QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ THÔNG TIN CHÁY RỪNG, PHỐI
HỢP HUY ĐỘNG LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ CHỮA CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29
tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp, ngày 15 tháng 11 năm
2017;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP , ngày 16
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Lâm nghiệp; Nghị định số 136/2020/NĐ-CP , ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật phòng cháy và chữa
cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 25/2019/TT-BNNPTNT , ngày
27 tháng 12 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về
phòng cháy và chữa cháy rừng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp nhận, xử lý
thông tin cháy rừng, phối hợp huy động lực lượng, phương tiện, thiết bị chữa
cháy rừng trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 7 năm 2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành cấp tỉnh; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thành Đô
|
QUY CHẾ
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ THÔNG TIN CHÁY RỪNG, PHỐI HỢP HUY ĐỘNG LỰC
LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ CHỮA CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số:15/2021/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về nội
dung tiếp nhận, xử lý thông tin cháy rừng, phối hợp huy động lực lượng, phương
tiện, thiết bị chữa cháy rừng và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, chủ rừng,
cá nhân có liên quan tham gia phối hợp chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Điện
Biên.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với
cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trong nước và
các tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến hoạt động chữa cháy rừng trên
địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Phương tiện, thiết bị chữa cháy rừng
a) Các thiết bị, phương tiện cơ giới: Như xe chữa
cháy, xe chữa cháy rừng, máy phun nước, máy thổi gió, cưa xăng, máy bơm chữa
cháy xách tay, máy ủi, máy cày, máy phun đất, xe, máy chuyên dùng phun nước,
hóa chất chữa cháy rừng và các phương tiện khác;
b) Dụng cụ thủ công: Bàn (vỉ) dập lửa, dao, cuốc,
xẻng, cành cây và các dụng cụ thủ công khác.
2. Hậu cần chữa cháy rừng
a) Hậu cần cho lực lượng tham gia chữa cháy rừng
bao gồm: bảo hộ lao động (quần áo, giày, mũ, đèn pin, bình nước cá nhân, thuốc,
bông băng cấp cứu...) để phục vụ cho lực lượng chữa cháy tại chỗ và lực lượng
được huy động tại địa phương, đảm bảo cung cấp nước uống và thực phẩm cho lực
lượng tham gia chữa cháy rừng;
b) Hậu cần cho phương tiện, thiết bị chữa cháy
bao gồm: Xăng, dầu phục vụ cho phương tiện, thiết bị cơ giới; nước, hóa chất phục
vụ cho xe, máy phun nước, hóa chất chữa cháy rừng; điểm lấy nước cho xe chữa
cháy.
3. Đường băng trắng cản lửa: Là những dải đất trống
đã được chặt trắng cây, thu dọn hết cây cỏ, thảm mục, vật liệu cháy hoặc đường
lâm nghiệp, đường tuần tra bảo vệ rừng nhằm ngăn cản lửa rừng khi xảy ra cháy.
4. Băng đốt trước (dùng lửa dập lửa): Trước đám
cháy không xa, dọn hai băng song song bao quanh đám cháy; trên hai băng tiến
hành dọn sạch tất cả vật liệu cháy ra bên ngoài về phía giữa hai băng, sau đó đốt
từng đoạn, khi đốt phải thận trọng không để lửa cháy lan ra ngoài; tuyến lửa đốt
trước này là tuyến có điều khiển, an toàn và khẩn trương; tùy theo tốc độ gió
và quy mô đám cháy mà khoảng cách giữa hai băng cho thích hợp.
Điều 3. Các nguyên tắc
trong tiếp nhận, xử lý thông tin cháy rừng và phối hợp trong chữa cháy rừng
1. Nguyên tắc tiếp nhận, xử lý thông tin: Thông
tin về nguy cơ và cháy rừng phải được thông báo nhanh chóng, kịp thời cho Chính
quyền địa phương và cơ quan chuyên trách về phòng cháy, chữa cháy rừng.
2. Nguyên tắc chữa cháy rừng:
a) Chủ động, sẵn sàng lực lượng, phương tiện,
thiết bị, dụng cụ cho hoạt động chữa cháy rừng, phát huy sức mạnh tổng hợp của
toàn dân và các lực lượng tham gia chữa cháy rừng;
b) Chỉ huy thống nhất, phối hợp chặt chẽ các lực
lượng được huy động tham gia chữa cháy rừng;
c) Thực hiện phương châm 04 tại chỗ để sẵn sàng ứng
phó kịp thời, hiệu quả khi cháy rừng xảy ra, bao gồm: chỉ huy tại chỗ, lực lượng
tại chỗ, phương tiện tại chỗ và hậu cần tại chỗ;
d) Trong quá trình chữa cháy rừng đảm bảo an
toàn theo thứ tự ưu tiên: người, tài sản, các
công trình, phương tiện, thiết bị tham gia chữa cháy rừng.
3. Nguyên tắc phối hợp trong chữa cháy rừng:
a) Hoạt động phối hợp thực hiện nhiệm vụ chữa
cháy rừng giữa các lực lượng phối hợp đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và
điều hành của Ủy ban nhân dân các cấp; phát huy sức mạnh của toàn dân và của
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp có liên quan theo
quy định của pháp luật;
b) Đảm bảo sự chỉ đạo, chỉ huy, điều hành thống
nhất, tập trung; sự phối hợp chặt chẽ các lực lượng tham gia chữa cháy rừng căn
cứ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của cơ quan Kiểm lâm,
Công an, Quân đội từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã;
c) Việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng phải kiên quyết, chủ động, bảo
vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy
định của pháp luật.
Điều 4. Yêu cầu trong chữa
cháy rừng
1. Huy động tối đa lực lượng, phương tiện và thiết
bị, dụng cụ để chữa cháy.
2. Dập tắt lửa phải khẩn trương, kịp thời và triệt
để.
3. Hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về mọi mặt.
4. Đảm bảo an toàn tuyệt đối tính mạng, phương
tiện, tài sản của nhân dân và người tham gia chữa cháy. Trường hợp có người bị
thương phải sơ cứu và đưa đi cấp cứu kịp thời, nếu bị thương nặng hoặc tử vong
phải lập biên bản để có cơ sở giải quyết chính sách, chế độ cho người tham gia
chữa cháy bị nạn.
5. Trong trường hợp cháy rừng xảy ra trên diện rộng
có nguy cơ gây thảm họa dẫn đến tình trạng khẩn cấp thì việc chữa cháy rừng phải
tuân thủ các quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
Điều 5. Quy định về biểu mẫu
để sử dụng trong chữa cháy rừng
1. Sổ tiếp nhận thông tin báo cháy rừng (Phụ lục
số I).
2. Lệnh huy động lực lượng, phương tiện đi chữa
cháy rừng (Phụ lục số II).
3. Bảng thống kê lực lượng, phương tiện tham gia
chữa cháy rừng (Phụ lục số III).
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG
Điều 6. Ban Chỉ huy về phòng
cháy, chữa cháy rừng các cấp
1. Tại các cấp tỉnh, huyện, xã thành lập Ban Chỉ
huy về phòng cháy, chữa cháy rừng (sau đây viết tắt là Ban Chỉ huy).
2. Ban Chỉ huy do đồng chí Lãnh đạo Ủy ban nhân
dân làm Trưởng ban; Các thành viên Ban Chỉ huy làm việc theo chế độ kiêm nhiệm;
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định và sự phân công của Trưởng Ban.
3. Ban Chỉ huy về phòng cháy, chữa cháy rừng được
thành lập mới hoặc trường hợp không thành lập phải giao nhiệm vụ về phòng cháy,
chữa cháy rừng cho Ban chỉ đạo về lâm nghiệp (hiện nay là Ban chỉ đạo thực hiện
Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững).
4. Thường trực về phòng cháy, chữa cháy rừng:
a) Cơ quan thường trực về phòng cháy, chữa cháy
rừng cấp tỉnh là Chi cục Kiểm lâm;
b) Cơ quan thường trực về phòng cháy, chữa cháy
rừng cấp huyện là Hạt Kiểm lâm;
c) Công chức kiểm lâm phụ trách địa bàn
làm nhiệm vụ thường trực về phòng cháy, chữa cháy rừng tại cấp xã.
Điều 7. Lực lượng phòng
cháy, chữa cháy rừng các cấp
1. Lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng cấp tỉnh
bao gồm: Lực lượng Công an tỉnh (Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn
cứu hộ); Chi cục Kiểm lâm (Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng);
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; các đơn vị công an,
quân đội trung ương đóng chân trên địa bàn tỉnh và các lực lượng khác tham gia
chữa cháy khi có lệnh huy động của cơ quan có thẩm quyền.
2. Lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng cấp huyện
bao gồm: Hạt Kiểm lâm cấp huyện; Đội Phòng cháy, chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ
thuộc Công an cấp huyện; Công an, cơ quan Quân sự cấp huyện và các lực lượng
khác tham gia chữa cháy khi có lệnh huy động của cơ quan có thẩm quyền.
3. Lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng cấp xã
bao gồm: Kiểm lâm địa bàn; lực lượng Công an cấp xã; lực lượng Dân quân tự vệ;
lực lượng hợp đồng bảo vệ rừng; các tổ, đội bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy
rừng của thôn, bản, tổ dân phố hoặc điểm dân cư tương tự và các lực lượng khác
phối hợp tham gia chữa cháy khi có lệnh huy động của cơ quan có thẩm quyền.
4. Lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng của chủ
rừng: Tất cả các đơn vị chủ rừng là tổ chức, cộng đồng dân cư phải thành lập
các tổ, đội bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng của đơn vị và bảo đảm
kinh phí, trang bị phương tiện và các điều kiện để duy trì hoạt động của tổ, đội
phòng cháy, chữa cháy rừng trực thuộc chủ rừng là tổ chức, cộng đồng dân cư quản
lý.
5. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, thôn, bản, tổ
dân phố hoặc điểm dân cư tương tự, hộ gia đình, đơn vị vũ trang đóng trong rừng
hoặc có hoạt động sản xuất, kinh doanh trong rừng, ven rừng phải phối hợp với
nhau để thành lập các tổ, đội tình nguyện phòng cháy, chữa cháy rừng và chịu sự
chỉ đạo về nghiệp vụ chuyên môn phòng cháy, chữa cháy rừng của Ban Chỉ huy.
Mục 2. TRÁCH NHIỆM VÀ PHÂN
CÔNG PHỐI HỢP
Điều 8. Phân công, phối hợp
của các lực lượng tham gia chữa cháy rừng cấp tỉnh
Lực lượng tham gia chữa cháy rừng cấp tỉnh được
phân công, phối hợp tham gia chữa cháy rừng như sau:
1. Thực hiện chữa cháy rừng khi nhận được tin
báo cháy rừng và đề nghị hỗ trợ của Ban Chỉ huy cấp huyện khi có cháy rừng lớn,
hoặc nguy cơ cháy lớn; cháy rừng vùng giáp ranh giữa các huyện; vùng giáp ranh
với tỉnh khác. Ban Chỉ huy cấp tỉnh huy động, chỉ đạo lực lượng cấp tỉnh cơ động
nhanh đến hiện trường, ứng cứu chữa cháy kịp thời; chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan kiểm tra, bắt giữ, điều tra, truy tìm thủ phạm gây cháy rừng.
2. Trong trường hợp cháy rừng lớn trên diện rộng
vượt quá khả năng kiểm soát của cấp tỉnh: Bằng phương tiện thông tin nhanh nhất,
Trưởng Ban Chỉ huy cấp tỉnh (hoặc ủy quyền cho Phó Trưởng ban) báo cáo Ban Chỉ
đạo Nhà nước (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) đề nghị hỗ trợ tăng cường
lực lượng, phương tiện cho địa phương tham gia chữa cháy rừng.
3. Phối hợp của các lực lượng:
a) Lực lượng chính gồm: Lực lượng của Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc Công an tỉnh, Chi cục Kiểm lâm
(Đội Kiểm cơ động và Phòng cháy, chữa cháy rừng), Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, các
đơn vị Quân đội trung ương đóng quân trên địa bàn tỉnh và chủ rừng có rừng bị
cháy;
b) Lực lượng phối hợp gồm: Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh và các lực lượng khác tại địa phương nơi xảy ra cháy rừng, các
chủ rừng khác khi được huy động.
Điều 9. Phân công, phối hợp
của các lực lượng tham gia chữa cháy rừng cấp huyện
Lực lượng tham gia chữa cháy rừng cấp huyện được
phân công, phối hợp tham gia chữa cháy rừng như sau:
1. Thực hiện chữa cháy rừng khi nhận được tin
báo cháy rừng hoặc đề nghị hỗ trợ của Ban Chỉ huy cấp xã khi có cháy rừng lớn,
hoặc nguy cơ cháy lớn; cháy rừng vùng giáp ranh giữa các xã; vùng giáp ranh với
huyện khác. Ban Chỉ huy cấp huyện tham mưu Chủ tịch UBND cấp huyện huy động, chỉ
đạo lực lượng cấp huyện (Trường hợp cần huy động lực lượng, phương tiện, tài sản
ngoài phạm vi quản lý của mình thì đề nghị người có thẩm quyền huy động quyết định);
cơ động nhanh đến hiện trường, ứng cứu chữa cháy kịp thời; chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan kiểm tra, bắt giữ, điều tra, truy tìm thủ phạm gây cháy rừng.
2. Trong trường hợp cháy rừng lớn trên diện rộng
vượt quá khả năng kiểm soát của cấp huyện: Bằng phương tiện thông tin nhanh nhất,
Trưởng Ban Chỉ huy cấp huyện (hoặc ủy quyền cho Phó Trưởng ban) báo cáo Ban Chỉ
huy cấp tỉnh (qua cơ quan thường trực là Chi cục Kiểm lâm) đề nghị hỗ trợ tăng
cường lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy rừng.
3. Phối hợp của các lực lượng:
a) Lực lượng chính gồm: Đội Phòng cháy, chữa
cháy và Cứu nạn cứu hộ thuộc Công an cấp huyện, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện,
Kiểm lâm cấp huyện, chủ rừng có rừng bị cháy;
b) Lực lượng phối hợp gồm: Các đơn vị Bộ đội
Biên phòng đóng quân trên địa bàn, các đơn vị Quân đội trung ương đóng quân
trên địa bàn huyện, Công an cấp huyện, lực lượng tại địa phương nơi xảy ra cháy
rừng và địa phương lân cận, các chủ rừng khác khi được huy động.
Điều 10. Phân công, phối hợp
của các lực lượng tham gia chữa cháy rừng cấp xã
Lực lượng tham gia chữa cháy rừng cấp xã được
phân công, phối hợp tham gia chữa cháy rừng như sau:
1. Thực hiện chữa cháy rừng khi nhận được tin
báo cháy rừng hoặc đề nghị hỗ trợ của chủ rừng. Ban Chỉ huy cấp xã có trách nhiệm
tham mưu Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện chỉ huy, tổ chức điều động lực lượng,
phương tiện, dụng cụ tại địa phương tham gia chữa cháy.
2. Trong trường hợp cháy rừng lớn trên diện rộng
vượt quá khả năng kiểm soát của cấp xã: Bằng phương tiện thông tin nhanh nhất,
Trưởng Ban Chỉ huy cấp xã (hoặc ủy quyền cho Phó Trưởng ban) báo cho Ban Chỉ
huy cấp huyện (qua cơ quan thường trực là Hạt Kiểm lâm) đề nghị hỗ trợ tăng cường
lực lượng, phương tiện phối hợp chữa cháy rừng.
3. Phối hợp của các lực lượng:
a) Lực lượng chính gồm: Chủ rừng có rừng bị
cháy; Dân quân tự vệ;
b) Lực lượng phối hợp gồm: Kiểm lâm địa bàn;
Công an cấp xã, lực lượng dân phòng, tổ đội bảo vệ rừng, lực lượng phòng cháy,
chữa cháy rừng của thôn, bản, làng, tổ dân phố, lực lượng tại địa phương nơi xảy
ra cháy rừng và địa phương lân cận.
Điều 11. Phân công, phối hợp
chỉ đạo chữa cháy rừng
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp có mặt tại đám cháy rừng là người chỉ đạo chữa cháy rừng.
2. Người chỉ đạo chữa cháy rừng có nhiệm vụ:
a) Huy động, điều phối và phân công các lực lượng,
phương tiện, thiết bị, dụng cụ, vật tư, nguồn nước và vật liệu để chữa cháy rừng;
b) Bảo đảm các điều kiện phục vụ chữa cháy như
giao thông, trật tự, thông tin liên lạc, hậu cầu, y tế và công tác chính trị tư
tưởng trong chữa cháy rừng.
3. Người đứng đầu các lực lượng tham gia chữa
cháy có trách nhiệm thực hiện sự chỉ đạo của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có mặt tại đám cháy rừng.
Điều 12. Phân công, phối hợp
chỉ huy chữa cháy rừng
1. Người có chức vụ cao nhất của đơn vị Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có mặt tại nơi xảy ra cháy là người chỉ
huy chữa cháy.
a) Trường hợp cháy rừng khi chưa có Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ:
Nếu chủ rừng là cơ quan, tổ chức thì người đứng
đầu cơ quan, tổ chức hoặc người được ủy quyền là người chỉ huy chữa cháy, trưởng
thôn, trưởng bản tại nơi xảy ra cháy có trách nhiệm tham gia chỉ huy chữa cháy;
Nếu chủ rừng là hộ gia đình hoặc cá nhân thì trưởng
thôn, trưởng bản hoặc người được ủy quyền tại nơi xảy ra cháy là người chỉ huy
chữa cháy. Người đứng đầu đơn vị Kiểm lâm hoặc người được ủy quyền tại nơi xảy
ra cháy có trách nhiệm tham gia chỉ huy chữa cháy.
b) Trường hợp có nhiều lực lượng tham gia chữa
cháy rừng, người chỉ huy chữa cháy rừng của từng lực lượng như sau:
Đối với lực lượng Quân đội, thủ trưởng đơn vị là
người chỉ huy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy;
Đối với lực lượng bảo vệ rừng của chủ rừng là tổ
chức, người đứng đầu tổ chức là người chỉ huy hoặc ủy quyền người chỉ huy chữa
cháy rừng;
Đối với các lực lượng khác tham gia chữa cháy rừng
thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
2. Người chỉ huy chữa cháy rừng có nhiệm vụ:
a) Trực tiếp điều hành các lực lượng, phương tiện
tham gia chữa cháy rừng;
b) Tổ chức trinh sát đám cháy; xác định vị trí,
hướng chữa cháy chính và việc triển khai lực lượng, phương tiện cần thiết để chữa
cháy, các biện pháp để chữa cháy;
c) Quyết định phân chia khu vực chữa cháy và chỉ
định người chỉ huy của từng lực lượng chữa cháy rừng theo từng khu vực;
d) Báo cáo lãnh đạo cấp trên trực tiếp quản lý
hoặc theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền về tình hình, diễn biến của đám cháy;
đ) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an
toàn cho lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy; bảo đảm các hoạt động hỗ trợ
trong chữa cháy rừng;
e) Phối hợp tổ chức bảo vệ khu vực chữa cháy, hiện
trường vụ cháy; áp dụng các biện pháp bảo vệ tài liệu, đồ vật phục vụ điều tra
vụ cháy, xác định nguyên nhân gây ra cháy rừng;
g) Tổ chức tập hợp lực lượng, thu hồi phương tiện
trở về đơn vị khi kết thúc nhiệm vụ chữa cháy rừng;
h) Sau khi dập tắt đám cháy, yêu cầu phải thường
xuyên kiểm tra hiện trường để đám cháy không bùng phát trở lại;
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định
pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
3. Người đứng đầu các lực lượng tham gia chữa
cháy rừng có trách nhiệm phối hợp với người chỉ huy để tổ chức chữa cháy rừng
theo sự chỉ đạo, phân công của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp có mặt tại đám cháy.
Điều 13. Trách nhiệm huy động
lực lượng, phương tiện trong chữa cháy rừng
1. Uỷ ban nhân dân các cấp
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã huy động lực
lượng, phương tiện, thiết bị của tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý để chữa
cháy rừng. Trong trường hợp vượt quá khả năng kiểm soát của cấp xã, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để huy động chữa cháy rừng
cấp huyện;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện huy động lực
lượng, phương tiện, thiết bị của tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý để chữa
cháy rừng. Trong trường hợp vượt quá khả năng kiểm soát của cấp huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để huy động chữa
cháy rừng cấp tỉnh;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh huy động lực
lượng, phương tiện, thiết bị của tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý để chữa
cháy rừng. Trong trường hợp đám cháy lớn vượt quá khả năng kiểm soát, hoặc đám
cháy quy mô không lớn nhưng có nguy cơ ảnh hưởng đến người dân, đến an ninh quốc
phòng, sự an toàn của các công trình quan trọng, các công trình, vật kiến trúc
có nguy cơ gây cháy nổ lớn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Ủy ban Quốc
gia Ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn và Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để huy động chữa cháy rừng.
2. Người đứng đầu các đơn vị được huy động tham
gia chữa cháy rừng có trách nhiệm huy động lực lượng, phương tiện, hậu cần thuộc
sự quản lý của đơn vị để tham gia chữa cháy.
Điều 14. Trách nhiệm chữa
cháy, tham gia chữa cháy rừng
1. Người có mặt tại nơi xảy ra cháy rừng phải
tìm mọi biện pháp để ngăn chặn cháy lan và dập tắt đám cháy; người tham gia chữa
cháy phải chấp hành mệnh lệnh của người chỉ đạo, chỉ huy chữa cháy.
2. Chủ rừng có rừng bị cháy, cơ quan Kiểm lâm,
Công an, Quân đội, lực lượng tại địa phương nơi xảy ra cháy rừng và địa phương
lân cận khi nhận được tin báo về cháy rừng xảy ra trong địa bàn được phân công
quản lý phải nhanh chóng huy động lực lượng, phương tiện đến tổ chức chữa cháy,
đồng thời báo cho các cơ quan, đơn vị cần thiết khác biết để chi viện chữa
cháy; trường hợp cháy rừng xảy ra ngoài địa bàn được phân công quản lý thì sau
khi nhận được tin báo cháy phải bằng mọi cách nhanh chóng báo cho các cơ quan,
đơn vị quản lý địa bàn nơi xảy ra cháy biết để xử lý và tham gia chữa cháy rừng.
3. Lực lượng Công an chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan khoanh vùng, chặn đường khu vực xảy ra cháy rừng,
ngăn không cho người không có nhiệm vụ liên quan trong chữa cháy rừng hoặc súc
vật tiếp cận hiện trường để tổ chức truy tìm, bắt giữ đối tượng gây cháy rừng
(nếu có) và hỗ trợ lực lượng chữa cháy rừng thực hiện nhiệm vụ chữa cháy.
Mục 3. QUY ĐỊNH VỀ CHỮA CHÁY
RỪNG
Điều 15. Tiếp nhận và xử lý
thông tin cháy rừng
1. Tiếp nhận thông tin
a) Chủ rừng và các cá nhân, đơn vị liên quan khi
phát hiện có cháy rừng hoặc có thông tin liên quan đến cháy rừng, bằng mọi
phương tiện và phương thức thông tin liên lạc hiện có, báo cáo ngay cho cơ quan
Kiểm lâm, cơ quan cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ và Chính quyền
địa phương;
b) Người trực thông tin của đơn vị khi tiếp nhận
tin báo cháy phải hỏi rõ các thông tin sau:
Họ, tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của người
báo cháy;
Địa chỉ, thời gian xảy ra cháy;
Những thông tin về đám cháy, cụ thể: Quy mô, diện
tích đám cháy, loại rừng cháy, nguy cơ cháy lan, hoạt động chữa cháy của lực lượng
tại chỗ và những thông tin khác liên quan đến đám cháy.
c) Ngay sau khi nhận được tin, người trực thông
tin phải ghi vào sổ tiếp nhận thông tin báo cháy; đồng thời, báo cáo ngay thông
tin đã tiếp nhận cho người trực chỉ huy đơn vị và nhận lệnh điều động lực lượng,
phương tiện đi chữa cháy từ chỉ huy đơn vị;
2. Xử lý thông tin
Sau khi nhận được thông tin báo cháy rừng, triển
khai xác thực thông tin, nếu có cháy rừng xảy ra phải báo cáo để khẩn trương
huy động lực lượng chữa cháy như sau:
a) Kiểm lâm địa bàn báo cáo với Hạt Kiểm lâm cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Hạt Kiểm lâm cấp huyện báo cáo với Chi cục Kiểm
lâm, Ủy ban nhân dân cấp huyện đồng thời thông tin cho Công an cấp huyện;
c) Chi cục Kiểm lâm báo cáo ngay với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đồng thời thông tin cho Phòng cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn cứu hộ;
d) Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn
cứu hộ báo cáo với Công an huyện đồng thời thông tin cho Hạt Kiểm lâm;
đ) Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn
cứu hộ báo cáo với Công an tỉnh đồng thời thông tin cho Chi cục Kiểm lâm.
Điều 16. Các biện pháp chữa
cháy rừng
1. Biện pháp chữa cháy
a) Biện pháp chữa cháy rừng gián tiếp: Dùng lực
lượng và phương tiện để cô lập đám cháy, thường áp dụng cho đám cháy lớn, cường
độ cháy cao, tốc độ lan truyền nhanh và diện tích khu rừng cần bảo vệ lớn, cụ
thể: dùng băng trắng ngăn lửa, băng đốt trước (dùng lửa dập lửa);
b) Biện pháp chữa cháy rừng trực tiếp: Sử dụng tất
cả các phương tiện, công cụ từ thủ công đến cơ giới hiện đại tác động trực tiếp
vào đám cháy để dập tắt lửa; thường áp dụng đối với đám cháy có diện tích nhỏ
hoặc cháy trên bề mặt đất.
2. Phương pháp bố trí lực lượng, phương tiện chữa
cháy
a) Đối với rừng mà phương tiện cơ giới chữa cháy
không thể tiếp cận được thì phải huy động tối đa lực lượng và các phương tiện
khác để chữa cháy:
Dụng cụ thủ công như: Bàn (vỉ) dập lửa, dao, cuốc,
xẻng, cành cây và các dụng cụ thủ công khác.
Máy chữa cháy: Máy phun nước, máy bơm chữa cháy
xách tay, máy thổi gió, cưa xăng.
b) Đối với rừng có thể đưa phương tiện cơ giới
vào chữa cháy thì phải huy động tối đa phương tiện cơ giới để chữa cháy.
3. Chữa cháy rừng tại hiện trường có đạn nổ
a) Trường hợp hiện trường cháy có tiếng nổ do đạn,
bom, mìn còn sót lại sau chiến tranh, chỉ huy chữa cháy ngay lập tức chỉ huy lực
lượng chữa cháy tránh xa khu vực cháy, không được dùng phương pháp dập lửa trực
tiếp hoặc phương pháp đốt ngược để chữa cháy nhằm đảm bảo an toàn tính mạng con
người;
b) Áp dụng phương pháp chữa cháy gián tiếp, làm
đường băng trắng trước hướng lan truyền của đám cháy; khoảng cách từ đường băng
trắng đến đám cháy và độ rộng của đường băng trắng tùy thuộc vào địa hình, tốc
độ lan truyền của đám cháy, do chỉ huy chữa cháy quyết định.
4. Chữa cháy rừng vào ban đêm
Căn cứ vào tình hình thực tế, Chỉ huy lực lượng
chữa cháy quyết định hình thức chữa cháy phù hợp, cụ thể:
a) Điều kiện cấp thực bì lớn (chiều cao của thực
bì từ 1,5m trở lên), địa hình phức tạp, lực lượng, phương tiện không đảm bảo và
nhằm đảm bảo an toàn tính mạng người chữa cháy, áp dụng biện pháp chữa cháy
gián tiếp;
b) Điều kiện cấp thực bì nhỏ (chiều cao thực bì
từ 1,5m trở xuống), địa hình tương đối bằng phẳng, lực lượng, phương tiện đảm bảo,
áp dụng biện pháp chữa cháy trực tiếp.
Điều 17. Các nhiệm vụ liên
quan trong chữa cháy rừng
1. Nhiệm vụ dẫn đường: Chủ rừng, chính quyền địa
phương, Kiểm lâm địa bàn có trách nhiệm dẫn đường tiếp cận đám cháy.
2. Nhiệm vụ tham mưu chỉ huy: Kiểm lâm chủ trì,
chủ rừng phối hợp tham mưu các biện pháp chữa cháy cho Chỉ huy chữa cháy các cấp
trong trường hợp chỉ huy chữa cháy rừng không phải là Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ.
3. Nhiệm vụ hậu cần: Các lực lượng tham gia chữa
cháy phải đảm bảo hậu cần, phương tiện, nhiên liệu... cho đơn vị mình.
Điều 18. An toàn lao động
khi chữa cháy rừng
Khi chữa cháy rừng phải thực hiện đảm bảo an
toàn cho lực lượng và phương tiện, thiết bị tham gia chữa cháy; lực lượng chữa
cháy phải chuẩn bị đủ nước uống, bông, băng, thuốc bỏng, cáng và các dụng cụ cấp
cứu khác. Trường hợp bị thương phải sơ cứu và đưa đi cấp cứu kịp thời. Nếu bị
thương nặng hoặc tử vong phải tiến hành khai báo, điều tra, lập biên bản theo
quy định của pháp luật để có cơ sở giải quyết chính sách, chế độ cho người bị
tai nạn.
Mục 4. QUY ĐỊNH VỀ NHIỆM VỤ
SAU KHI CHỮA CHÁY RỪNG
Điều 19. Xác định thiệt hại
do cháy rừng và giải pháp phục hồi rừng sau khi cháy
1. Chủ rừng có trách nhiệm xác định mức độ thiệt
hại do cháy rừng gây ra theo quy định tại khoản 1 Điều 52, Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật lâm nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị định số
156/2018/NĐ-CP), cụ thể:
a) Xác định diện tích, loại rừng, trạng thái rừng
bị cháy, đánh giá mức độ thiệt hại và xác định diện tích rừng bị thiệt hại do
cháy rừng; khả năng phục hồi rừng sau khi cháy; những thiệt hại về người, tài sản
và các thiệt hại khác (nếu có);
b) Báo cáo vụ cháy rừng: Thực hiện điểm a khoản
2 Điều 14, Thông tư số 25/2019/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng. Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày vụ cháy rừng được dập tắt, chủ rừng có
trách nhiệm lập báo cáo về cháy rừng gửi cơ quan Kiểm lâm sở tại. Trong thời hạn
01 ngày kể từ khi nhận được báo cáo của chủ rừng, cơ quan Kiểm lâm sở tại có
trách nhiệm báo cáo Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan Kiểm lâm sở tại, Chi cục Kiểm lâm cấp
tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Cục Kiểm lâm.
2. Chủ rừng có trách nhiệm thực hiện các biện
pháp phục hồi rừng sau khi cháy theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Nghị định số
156/2018/NĐ-CP .
3. Hạt Kiểm lâm có trách nhiệm hỗ trợ chủ rừng
và kiểm tra, giám định khi cần thiết về kết quả xác định thiệt hại do cháy rừng
gây ra do chủ rừng báo cáo. Giám sát việc thực hiện phục hồi rừng của chủ rừng.
Điều 20. Xác định nguyên
nhân gây cháy rừng
1. Tất cả các vụ cháy rừng đều phải được điều
tra, xác định nguyên nhân gây cháy để làm căn cứ xử lý, rút kinh nghiệm và có
biện pháp phòng ngừa. Việc xác định nguyên nhân gây cháy rừng được thực hiện
theo quy định tại khoản 4 Điều 52 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP. Căn cứ tính chất,
mức độ vi phạm, mức độ thiệt hại, đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Chính quyền địa phương, chủ rừng có trách nhiệm
phối hợp và tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng điều tra, truy tìm thủ phạm
gây cháy rừng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
1. Tham mưu thành lập và ban hành Quy chế hoạt động
của Ban Chỉ huy cấp tỉnh.
2. Hướng dẫn việc lập các phương án, dự án về
phòng cháy, chữa cháy rừng theo thẩm quyền.
3. Kiểm tra việc thực hiện các quy định và trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong phòng cháy,
chữa cháy rừng ở địa phương; việc phối hợp và huy động lực lượng, phương tiện của
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong phòng cháy, chữa cháy rừng.
4. Chỉ đạo các đợn vị trực thuộc là chủ rừng thực
hiện đầy đủ các nhiệm vụ tại quy chế này và các nghĩa vụ về phòng cháy, chữa
cháy rừng theo quy định của pháp luật.
5. Hằng năm, lập dự toán kinh phí phục vụ phòng
cháy, chữa cháy rừng cho các đơn vị trực thuộc và phân bổ kinh phí đúng quy định.
Điều 22. Công an tỉnh
1. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (Chi cục Kiểm lâm), Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên
quan thực hiện biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh với hành vi gây cháy
rừng; xác định nguyên nhân các vụ cháy rừng theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (Chi cục Kiểm lâm) hướng dẫn việc xây dựng, thực tập phương án phòng
cháy, chữa cháy rừng; tham gia thẩm duyệt dự án, thiết kế và phương án phòng
cháy, chữa cháy rừng; huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa chảy; kiểm tra hoạt
động phòng cháy, chữa cháy rừng của các chủ rừng; tham gia cứu chữa các vụ cháy
rừng và chỉ huy việc chữa cháy rừng theo quy định của pháp luật.
3. Phát hiện, tiếp nhận điều tra, xử lý các vụ
vi phạm trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy rừng; định kỳ hoặc đột xuất trao đổi
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn những thông tin có liên quan trực tiếp
đến chức năng quản lý và bảo vệ rừng, tình hình tội phạm, kết quả điều tra và xử
lý các vụ án.
4. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ điều tra hình sự cho cán bộ
chuyên trách điều tra, xử lý các vụ vi phạm pháp luật về phòng cháy, chữa cháy
rừng.
Điều 23. Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
1. Giáo dục cán bộ, chiến sĩ nắm vững và chấp
hành nghiêm pháp luật về phòng cháy, chữa cháy rừng. Các đơn vị đóng quân trong
rừng, gần rừng phối hợp với lực lượng Kiểm lâm, chính quyền địa phương tham gia
tuần tra rừng; phòng cháy, chữa cháy rừng; chấp hành nghiêm quy định về phòng
cháy, chữa cháy nơi đóng quân.
2. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thường xuyên
luyện tập thành thạo các phương án chữa cháy rừng, chuẩn bị đầy đủ lực lượng,
phương tiện sẵn sàng cơ động ứng cứu kịp thời khi có tình huống cháy rừng xảy
ra theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân các cấp và của người chỉ huy cấp trên trực
tiếp.
3. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (Chi cục Kiểm lâm) kiểm tra, xử lý kịp thời đối với những đơn vị, chiến
sĩ vi phạm pháp luật về phòng cháy, chữa cháy rừng.
4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Kiểm lâm) hướng dẫn và xây dựng phương
án, kế hoạch sử dụng lực lượng vũ trang phối hợp trong ứng phó cháy rừng và tìm
kiếm cứu nạn; hàng năm tổ chức tập huấn, huấn luyện cho cán bộ, chiến sỹ thuộc
thẩm quyền, đồng thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo diễn tập Ứng phó
cháy rừng và tìm kiếm cứu nạn cho huyện và cơ sở.
Điều 24. Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan thẩm định dự toán kinh phí thực hiện phòng cháy, chữa cháy rừng
trên địa bàn tỉnh. Căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương và các nguồn vốn
hợp pháp khác tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí theo phân cấp
ngân sách hiện hành.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, thẩm định nguồn
kinh phí đầu tư phục vụ các hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định
của pháp luật và khả năng ngân sách của địa phương; lồng ghép các hạng mục
phòng cháy, chữa cháy rừng vào các công trình, dự án để thực hiện đồng bộ, có
hiệu quả.
Điều 25. Sở Y tế
Sở Y tế có trách nhiệm bố trí xe cấp cứu và lực
lượng y tế phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc đảm bảo y tế
tại địa điểm xảy ra cháy rừng.
Điều 26. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên
1. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ
biến các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về bảo vệ rừng
và phòng cháy, chữa cháy rừng.
2. Vận động, kêu gọi đoàn viên, hội viên,
Nhân dân và cộng đồng dân cư tích cực tham gia bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa
cháy rừng. Phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường giám sát việc xây dựng
và thực hiện các quy định của pháp luật về Lâm nghiệp.
Điều 27. Trách nhiệm của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Chỉ đạo Chủ tịch UBND cấp xã có rừng và đất
lâm nghiệp thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định của
pháp luật.
2. Thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của
Ban Chỉ huy cấp huyện;
3. Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy rừng; xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định của pháp luật.
4. Chỉ đạo tuyên truyền giáo dục pháp luật, kiến
thức về phòng cháy, chữa cháy rừng cho nhân dân, xây dựng phong trào quần chúng
tham gia hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng.
5. Bố trí ngân sách cho hoạt động phòng cháy, chữa
cháy rừng; trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy rừng cho chính quyền cấp
xã, phường, thị trấn có rừng.
6. Trực tiếp chỉ đạo và huy động lực lượng chữa
cháy rừng trên địa bàn.
7. Chỉ đạo tổ chức chữa cháy rừng, điều tra
nguyên nhân gây cháy rừng và khắc phục hậu quả vụ cháy rừng.
8. Thống kê, định kỳ 6 tháng, năm báo cáo Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Kiểm lâm) về tình hình phòng cháy,
chữa cháy rừng trong phạm vi địa phương quản lý để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và Ban Chỉ huy cấp tỉnh.
Điều 28. Chi cục Kiểm lâm
1. Chủ trì tổ chức tuyên truyền đến người dân,
các chủ rừng Quyết định này; hướng dẫn, xây dựng chương trình tuyên truyền về
phòng cháy và chữa cháy rừng cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý; hướng
dẫn người dân thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng.
2. Hằng năm, tham mưu giúp Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh Phương án huy động lực lượng chữa
cháy rừng cấp tỉnh. Chỉ đạo các Hạt Kiểm lâm cấp huyện tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện xây dựng Phương án huy động lực lượng chữa cháy rừng cấp huyện.
3. Thiết lập đường dây nóng, thông qua các mạng
xã hội để thu nhận thông tin báo cháy rừng của người dân; thông báo cấp dự báo
cháy rừng đến các cơ quan, đơn vị có liên quan khi cấp dự báo cháy rừng từ cấp
IV trở lên trong các tháng mùa cháy rừng trên địa bàn toàn tỉnh; theo dõi các
điểm cháy sớm phát hiện từ ảnh vệ tinh, kết hợp phát hiện cháy sớm tại các chòi
canh, các chốt gác để phát hiện sớm các điểm cháy rừng; chỉ đạo Hạt Kiểm lâm, các
chủ rừng kiểm tra, xác minh và tổ chức chữa cháy kịp thời.
4. Kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Phương án
phòng cháy, chữa cháy rừng của chủ rừng; Phối hợp các cơ quan, đơn vị liên
quan, chính quyền các cấp tổ chức thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy
rừng theo quy định; đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành các quy định về phòng
cháy, chữa cháy rừng và các hoạt động liên quan đến công tác phòng cháy, chữa
cháy rừng.
5. Quản lý hoạt động của các đơn vị phòng cháy,
chữa cháy rừng thuộc phạm vi quản lý của mình; chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức huấn
luyện, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy rừng chuyên ngành;
lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng của chủ rừng và lực lượng bảo vệ rừng ở cơ sở.
6. Huy động kịp thời, bố trí lực lượng, phương
tiện, thiết bị của lực lượng Kiểm lâm đảm bảo để hỗ trợ chữa cháy rừng tại hiện
trường.
7. Tham mưu các biện pháp chữa cháy cho Chỉ huy
chữa cháy các cấp tại hiện trường.
8. Phối hợp Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ và cơ quan điều tra xác định nguyên nhân, đối tượng gây cháy rừng,
mức độ thiệt hại và xử lý theo quy định của pháp luật.
10. Tổng hợp kết quả thực hiện, định kỳ 6 tháng,
năm báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy cấp tỉnh, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
Điều 29. Trách nhiệm của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Ban hành và tổ chức thực hiện Phương án phòng
cháy, chữa cháy rừng thuộc phạm vi và trách nhiệm quản lý của mình.
2. Thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của
Ban Chỉ huy cấp xã; các tổ, đội bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng ở cơ
sở.
3. Hằng năm, lập dự toán kinh phí phục vụ công
tác phòng cháy, chữa cháy rừng trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
4. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chính sách,
chế độ của Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy rừng trong phạm vi địa phương
mình.
5. Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm
tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm quy định
phòng cháy, chữa cháy rừng.
6. Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, giáo dục về
phòng cháy, chữa cháy rừng thường xuyên, liên tục sâu rộng trong các tầng lớp
người dân nơi có rừng về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc phòng cháy, chữa cháy
rừng; tổ chức quán triệt cho người dân học tập các chủ trương, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về bảo vệ rừng; hướng dẫn người dân thực hiện các biện pháp
phòng cháy, chữa cháy rừng; huy động các lực lượng, phương tiện tham gia chữa
cháy rừng trên địa bàn.
7. Thống kê, báo cáo cơ quan thường trực Ban Chỉ
huy cấp huyện về tình hình phòng cháy, chữa cháy rừng trong phạm vi địa phương
quản lý.
Điều 30. Các cơ quan thông
tin đại chúng
1. Tổ chức tuyên truyền quy định về phòng cháy,
chữa cháy rừng; phổ biến kiến thức về phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (Chi cục Kiểm lâm), Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên
quan tổ chức tuyên truyền về phòng cháy, chữa cháy rừng; thông báo kịp thời các
bản tin cấp dự báo cháy rừng.
Điều 31. Khen thưởng và xử
lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong
công tác chữa cháy rừng hoặc có công phát hiện, ngăn chặn những hành vi gây
cháy rừng và làm hạn chế những thiệt hại do cháy rừng gây ra sẽ được khen thưởng
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân nếu vi phạm Quy chế này và
các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm sẽ bị xử lý trách nhiệm theo các quy định của pháp luật.
Điều 32. Điều khoản thi
hành
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố hướng dẫn triển khai, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Quy chế này.
2. Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tại Quy chế này, tổ chức triển khai thực
hiện tốt công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.
3. Trường hợp những quy định của pháp luật được
dẫn chiếu áp dụng trong Quy chế này bị điều chỉnh hiệu lực thì áp dụng theo quy
định mới đang có hiệu lực.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, tổ chức phản ảnh bằng
văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Kiểm lâm) để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.