ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2021/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 26
tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ; số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính; số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23/10/2015 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Thực hiện Nghị quyết số 267/NQ-HĐND ngày
08/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh tại Văn bản số 62/TTr-VP ngày 05/01/2021, Giám đốc Sở Nội vụ tại Văn bản số
347/SNV-XDCQ&TCBC ngày 10/3/2021 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo
cáo số 46/BC-STP ngày 01/02/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10/4/2021.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các
sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các Phó VP UBND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH tỉnh;
- Lưu: VT, TC, NC1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Lĩnh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 16/2021/QĐ-UBND ngày 26/3/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về: Chương
trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm
soát thủ tục hành chính; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của địa phương;
công tác dân tộc; tổ chức, quản lý và công bố các thông tin chính thức về hoạt
động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đầu mối Cổng thông tin
điện tử, kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử phục vụ công tác lãnh đạo,
chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý
công báo và phục vụ các hoạt động chung của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo thẩm quyền; quản lý công tác quản trị nội bộ của Văn phòng.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có tư cách pháp
nhân, con dấu và tài khoản riêng.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành:
a) Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải
thể các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các
văn bản theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tham mưu, xây dựng và tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổng hợp đề nghị của các sở, cơ quan ngang sở,
cơ quan thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi chung là sở), Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cơ quan, tổ chức liên quan;
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đưa
vào chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập trung chỉ đạo, điều
hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề án, dự án, dự thảo văn
bản;
c) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch công tác;
d) Theo dõi, đôn đốc các sở, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình, kế hoạch công
tác, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng;
đ) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết quả thực hiện;
kiến nghị giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch công tác;
e) Kịp thời báo cáo, điều chỉnh chương trình, kế hoạch
công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Phục vụ hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn
bị chương trình, nội dung, phục vụ các cuộc họp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện chế độ tổng hợp, báo cáo;
c) Theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện
Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tổ chức công tác tiếp công dân theo quy định của
pháp luật.
5. Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp;
b) Theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra công tác đối
với các sở; Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Thực hiện nhiệm vụ trước Hội đồng nhân dân tỉnh;
tiếp xúc, báo cáo, trả lời kiến nghị của cử tri;
d) Chỉ đạo, áp dụng biện pháp cần thiết giải quyết
công việc trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp;
đ) Cải tiến lề lối làm việc; duy trì kỷ luật, kỷ
cương của bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương.
6. Tiếp nhận, xử lý, trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những văn bản, hồ sơ do các cơ quan, tổ chức,
cá nhân gửi, trình (văn bản đến):
a) Đối với đề án, dự án, dự thảo văn bản do các cơ
quan trình: Kiểm tra hồ sơ, trình tự, thủ tục soạn thảo, thể thức, kỹ thuật
trình bày dự thảo văn bản; tóm tắt nội dung, nêu rõ thẩm quyền quyết định, sự đồng
bộ trong chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
đối với vấn đề liên quan, đề xuất một trong các phương án: Ban hành, phê duyệt;
đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh; gửi lấy ý kiến các thành viên Ủy ban
nhân dân tỉnh; thông báo ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu cơ
quan soạn thảo hoàn chỉnh lại, lấy thêm ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc
thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định và quy chế làm việc của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Trong quá trình xử lý, nếu đề án, dự án, dự thảo
văn bản còn ý kiến khác nhau, chủ trì họp với cơ quan, tổ chức liên quan để
trao đổi trước khi trình.
b) Đối với dự thảo báo cáo, bài phát biểu: Phối hợp
với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
c) Đối với văn bản khác: Kiến nghị với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao cơ quan liên quan triển khai thực hiện; tổ chức các điều
kiện cần thiết để Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo quy
định của pháp luật và nội dung văn bản đến.
7. Phát hành, quản lý, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Quản lý, sử dụng con dấu, phát hành văn bản của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả
thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; định kỳ
rà soát, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất
trong chỉ đạo, điều hành;
c) Rà soát nhằm phát hiện vướng mắc, phát sinh về
thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính văn phòng trong
quá trình chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung; hàng năm, tổng hợp, báo
cáo Văn phòng Chính phủ;
d) Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Thực hiện chế độ thông tin:
a) Tổ chức quản lý, cập nhật thông tin phục vụ sự
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện chế độ thông tin báo cáo về hoạt động
của Cổng Thông tin điện tử và kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ
đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xuất bản, phát hành Công báo tỉnh;
d) Thiết lập, quản lý và duy trì hoạt động mạng tin
học của Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật:
a) Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt
động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phục vụ các chuyến công tác, làm việc, tiếp
khách của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về công tác dân tộc.
11. Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành
chính, tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện và
cấp xã.
12. Thực hiện nhiệm vụ đầu mối tập trung để các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, các tổ chức
cấp tỉnh có thủ tục liên quan đến tổ chức, người dân bố trí công chức, viên chức
đến thực hiện việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết,
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, người dân.
13. Thực hiện chế độ báo cáo của cơ quan hành chính
nhà nước và phối hợp cung cấp thông tin về tình hình biến động các chỉ tiêu
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
14. Thực hiện nhiệm vụ đầu mối hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp và xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh.
15. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan,
đơn vị có liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
16. Hướng dẫn nghiệp vụ hành chính văn phòng: Chủ
trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tổng
kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ hành chính văn phòng đối với Văn phòng các
sở, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức Văn
phòng - Thống kê xã, phường, thị trấn.
17. Thực hiện nhiệm vụ quản trị nội bộ:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản, quy hoạch, kế hoạch
do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan đến hoạt động của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tiếp nhận, xử lý văn bản do cơ quan, tổ chức, cá
nhân gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; ban hành và quản lý văn bản theo quy định;
c) Hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật và sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao;
đ) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính
sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp
luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc
phạm vi ngành, lĩnh vực; quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được
giao theo quy định;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo: Chánh Văn
phòng và không quá 04 Phó Chánh Văn phòng.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, cho từ chức, nghỉ hưu, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện
chế độ chính sách khác đối với Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng theo quy định
của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Phòng Tổng hợp;
b) Phòng Kinh tế;
c) Phòng Khoa giáo - Văn xã;
d) Phòng Nội chính;
đ) Phòng Giao Thông - Xây dựng;
e) Phòng Nông nghiệp - Tài nguyên Môi trường;
g) Phòng Hành chính - Tổ chức;
h) Phòng Quản trị - Tài vụ;
i) Ban Tiếp công dân tỉnh.
3. Đơn vị hành chính đặc thù: Trung tâm Phục vụ
Hành chính công tỉnh.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
b) Trung tâm Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và xúc
tiến đầu tư tỉnh.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển,
cho từ chức, nghỉ hưu, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ chính sách khác
đối với người đứng đầu và cấp phó người đứng đầu các phòng, ban chuyên môn, đơn
vị trực thuộc thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
5. Biên chế công chức, số lượng người làm việc của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức
năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc và nằm trong tổng biên chế công chức, số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của tỉnh, do Hội đồng nhân dân
tỉnh quyết định.
Điều 4. Chế độ làm việc
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị trực
thuộc làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; là chủ tài khoản cơ quan Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn phòng thực hiện
nhiệm vụ, được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng lĩnh vực công việc, chịu
trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về lĩnh vực công việc được
phân công.
Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn
phòng được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành hoạt động của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh.
4. Trưởng các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng phụ
trách lĩnh vực về toàn bộ hoạt động của đơn vị mình.
5. Công chức, viên chức chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành và phân công công việc của lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và
lãnh đạo phòng, đơn vị; thực hiện chế độ báo cáo theo quy chế làm việc của cơ
quan.
Điều 5. Chế độ Trách nhiệm
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm
đối với những vấn đề tham mưu, đề xuất thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định.
2. Chuyên viên, lãnh đạo phòng, đơn vị và lãnh đạo
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm về ý kiến tham mưu, đề xuất của
mình.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Giao Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định trách nhiệm của người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu các tổ chức, các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp
trực thuộc theo quy định của pháp luật sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản
của Sở Nội vụ; ban hành quy chế làm việc của cơ quan; phân công, bố trí, sắp xếp
hợp lý đội ngũ công chức, viên chức, lao động đúng cơ cấu, đảm bảo tiêu chuẩn
ngạch và khung năng lực theo từng vị trí việc làm để hoàn thành tốt các nhiệm vụ
được giao.
2. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có khó
khăn, vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Sở Nội vụ thống
nhất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.