ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2020/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 25 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
04 tháng 01 năm 2021 và thay thế Quyết định số 06/2016/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Gửi bản giấy:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
Gửi bản điện tử:
- Như Điều 3 (t/h);
- TT. Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- LĐVP;
- Lưu: VT, NCTH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Hải
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 28/2020/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2020
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Điều 1. Chức
năng
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh về: Chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; kiểm soát thủ tục hành chính; ngoại vụ; tổ chức triển khai
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền của địa phương; tổ chức, quản lý và công bố các thông
tin chính thức về hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đầu mối Cổng thông tin điện tử, kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử
phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; quản lý công báo và phục vụ các hoạt động chung của Ủy ban
nhân dân tỉnh; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền; quản lý công tác quản
trị nội bộ của Văn phòng
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành:
a) Quy chế làm việc của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
b) Dự thảo Quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh.
c) Văn bản hướng dẫn cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố thuộc tỉnh.
d) Quyết định thành lập, sáp nhập,
chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
dự tháo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh theo phân công
3. Tham mưu, xây dựng và tổ chức thực
hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổng hợp đề nghị của các Sở, cơ
quan ngang Sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là Sở), Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố, cơ quan, tổ chức liên quan.
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh đưa vào chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập trung chỉ
đạo, điều hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề án, dự án, dự
thảo văn bản.
c) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc, phê duyệt chương trình, kế hoạch
công tác.
d) Theo dõi, đôn đốc các Sở, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương
trình, kế hoạch công tác, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng.
đ) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết
quả thực hiện; kiến nghị giải pháp - nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình, kế
hoạch công tác.
e) Kịp thời báo cáo, điều chỉnh chương
trình, kế hoạch công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Phục vụ hoạt động của Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, phục vụ các cuộc họp của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
b) Thực hiện chế độ tổng hợp, báo
cáo.
c) Theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả
thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Tổ chức công tác tiếp công dân
theo quy định của pháp luật.
5. Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp.
b) Theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm
tra công tác đối với các Sở; Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố.
c) Thực hiện nhiệm vụ trước Hội đồng
nhân dân tỉnh; tiếp xúc, báo cáo, trả lời kiến nghị của cử tri.
d) Chỉ, đạo, áp dụng biện pháp cần
thiết giải quyết công việc trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp.
đ) Cải tiến lề lối làm việc; duy trì
kỷ luật, kỷ cương của bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương.
6. Tiếp nhận, xử lý, trình Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những văn bản, hồ sơ do các
cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi, trình (văn bản đến):
a) Đối với đề án, dự án, dự thảo văn
bản do các cơ quan trình: Kiểm tra hồ sơ, trình tự, thủ tục soạn thảo, thể thức,
kỹ thuật trình bày dự thảo văn bản; tóm tắt nội dung, nêu rõ thẩm quyền quyết định,
sự đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh đối với vấn đề liên quan, đề xuất một trong các phương án: Ban hành,
phê duyệt; đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh; gửi lấy ý kiến các thành viên
Ủy ban nhân dân tỉnh; thông báo ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
cơ quan soạn thảo hoàn chỉnh lại, lấy thêm ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân
hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định và quy chế làm việc của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Trong quá trình xử lý, nếu đề án, dự
án, dự thảo văn bản còn ý kiến khác nhau, chủ trì họp với cơ quan, tổ chức liên
quan để trao đổi trước khi trình.
b) Đối với dự thảo báo cáo, bài phát
biểu: Phối hợp với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Đối với văn bản khác: Kiến nghị với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cơ quan liên quan triển khai thực hiện; tổ
chức các điều kiện cần thiết để Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xử lý theo quy định của pháp luật và nội dung văn bản đến.
7. Kiểm soát thủ tục hành chính, cải
cách thủ tục hành chính, tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
8. Phát hành, quản lý, theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quản lý, sử dụng con dấu, phát
hành văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình
hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
định kỳ rà soát, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để đảm bảo sự đồng bộ,
thống nhất trong chỉ đạo, điều hành.
c) Rà soát nhằm phát hiện vướng mắc,
phát sinh về thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính văn
phòng trong quá trình chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung; hàng
năm, tổng hợp, báo cáo Văn phòng Chính phủ;
d) Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu của
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
9. Thực hiện chế độ thông tin:
a) Tổ chức quản lý, cập nhật thông
tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
b) Thực hiện chế độ thông tin báo cáo
về hoạt động của Cổng Thông tin điện tử và kết nối hệ thống thông tin hành
chính điện tử chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
c) Xuất bản, phát hành Công báo tỉnh.
d) Thiết lập, quản lý và duy trì hoạt
động mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ
thuật:
a) Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ
thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phục vụ các chuyến công tác, làm
việc, tiếp khách của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Hướng dẫn nghiệp vụ hành chính
văn phòng:
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn
đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tổng kết, hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ hành chính văn phòng đối với Văn phòng các Sở, Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân, huyện, thành phố, công chức Văn phòng - Thống kê
xã, phường, thị trấn.
12. Thực hiện nhiệm vụ quản trị nội bộ:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản, quy
hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan đến
hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tiếp nhận, xử lý văn bản do cơ
quan, tổ chức, cá nhân gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; ban hành và quản lý
văn bản theo quy định.
c) Hợp tác quốc tế theo quy định của
pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
d) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao.
đ) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Thực hiện chế độ tiền lương và các
chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản
lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu, trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp Công lập trực
thuộc; quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định.
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác
do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Lãnh đạo
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gồm
Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng.
2. Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo quy định
của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Đơn vị hành chính: Gồm có phòng,
ban và tương đương.
2. Đơn vị hành chính đặc thù.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ,
trường hợp cần thiết có thể xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập, Tổ chức
lại, giải thể các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 5. Biên chế
Biên chế công chức, số lượng người
làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập; thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được
giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công
việc và năm trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.