CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2024
|
DỰ THẢO
|
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ LIÊN THÔNG GIỮA CÁC CẤP HỌC, TRÌNH ĐỘ
ĐÀO TẠO TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật
Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật
Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Chính phủ
ban hành Nghị định quy định chi tiết về liên thông giữa các cấp học, trình độ
đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân;
CHƯƠNG I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về liên thông giữa các
cấp học, trình độ đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm mục đích và
nguyên tắc liên thông, chương trình giáo dục liên thông, tổ chức tuyển sinh,
giáo dục và đào tạo liên thông; quy định chi tiết về liên thông giữa trình độ
trung cấp với cấp trung học phổ thông và giữa trình độ trung cấp, cao đẳng với
trình độ đại học.
2. Liên thông giữa các cấp học phổ thông, liên
thông giữa các trình độ của giáo dục đại học và liên thông giữa cấp trung học
phổ thông với trình độ đại học được thực hiện theo các quy định liên quan do Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành. Liên thông giữa các trình độ của giáo dục nghề
nghiệp được thực hiện theo các quy định liên quan do Bộ Lao động, Thương binh
và Xã hội ban hành.
3. Nghị định này áp dụng đối với các cơ sở giáo
dục, người học, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan tới các cấp học, trình
độ đào tạo thuộc phạm vi điều chỉnh được quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Công nhận kết quả học tập là việc một
cơ sở giáo dục xem xét và chấp nhận những kiến thức, kỹ năng và năng lực mà người
học đã đạt được từ các khóa học hoặc chương trình giáo dục trước, và chuyển đổi
những kết quả này sang các nội dung tương ứng trong chương trình giáo dục khác.
2. Học liên thông là việc người học theo
học một chương trình giáo dục trên cơ sở sử dụng kết quả học tập được công nhận,
qua đó có thể rút ngắn khối lượng và thời gian học tập cần thiết để hoàn thành
chương trình.
3. Giáo dục liên thông là việc tổ chức
các hoạt động giáo dục ở một cấp học, trình độ đào tạo đáp ứng yêu cầu học liên
thông từ các cấp học, trình độ đào tạo khác. Đào tạo liên thông là giáo
dục liên thông ở các trình độ của giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.
4. Chương trình giáo dục liên thông là
chương trình giáo dục được thiết kế để thực hiện giáo dục, đào tạo liên thông ở
một cấp học, trình độ đào tạo. Chương trình đào tạo liên thông là chương
trình giáo dục liên thông ở một trình độ của giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại
học.
5. Tuyển sinh liên thông là việc tổ chức
tuyển sinh để đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục, đào tạo liên
thông.
Điều 3. Mục đích liên thông
1. Tạo điều kiện thuận lợi cho người học ở mọi lứa
tuổi lựa chọn con đường học tập nâng cao trình độ, chuyển đổi ngành nghề phù hợp
với năng lực và điều kiện cá nhân, đáp ứng yêu cầu thay đổi của công việc và
nghề nghiệp.
2. Thúc đẩy các cơ sở giáo dục đổi mới, hiện đại
hóa chương trình, phương thức giáo dục và đào tạo, góp phần điều chỉnh cơ cấu
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
trong từng giai đoạn.
3. Hình thành một hệ thống giáo dục thống nhất,
linh hoạt và hiệu quả, tăng cường kết nối và phối hợp giữa các cấp học giáo dục
phổ thông, các trình độ của giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.
Điều 4. Nguyên tắc liên
thông
Việc thiết kế chương trình, tổ chức tuyển sinh
và giáo dục, đào tạo liên thông phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
1. Linh hoạt và hiệu quả: Người học được lựa chọn
lộ trình, hình thức và thời gian học tập phù hợp nhất với trình độ, năng lực và
điều kiện cá nhân; không phải học lại những kiến thức, kỹ năng đã có.
2. Công bằng và chất lượng: Tất cả người học được
tạo cơ hội học tập và đánh giá kết quả học tập công bằng dựa trên các tiêu chuẩn
chất lượng chung của chương trình giáo dục.
3. Đáp ứng nhu cầu xã hội: Giáo dục và đào tạo
liên thông để đáp ứng nhu cầu của người học, đồng thời phải căn cứ nhu cầu nguồn
nhân lực của nền kinh tế - xã hội, định hướng phân luồng trong hệ thống giáo dục
quốc dân.
Điều 5. Chương trình giáo dục
liên thông
1. Chương trình giáo dục liên
thông là chương trình giáo dục áp dụng chung cho tất cả người học đáp ứng điều
kiện đầu vào, trong đó những người học liên thông được miễn trừ khối lượng
học tập theo kết quả học tập được công nhận.
2. Các chương trình giáo dục liên thông ở các cấp
học và trình độ đào tạo cần có sự liên kết chặt chẽ về nội dung, kế thừa và
phát triển kiến thức, kỹ năng dựa trên chuẩn đầu ra của từng cấp học, trình độ
đào tạo.
3. Chương trình giáo dục liên thông ở một cấp học,
trình độ đào tạo phải được thiết kế để có thể thực hiện theo các kế hoạch học tập
khác nhau, phù hợp với từng người học liên thông hoặc từng nhóm người học liên
thông.
Điều 6. Tuyển sinh liên
thông
1. Tuyển sinh liên thông được thực hiện theo một
trong hai hình thức:
a) Tuyển sinh chung, được áp dụng cho tất cả thí
sinh đáp ứng đủ điều kiện theo quy định đối với từng cấp học, trình độ và hình
thức đào tạo;
b) Tuyển sinh riêng, được áp dụng cho những thí
sinh đã hoàn thành chương trình giáo dục ở cấp học, trình độ đào tạo cao hơn
yêu cầu đầu vào tối thiểu của chương trình giáo dục dự kiến tuyển sinh.
2. Cơ sở giáo dục tổ chức tuyển sinh riêng để thực
hiện chương trình giáo dục, đào tạo liên thông phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện
và yêu cầu sau:
a) Đối tượng tuyển sinh là những thí sinh đã
hoàn thành chương trình giáo dục ở cấp học hoặc trình độ đào tạo cao hơn yêu cầu
đầu vào tối thiểu của chương trình giáo dục.
b) Cơ sở giáo dục, chương trình đào tạo (đối với
các trình độ của giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học) đã được công nhận đạt
tiêu chuẩn chất lượng còn hiệu lực.
c) Trong 3 năm gần nhất, số lượng tuyển mới vào
chương trình giáo dục luôn đạt trên 50% chỉ tiêu đối với hình thức giáo dục,
đào tạo dự kiến tuyển sinh riêng.
d) Phương thức tuyển sinh và các tiêu chí đánh
giá kiến thức, năng lực phải phù hợp với đối tượng tuyển sinh và yêu cầu của
chương trình giáo dục, đồng thời đảm bảo công bằng giữa các nhóm đối tượng tuyển
sinh.
đ) Cơ sở giáo dục đã ban hành và công bố quy định
chi tiết về công nhận kết quả học tập trong chương trình giáo dục, phù hợp với
các quy định của Nghị định này và các quy định có liên quan của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.
3. Việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh và các nội
dung khác liên quan đến tuyển sinh được thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đối với từng cấp học và trình độ
đào tạo.
Điều 7. Tổ chức giáo dục,
đào tạo liên thông
1. Phương thức tổ chức giáo dục, đào tạo liên
thông:
a) Giáo dục liên thông ở các cấp học giáo dục phổ
thông được tổ chức thực hiện theo năm học.
b) Đào tạo liên thông ở các trình độ của giáo dục
nghề nghiệp được tổ chức thực hiện theo phương thức tích lũy tín chỉ hoặc
mô-đun.
c) Đào tạo liên thông ở các trình độ của giáo dục
đại học được tổ chức thực hiện theo phương thức tích lũy tín chỉ.
2. Việc công nhận kết quả học tập trong các cấp
học giáo dục phổ thông, các trình độ của giáo dục đại học và các trình độ của
giáo dục nghề nghiệp được thực hiện theo các quy định liên quan của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.
3. Các nội dung khác về tổ chức giáo dục, đào tạo
được thực hiện theo quy định chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội cho các cấp học, trình độ và hình thức giáo dục, đào tạo
tương ứng.
CHƯƠNG II. LIÊN THÔNG GIỮA
TRUNG CẤP VỚI CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÀ GIỮA TRUNG CẤP, CAO ĐẲNG VỚI ĐẠI HỌC
Điều 8. Liên thông giữa
trung cấp với cấp trung học phổ thông
1. Học sinh đã tốt nghiệp trung học
cơ sở, sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trung cấp được học liên thông
theo chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông. Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc công nhận kết quả học tập, miễn trừ khối
lượng học tập và sắp xếp kế hoạch học tập cho đối tượng học liên thông này.
2. Học sinh đã hoàn thành chương
trình cấp trung học phổ thông được học liên thông theo chương trình đào tạo
trung cấp. Bộ trưởng Lao động, Thương binh và Xã hội quy định quy định
việc công nhận kết quả học tập, miễn trừ khối lượng học tập và sắp xếp kế hoạch
học tập cho đối tượng học liên thông này.
Điều 9. Liên thông từ trung
cấp lên đại học
1. Người tốt nghiệp trung cấp, nếu
đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông
theo quy định, thì được dự tuyển vào các chương trình, ngành đào tạo thuộc cùng
nhóm ngành nghề ở trình độ đại học theo các phương thức tuyển sinh chung như đối
với học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông.
2. Người tốt nghiệp trung cấp, nếu
đã có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông thì được dự tuyển vào các chương
trình, ngành đào tạo ở trình độ đại học cùng hoặc khác nhóm ngành nghề theo các
phương thức tuyển sinh chung như đối với học sinh tốt nghiệp trung học phổ
thông do cơ sở giáo dục đại học xác định, phù hợp với quy định tại Điều 6 Nghị
định này.
3. Căn cứ quy chế đào tạo của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, cơ sở giáo dục đại học quy định chi tiết và thực hiện
công nhận kết quả học tập cho người tốt nghiệp trung cấp cùng nhóm ngành nghề,
trong đó:
- Tỉ lệ khối lượng học tập được miễn giảm ở
chương trình đào tạo đại học không vượt quá 20%;
- Không áp dụng miễn giảm khối lượng học tập đối
các ngành nghề thuộc lĩnh vực Sức khỏe có yêu cầu giấy phép hành nghề.
Điều 10. Liên thông từ cao
đẳng lên đại học
1. Người tốt nghiệp cao đẳng, nếu
chưa có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông thì được dự tuyển vào học liên
thông theo các chương trình, ngành đào tạo thuộc cùng nhóm ngành nghề ở trình độ
đại học theo các phương thức tuyển sinh chung như đối với học sinh tốt nghiệp
trung học phổ thông.
2. Người tốt nghiệp cao đẳng, nếu
đã có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông thì được dự tuyển vào học liên thông
theo các chương trình, ngành đào tạo ở trình độ đại học cùng hoặc khác nhóm ngành
nghề theo các phương thức tuyển sinh chung hoặc tuyển sinh riêng do cơ sở giáo
dục đại học xác định.
3. Cơ sở giáo dục đại học tổ chức
tuyển sinh riêng để đào tạo liên thông từ cao đẳng lên đại học phải đáp ứng đầy
đủ các quy định tại Điều 6 Nghị định này, quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và các yêu cầu sau:
a) Bảo đảm cơ hội dự tuyển công bằng
cho tất cả thí sinh đủ điều kiện, không phân biệt vùng, miền và cơ sở giáo dục
nơi thí sinh tốt nghiệp cao đẳng.
b) Phương thức tuyển sinh phải đánh
giá và phân loại được thí sinh về kiến thức và kỹ năng theo kết quả học tập ở
trình độ cao đẳng sẽ được công nhận.
c) Đối với các ngành đào tạo thuộc
lĩnh vực Sức khỏe có yêu cầu giấy phép hành nghề: Chỉ tuyển sinh riêng để đào tạo
theo hình thức chính quy, đồng thời thí sinh phải có giấy phép hành nghề trước
khi đăng ký dự tuyển.
4. Căn cứ quy chế đào tạo của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, cơ sở giáo dục đại học xây dựng quy định chi tiết và thực
hiện công nhận kết quả học tập cho người tốt nghiệp cao đẳng, trong đó tỉ lệ khối
lượng học tập được miễn giảm ở chương trình đào tạo đại học không vượt quá:
a) 50% đối với người tốt nghiệp cao đẳng cùng
nhóm ngành nghề từ cơ sở giáo dục được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng tại
thời điểm tốt nghiệp;
b) 25% đối với người tốt nghiệp cao đẳng cùng
nhóm ngành nghề từ cơ sở giáo dục chưa được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng
tại thời điểm tốt nghiệp;
c) 25% đối với người tốt nghiệp cao đẳng khác
nhóm ngành nghề từ cơ sở giáo dục được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng tại
thời điểm tốt nghiệp;
d) 10% đối với người tốt nghiệp cao đẳng khác
nhóm ngành nghề từ cơ sở giáo dục chưa được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng
tại thời điểm tốt nghiệp.
CHƯƠNG III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày........tháng ....... năm 2025.
2. Bãi bỏ Quyết định số
18/2017/QĐ-TTg ngày 31 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định về
liên thông giữa trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng với trình độ đại học; riêng các khóa đào tạo liên thông giữa trình độ trung cấp,
trình độ cao đẳng với trình độ đại học đã hoàn thành công tác tuyển
sinh trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện theo Quyết định trên của Thủ tướng Chính
phủ cho đến khi hoàn thành khóa học.
3. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Thành Long
|