ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2021/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày
13 tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-VPCP-BNVngày 23 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Văn phòng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng và Giám đốc Sở
Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Lâm Đồng.
Điều 2. Hiệu lưc thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 15/2018/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm
2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3. Tổ chức thưc hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc/Thủ trưởng các sở,
ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Hiệp
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Kèm theo Quyết định số: 25/2021/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng
1. Quy định này quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Lâm Đồng.
2. Quy định này áp dụng đối với
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng và các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 2. Vị trí, chức năng
1. Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng, có
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về: Chương trình, kế hoạch công
tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
công tác ngoại vụ; chỉ đạo, điều hành hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành
chính công; kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính, tổ chức
triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính; tổ chức công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư; tổ chức, quản lý và
công bố các thông tin chính thức về hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; đầu mối Cổng Thông tin điện tử, kết nối hệ thống thông tin
hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; quản lý công báo và phục vụ các hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh;
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền; công tác quản trị nội bộ của Văn
phòng.
2. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản
riêng.
Điều 3. Nhiệm
vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành:
a) Quy chế làm việc
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Văn bản quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh.
c) Văn bản quy định
cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó đơn vị thuộc Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh.
d) Các văn bản, đề án, dự án về kiểm
soát thủ tục hành chính; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của
cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã; công tác ngoại vụ, đối ngoại; các lĩnh vực khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao chủ trì soạn thảo.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành:
a) Quyết định
thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh.
b) Các văn bản,
quyết định, chỉ thị về lĩnh vực kiểm soát thủ tục hành chính; tổ chức triển
khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã; công tác
ngoại vụ, đối ngoại và các văn bản khác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Tham mưu, xây
dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổng hợp đề nghị của các Sở,
cơ quan ngang Sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là Sở),
Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan, tổ chức liên quan.
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh đưa vào chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập
trung chỉ đạo, điều hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề
án, dự án, dự thảo văn bản.
c) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế
hoạch công tác.
d) Theo dõi, đôn đốc các Sở, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương
trình, kế hoạch công tác, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng.
đ) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
kết quả thực hiện; kiến nghị giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình,
kế hoạch công tác.
e) Kịp thời báo cáo, điều chỉnh
chương trình, kế hoạch công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ và đối ngoại trên địa
bàn tỉnh; chỉ đạo, điều hành hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công;
kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính, tổ chức triển khai
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính của cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Phục vụ hoạt động của Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, bài phát biểu, phục vụ các cuộc
hội nghị, các buổi làm việc, đón tiếp các đoàn công tác Trung ương, tỉnh bạn,
khách nước ngoài của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh.
b) Thực hiện chế độ tổng hợp,
báo cáo.
c) Theo dõi, đôn đốc, đánh giá
kết quả thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Tổ chức công tác tiếp công
dân theo quy định của pháp luật.
đ) Thực hiện các Quy chế phối hợp
hoạt động với các Ban thuộc Tỉnh ủy, Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức
chính trị - xã hội tỉnh.
6. Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Triệu tập, chủ trì các cuộc
họp, các buổi làm việc.
b) Theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra công tác
đối với các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan có liên quan; báo cáo và
kiến nghị các biện pháp cần thiết nhằm thực hiện, bảo đảm chấp hành kỷ cương, kỷ
luật hành chính.
c) Thực hiện nhiệm vụ trước Hội
đồng nhân dân tỉnh; tiếp xúc, báo cáo, trả lời chất vấn, kiến nghị của đại biểu
và cử tri.
d) Chỉ đạo, áp dụng biện pháp cần
thiết giải quyết công việc trong trường hợp đột xuất, khẩn.
đ) Cải tiến lề lối làm việc; duy
trì kỷ luật, kỷ cương của bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương.
e) Đề nghị các Sở, Ủy ban nhân cấp huyện, các cơ
quan, tổ chức liên quan báo cáo; cung cấp tài liệu, số liệu và văn bản liên
quan hoặc tham dự các cuộc họp, làm việc để nắm tình hình, phục vụ công tác chỉ
đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Tiếp nhận, xử lý, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những văn bản, hồ
sơ do các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi, trình (văn bản đến):
a) Đối với đề án, dự án, dự thảo
văn bản do các cơ quan trình: Kiểm tra hồ sơ, trình tự, thủ tục soạn thảo, thể
thức, kỹ thuật trình bày dự thảo văn bản; tóm tắt nội dung, nêu rõ thẩm quyền
quyết định, sự đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh đối với vấn đề liên quan, đề xuất một trong các phương án:
Ban hành, phê duyệt; đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh; gửi lấy ý kiến các
thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh; thông báo ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
yêu cầu cơ quan soạn thảo hoàn chỉnh lại, lấy thêm ý kiến các cơ quan, tổ chức,
cá nhân hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định và quy chế làm việc của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình xử lý, nếu đề
án, dự án, dự thảo văn bản còn ý kiến khác nhau, chủ trì họp với cơ quan, tổ chức
liên quan để trao đổi trước khi trình.
b) Đối với dự thảo báo cáo, bài
phát biểu: Phối hợp với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Đối với văn bản khác: Kiến
nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cơ quan liên quan triển khai thực
hiện; tổ chức các điều kiện cần thiết để Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật và nội dung văn bản đến.
8. Phát hành, quản lý, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quản lý, sử dụng con dấu, chứng thư số cơ
quan; tổ chức phát hành văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Thống kê, tổng hợp; theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra tình hình, kết quả thực hiện các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; định kỳ rà
soát, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất
trong chỉ đạo, điều hành.
c) Rà soát nhằm phát hiện vướng mắc, phát sinh về
thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính văn phòng trong
quá trình chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung; hàng năm, tổng hợp,
báo cáo Văn phòng Chính phủ.
d) Thu thập, sắp xếp, quản lý
lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
9. Thực hiện chế độ thông tin:
a) Tổ chức quản lý, cập nhật thông tin phục vụ sự
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Thiết lập, quản lý, vận hành và duy trì hoạt
động hệ thống thông tin quản lý văn bản và điều hành của tỉnh, hệ thống thông
tin Một cửa điện tử và Cổng dịch vụ công của tỉnh.
c) Thiết lập, quản lý và duy trì hoạt động Mạng
tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Quản lý, xuất bản, phát hành Công báo tỉnh.
đ) Thực hiện nhiệm vụ người phát ngôn của Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định.
10. Bảo đảm các điều kiện vật
chất, kỹ thuật:
a) Bảo đảm các điều kiện vật chất,
kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
b) Phục vụ các chuyến công tác,
làm việc, tiếp khách của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
11. Hướng dẫn nghiệp vụ hành
chính văn phòng:
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tổng kết, hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ hành chính văn phòng đối với Văn phòng các Sở, Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức Văn phòng - Thống kê xã, phường,
thị trấn.
12. Thực hiện nhiệm vụ quản trị
nội bộ:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản,
quy hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan
đến hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tiếp nhận, xử lý văn bản do cơ
quan, tổ chức, cá nhân gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; ban hành và quản lý
văn bản theo quy định.
c) Hợp tác quốc tế theo quy định
của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
d) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao.
đ) Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Thực hiện chế độ tiền lương
và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm
vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc; quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo
quy định.
13. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của
pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ
BIÊN CHẾ
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng. Số lượng Phó Chánh Văn phòng thực
hiện theo quy định của pháp luật.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định bổ nhiệm Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các phòng, ban:
- Phòng Hành chính - Tổ chức (bao gồm công tác
văn thư, lưu trữ).
- Phòng Quản trị - Tài vụ (bao gồm Đội xe phục vụ
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh).
- Phòng Ngoại vụ.
- Ban Tiếp công dân tỉnh.
- Trung tâm Phục vụ hành chính công.
b) Khối Chuyên viên:
- Khối Kinh tế - Tổng hợp.
- Khối Công - Nông nghiệp.
- Khối Văn xã - Nội chính.
c) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
- Nhà khách Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Trung tâm Công báo - Tin học.
- Ban quản lý Trung tâm hành chính tỉnh.
d) Việc tổ chức các phòng, ban và tương đương
nêu trên phải đảm bảo theo đúng theo tiêu chí quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định
số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ
quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
Điều 5. Biên chế của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Biên chế công chức, số lượng người làm việc tại
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được giao trên
cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc và nằm
trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc của tỉnh do cấp có thẩm
quyền giao hàng năm.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
và các đơn vị trực thuộc làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập
trung dân chủ.
2. Chánh Văn phòng chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; là chủ tài khoản cơ quan Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; là người đại diện phát ngôn của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Chánh Văn
phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các
phòng, ban, trung tâm thuộc và trực thuộc Văn phòng theo quy định của pháp luật
và phân cấp quản lý cán bộ, công chức của tỉnh.
3. Phó Chánh Văn phòng giúp
Chánh Văn phòng thực hiện nhiệm vụ, được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng
lĩnh vực công việc, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về
lĩnh vực công việc được phân công.
Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một
Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành hoạt động của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Trưởng các đơn vị thuộc Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và Phó Chánh
Văn phòng phụ trách lĩnh vực về toàn bộ hoạt động của đơn vị mình.
5. Công chức, viên chức, người
lao động chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và phân công công việc của lãnh đạo
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và lãnh đạo Phòng, đơn vị trực thuộc; thực hiện
nhiệm vụ được phân công theo Quy chế làm việc của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Chế độ
trách nhiệm
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm đối với những vấn đề tham mưu, đề xuất thuộc phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định. Đối với văn bản, hồ sơ do các sở, ban, ngành
thuộc tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết
công việc: Các sở, ban, ngành chịu trách nhiệm về nội dung hồ sơ, dự thảo văn bản
trình; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm kiểm tra, rà soát về
trình tự, thủ tục, thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản và chế độ, chính sách
liên quan đến nội dung đề xuất; đối với những vấn đề do Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh trực tiếp tham mưu, đề xuất thì Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm về
ý kiến tham mưu, đề xuất đó.
2. Chuyên viên, lãnh đạo Phòng, lãnh đạo đơn vị
trực thuộc và lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách
nhiệm về ý kiến tham mưu, đề xuất của mình.
Điều 8. Quan hệ công tác
1. Đối với Văn phòng Chính phủ:
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ; thực hiện
báo cáo tình hình, kết quả công tác của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo định
kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu sự chỉ đạo,
quản lý về biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh:
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp công tác
với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
để xây dựng chương trình công tác của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp
chuẩn bị nội dung, tài liệu phục vụ các hội nghị, kỳ họp của Tỉnh ủy, Ban Thường
vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh; phục vụ công tác tiếp công dân, tiếp xúc cử tri trước và sau các
kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
4. Đối với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện:
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp công tác
với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện để giúp Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác điều hòa các hoạt động chung; theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ, ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ trì, phối
hợp với Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 Quy định này.
2. Ban hành văn bản
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh và quy chế làm việc của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Thực hiện việc
tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật và các chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo đúng quy định.
4. Định kỳ hàng
năm, báo cáo Văn phòng Chính phủ tình hình, kết quả hoạt động của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh và một số vấn đề khác có liên quan theo quy định.
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung quy định
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vấn đề phát sinh, khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất, kiến nghị
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy
định này cho phù hợp với nhu cầu thực tiễn và quy định của pháp luật hiện
hành./.