Kính
gửi: Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
Ngày 05/3/2019, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 24/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật nuôi con
nuôi. Nội dung của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP có một số điểm khác so với Nghị định
số 19/2011/NĐ-CP , đặc biệt là về thủ tục giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài.
Do đó, một số nội dung của Quy chế phối hợp liên ngành trong việc giải quyết nuôi
con nuôi có yếu tố nước ngoài do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trên cơ sở
Nghị định số 19/2011/NĐ-CP không còn phù hợp nữa.
Cục Con nuôi hoan nghênh và đánh giá
cao một số địa phương đã chủ động xây dựng Quy chế phối hợp liên ngành mới trên
cơ sở quy định của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP. Để đảm bảo hiệu quả trong công
tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài ở địa phương, Cục Con
nuôi đề nghị Sở Tư pháp các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương khẩn trương rà
soát, xây dựng lại Quy chế phối hợp liên ngành tại địa phương để tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành mới. Trong quá trình xây dựng dự thảo
Quy chế phối hợp liên ngành mới, Cục Con nuôi đề nghị các địa phương bám sát
quy định của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP , đồng thời tham khảo những nội dung của
Quy chế mẫu về phối hợp liên ngành trong việc giải quyết nuôi con nuôi có yếu tố
nước ngoài đã được Cục Con nuôi xây dựng (được gửi kèm theo Công văn này).
Thông tin chi tiết đề nghị liên hệ
Phòng Pháp luật và quản lý con nuôi trong nước, Cục Con nuôi. Số điện thoại:
024.62739700 (đồng chí Vũ Thanh Vân).
Cục Con nuôi đề nghị Sở Tư pháp các tỉnh/thành
phố quan tâm, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, P.PL&QLCNTN.
|
CỤC
TRƯỞNG
Nguyễn Thị Hảo
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH/THÀNH PHỐ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN………..
(Ban hành kèm theo Quyết định số …………../QĐ-UBND ngày
.... tháng.... năm…….. của Chủ tịch Ủy ban nhân dân )
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình
thức và nội dung phối hợp liên ngành giữa Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh
và xã hội, Công an tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương, Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương1, Sở Tài chính, Sở
Y tế, Sở Thông tin và truyền thông, các cơ sở nuôi dưỡng và các cơ quan khác2 trong giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại
địa phương.
Điều 2. Nguyên tắc
phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và các điều ước quốc tế về nuôi con nuôi mà
Việt Nam là thành viên.
2. Không làm ảnh hưởng đến chức năng,
nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
3. Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ,
kịp thời.
Điều 3. Hình thức
phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc
cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối
hợp.
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thành lập các đoàn kiểm tra liên
ngành.
5. Các hình thức khác theo quy định của
pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
TRONG GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Phối hợp
trong việc lập Biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện
trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm:
a) Tổ chức lập biên bản về việc trẻ
em bị bỏ rơi ngay sau khi nhận được thông báo từ người phát hiện trẻ bị bỏ rơi
hoặc Thủ trưởng cơ sở y tế tại cơ sở y tế nơi trẻ em bị bỏ rơi. Biên bản được lập
thành hai bản, một bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá nhân hoặc tổ chức tạm
thời nuôi dưỡng trẻ và phải được người lập, những người phát hiện trẻ bị bỏ
rơi, người làm chứng (nếu có) ký tên và đóng dấu xác nhận của cơ quan lập.
b) Tìm người hoặc tổ chức tạm thời
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em. Nếu có cá nhân, gia đình cư trú tại địa bàn của
xã/phường/thị trấn đăng ký nhận chăm sóc thay thế trẻ em thì lựa chọn gia đình,
cá nhân nhận chăm sóc thay thế, quyết định giao, nhận trẻ em cho cá nhân, gia
đình nhận chăm sóc thay thế theo quy định của Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày
09/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Trẻ em.
Trường hợp trên địa bàn xã/phường/thị trấn không có cá nhân, gia đình nào đăng
ký nhận chăm sóc thay thế hoặc tạm thời nuôi dưỡng trẻ em thì Ủy ban nhân dân cấp
xã tiến hành lập hồ sơ chuyển trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12/9/2017 của
Chính phủ quy định về việc thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý
các cơ sở trợ giúp xã hội.
c) Niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân
dân trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi theo quy định tại Điều
14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Hộ tịch.
d) Thông báo cho cá nhân, tổ chức
đang tạm thời nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ
em khi hết thời hạn niêm yết, không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ.
2. Cơ sở y tế nơi trẻ em bị bỏ rơi có
trách nhiệm:
a) Thực hiện nghiêm túc việc cấp các
giấy tờ về sự kiện sinh đúng theo quy định của pháp luật đối với trẻ em sinh ra
và bị bỏ rơi tại cơ sở y tế để tránh tình trạng làm giả hồ sơ của trẻ em bị bỏ
rơi.
b) Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm
thông báo về việc trẻ em bị bỏ rơi cho cơ quan có thẩm quyền sau khi phát hiện
trẻ em bị bỏ rơi tại cơ sở y tế.
c) Cung cấp đầy đủ thông tin giấy tờ,
tài liệu có liên quan đến tình trạng nhân thân của trẻ em bị bỏ rơi theo hồ sơ
ban đầu tại cơ sở y tế.
Điều 5: Phối hợp
trong việc rà soát, tìm người nhận trẻ em làm con nuôi
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
xã:
a) Hàng tháng rà soát, đánh giá việc
trẻ em cần được nhận làm con nuôi đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ
em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang được cá nhân, gia đình,
tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay thế theo quy định của pháp luật
trên địa bàn.
b) Nếu có cá nhân, gia đình cư trú
ngay tại địa phương nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem
xét, giải quyết hoặc hướng dẫn giải quyết việc nuôi con nuôi theo quy định của
pháp luật.
c) Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi không
có người dân cư trú tại địa phương nhận làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã
lập hồ sơ đưa trẻ em vào cơ sở TGXH theo quy định tại khoản 2 Điều
40 của Nghị định số 103/2017/NĐ-CP, kèm theo xác nhận không có người trong
nước nhận trẻ em làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của Cơ sở nuôi dưỡng:
a) Đánh giá việc trẻ em sống ở cơ sở
nuôi dưỡng cần được nhận làm con nuôi, lập danh sách trẻ em cần được chuyển
hình thức chăm sóc thay thế ở cơ sở nuôi dưỡng đến gia đình nhận trẻ em làm con
nuôi theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP.
b) Lập hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy
tờ, tài liệu theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 32
của Luật Nuôi con nuôi, xin ý kiến của cơ quan chủ quản.
3. Trách nhiệm của Cơ quan chủ quản của
cơ sở nuôi dưỡng3
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ do cơ sở nuôi dưỡng gửi, cơ quan chủ quản có ý kiến
gửi Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ trẻ em để thông báo tìm người nhận con nuôi.
4. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Khi tiếp nhận hồ sơ trẻ em, nếu có
người dân cư trú ở địa phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và đủ điều kiện nhận
con nuôi thì Sở Tư pháp có công văn giới thiệu và giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho
người nhận con nuôi để liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ
sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
b) Trường hợp không có người dân cư
trú ở địa phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và trẻ em không thuộc diện quy định
tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP thì Sở Tư
pháp đăng tin tìm người nhận trẻ em làm con nuôi trên phạm vi toàn tỉnh.
Trường hợp trong thời gian đăng tin
tìm gia đình thay thế cho trẻ em, nếu có người dân có nguyện vọng và đủ điều kiện
nhận con nuôi thì phải đăng ký nhu cầu nhận con nuôi tại Sở Tư pháp. Sở Tư pháp
có công văn giới thiệu và giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho người nhận con nuôi để
liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện
đăng ký việc nuôi con nuôi.
c) Sau khi hết thời hạn thông báo
theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi,
nếu không có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi
thì Sở Tư pháp gửi 01 bộ hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định
tại khoản 1 Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi cho Cục Con nuôi
để thông báo tìm người nhận con nuôi theo quy định tại điểm d khoản
2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi.
Trong thời gian đăng tin tìm gia đình
thay thế trên toàn quốc, nếu có người trong nước có nguyện vọng, đủ điều kiện
nhận con nuôi và đăng ký nhu cầu nhận con nuôi tại Sở Tư pháp, thì Sở Tư pháp
thông báo Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp để xóa tên trẻ em trong danh sách cần tìm
gia đình thay thế sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.
d) Trường hợp không có người dân cư
trú ở địa phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và trẻ em thuộc diện quy định tại
khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP thì Sở Tư pháp
xác nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm con nuôi nước ngoài và gửi Cục Con
nuôi 01 bộ hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi và văn
bản xác nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm con nuôi nước ngoài, văn bản xác
minh của Công an thành phố đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, văn bản lấy ý
kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở
lên về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi; trường hợp trẻ em đang sống tại cơ
sở nuôi dưỡng thì phải có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về
việc cho trẻ em làm con nuôi, để tìm người nhận con nuôi có điều kiện, phù hợp
với việc chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em.
5. Trách nhiệm của Sở Thông tin và
truyền thông:
Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc bảo
đảm đăng tải miễn phí thông tin về việc tìm gia đình thay thế cho trẻ em trên
đài phát thanh, truyền hình hoặc báo viết của địa phương theo đề nghị của Sở Tư
pháp.
Điều 6. Phối hợp
trong việc xác minh hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
Đề nghị Công an cấp tỉnh4 xác minh nguồn gốc trẻ em đối với các trường hợp trẻ
em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài. Công văn đề nghị cần nêu rõ nội
dung cần xác minh.
2. Trách nhiệm của Công an cấp tỉnh4:
a) Xác minh và trả lời bằng văn bản
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp. Nội dung
trả lời xác minh của Công an cấp tỉnh4 cần nêu rõ nguồn gốc
trẻ em bị bỏ rơi, không xác định được cha, mẹ đẻ. Trường hợp xác định được cha,
mẹ đẻ của trẻ em thì nêu rõ họ, tên, nơi cư trú của cha, mẹ đẻ của trẻ em để Sở
Tư pháp tiến hành thủ tục lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ
em làm con nuôi nước ngoài.
b) Rút ngắn tối đa thời hạn xác minh
nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều
1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP để tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật, mắc
bệnh hiểm nghèo sớm tìm được gia đình thay thế ở nước ngoài và được chữa trị,
chăm sóc sức khỏe trong điều kiện y tế hiện đại.
c) Phối hợp với Sở Tư pháp trong trường
hợp cần tiếp tục xác minh bổ sung về nguồn gốc của trẻ em.
Điều 7. Phối hợp
trong việc lấy ý kiến cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài đối với trẻ em bị bỏ
rơi
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi mà
Công an cấp tỉnh5 xác minh được thông tin về cha, mẹ đẻ và
Sở Tư pháp liên hệ được với cha, mẹ đẻ thì Sở Tư pháp tiến hành lấy ý kiến của
cha, mẹ đẻ trước khi xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi.
b) Trường hợp không thể liên hệ được
với cha, mẹ đẻ và có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha, mẹ đẻ cư trú
xác nhận về việc cha, mẹ đẻ đã bỏ đi khỏi địa phương, không rõ nơi cư trú hiện
tại, thì Sở Tư pháp niêm yết tại trụ sở Sở Tư pháp trong thời hạn 60 ngày kể từ
ngày nhận được kết quả xác minh, đồng thời có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi cư trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã về việc cho trẻ em làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
xã:
Theo đề nghị của Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ của trẻ em có trách nhiệm
niêm yết về việc trẻ em được cho làm con nuôi tại trụ sở. Thời hạn niêm yết là
60 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư
pháp. Hết thời hạn 60 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo lại Sở Tư pháp về kết
quả niêm yết.
Điều 8. Phối hợp
trong việc xác nhận trẻ em đủ điều kiện cho làm con nuôi nước ngoài
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Trường hợp trẻ em có đủ điều kiện
làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp phải có văn bản xác nhận đối với từng trường
hợp cụ thể. Việc xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài phải bảo
đảm trẻ em đáp ứng đủ các yêu cầu về độ tuổi, đối tượng được nhận đích danh, đối
tượng phải thông qua thủ tục giới thiệu; hồ sơ phải có đủ các giấy tờ hợp lệ.
b) Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư
pháp có văn bản xin ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan trước khi xác nhận
trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài theo diện đích danh theo khoản 2 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP hay phải thông qua
thủ tục giới thiệu.
c) Sau khi trẻ em được xác nhận đủ điều
kiện làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp gửi Cục Con nuôi văn bản xác nhận trẻ
em đủ điều kiện được cho làm con nuôi nước ngoài, văn bản xác minh của Công an
cấp tỉnh đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ
hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về việc đồng ý
cho trẻ em làm con nuôi; trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì
phải có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm
con nuôi.
2. Trách nhiệm của các cơ quan liên
quan khác:
Phối hợp cho ý kiến theo đề nghị của
Sở Tư pháp kịp thời, đúng thời hạn để đảm bảo trẻ em đủ điều kiện cho làm con
nuôi nước ngoài.
Điều 9. Phối hợp
trong việc giới thiệu trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi người nước ngoài
Việc giới thiệu trẻ em không thuộc diện
quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP làm
con nuôi người nước ngoài phải bảo đảm các căn cứ để giới thiệu trẻ em làm con
nuôi người nước ngoài quy định tại Điều 35 Luật Nuôi con nuôi
và thực hiện như sau6:
a) Trường hợp họp liên ngành thì
thành phần gồm Giám đốc hoặc Phó giám đốc Sở Tư pháp (Chủ trì cuộc họp), đại diện
Lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, đại diện Lãnh đạo Sở Y tế, đại diện
Lãnh đạo Công an cấp tỉnh, đại diện Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
đại diện Lãnh đạo cơ quan chủ quản cơ sở nuôi dưỡng, đại diện Ban Giám đốc cơ sở
nuôi dưỡng có trẻ em được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài. Trong trường hợp
cần thiết, Sở Tư pháp có thể mời chuyên gia y tế, tâm lý, gia đình, xã hội tham
gia ý kiến để liên ngành xem xét tư vấn việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi người
nước ngoài.
Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi cho các
đại biểu tham gia họp liên ngành ít nhất 03 ngày trước ngày họp phương án giới
thiệu trẻ em kèm theo báo cáo đánh giá hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người nhận
con nuôi.
Trong cuộc họp, các đại biểu tham gia
họp liên ngành cho ý kiến, thảo luận về các phương án giới thiệu trẻ em cho người
nhận con nuôi. Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì họp liên ngành tổng
hợp ý kiến và kết luận về phương án giới thiệu trẻ em.
Căn cứ vào kết luận của cuộc họp liên
ngành, Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực
thuộc trung ương về kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài.
b) Trường hợp trao đổi ý kiến bằng
văn bản thì Sở Tư pháp gửi công văn kèm theo phụ lục báo cáo đánh giá hồ sơ của
trẻ em và hồ sơ của người nhận con nuôi cho các cơ quan, ban ngành nêu tại điểm
a khoản 1 Điều này đề nghị cho ý kiến về các phương án giới thiệu trẻ em cho
người nhận con nuôi.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận
được đề nghị của Sở Tư pháp, các cơ quan, ban ngành được hỏi ý kiến có văn bản
trả lời Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu hoặc giải
trình ý kiến của các cơ quan, ban ngành hữu quan và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi.
2. Sau khi giới thiệu trẻ em làm con
nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương cho ý kiến. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở
Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có ý kiến về việc đồng ý hoặc không đồng
ý với việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài của Sở Tư pháp. Trường hợp
Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương đồng ý việc giới thiệu trẻ
em làm con nuôi nước ngoài, thì trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương,
Sở Tư pháp báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài cho Cục
Con nuôi. Trường hợp không đồng ý với việc giới thiệu của Sở Tư pháp, thì Ủy
ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương thông báo rõ lý do bằng văn bản
để Sở Tư pháp tiến hành giới thiệu lại. Sau 03 tháng kể từ ngày Ủy ban nhân dân
tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương không đồng ý mà Sở Tư pháp không giới thiệu
được thì Sở Tư pháp phải gửi trả lại hồ sơ của người nhận con nuôi cho Cục Con
nuôi kèm theo văn bản nêu rõ lý do.
Điều 10. Phối hợp
trong việc quản lý, sử dụng chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài và
đảm bảo kinh phí cho công tác giải quyết việc nuôi con nuôi
1. Trách nhiệm của Sở Tài Chính:
Căn cứ vào thông báo của Cục Con nuôi
về số chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài chuyển về địa phương, Sở
Tài chính có trách nhiệm thông báo cho Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng trên địa
bàn thành phố để thực hiện việc rút dự toán chi tiêu trong phạm vi số kinh phí
được điều chuyển và có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị này sử dụng, chấp hành
và quyết toán kinh phí theo quy định tại Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21
tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật
Nuôi con nuôi, Thông tư liên tịch số 146/TTLT-BTC-BTP ngày 07/9/2012 quy định
việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động chuyên môn,
nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ nguồn thu lệ phí đăng ký nuôi con
nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép
2. Trách nhiệm của các đơn vị tham
gia công tác giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài:
a) Lập dự toán ngân sách nhà nước
hàng năm bảo đảm cho công tác giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài, trình
cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Các nội dung chi được thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 114/2016/NĐ-CP
ngày 8/7/2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp
giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài.
Một số mức chi chưa có quy định nhưng
cần thiết để phục vụ công việc thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được vận dụng các
mức chi tương ứng với các công việc tương tự đã được quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành và quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn
vị.
b) Sử dụng, chấp hành, quyết toán
kinh phí và báo cáo việc sử dụng kinh phí theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chủ trì tổ chức thực hiện Quy chế
này; Đôn đốc, theo dõi, đánh giá về công tác phối hợp; Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức họp liên ngành để tổng kết, đánh giá kết quả việc
thực hiện Quy chế, kinh nghiệm, những vướng mắc, giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn thành
phố, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
2. Chủ động thực hiện các biện pháp bảo
đảm việc tìm người nhận trẻ em làm con nuôi theo quy định pháp luật và quy định
tại Điều 5 Quy chế này, vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
3. Chủ trì việc hướng dẫn, theo dõi,
đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc rà soát, đánh giá và giải quyết việc
nuôi con nuôi đối với trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em
không nơi nương tựa đang được cá nhân, gia đình, tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc
chăm sóc thay thế theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định
số 19/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung nhằm tăng cường công tác nuôi con
nuôi trong nước.
4. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương thực hiện các nhiệm vụ được giao tại
Chỉ thị 03/CT-TTg ngày 19/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công
tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới.
5. Chủ động chuẩn bị nội dung, tổ chức
các cuộc họp liên ngành thường kỳ hoặc đột xuất hoặc trao đổi ý kiến liên ngành
bằng văn bản để đảm bảo hiệu quả của công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có
yếu tố nước ngoài tại địa phương.
Điều 12. Trách
nhiệm của Sở Y tế
1. Sở Y tế hướng dẫn, kiểm tra chặt
chẽ các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương thực hiện
nghiêm túc việc cấp các giấy tờ về sự kiện sinh, tử theo đúng theo quy định của
pháp luật.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế
tạo điều kiện thuận lợi trong trường họp có xác minh nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi
tại các cơ sở khám, chữa bệnh hoặc các sự kiện sinh khác theo yêu cầu của Công
an cấp tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Tư pháp.
3. Tham gia họp liên ngành và tham
gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có).
Điều 13. Trách
nhiệm của Công an tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
1. Công an tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương có trách nhiệm xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm
con nuôi người nước ngoài theo Điều 7 Quy chế này.
2. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa,
phát hiện, điều tra, xử lý hành vi phạm tội trong lĩnh vực nuôi con nuôi có yếu
tố nước ngoài.
3. Đôn đốc, kiểm tra, ngăn chặn,
phòng chống việc làm giả giấy tờ, hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi nước
ngoài
4. Tham gia họp liên ngành và tham
gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có).
Điều 14. Trách
nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
1. Tham gia, thực hiện theo tiến độ,
bảo đảm chất lượng các nội dung phối hợp.
2. Cử cán bộ tham gia họp liên ngành
và tham gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có) và tạo điều kiện cho cán bộ thực
hiện nhiệm vụ được giao.
4. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương ra Quyết định cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước
ngoài đúng thời hạn theo quy định của Luật nuôi con nuôi.
Điều 15. Trách
nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Tham gia, thực hiện theo tiến độ,
bảo đảm chất lượng các nội dung phối hợp.
2. Cử cán bộ tham gia họp liên ngành
và tham gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có) và tạo điều kiện cho cán bộ thực
hiện nhiệm vụ được giao.
3. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá và báo
cáo kết quả thực hiện công tác phối hợp trong lĩnh vực quản lý của mình, gửi cơ
quan chủ trì tổng hợp, xây dựng báo cáo chung theo Quy chế này.
4. Chủ trì đôn đốc, hướng dẫn các cơ
sở nuôi dưỡng rà soát, đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi đối với
trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang sống
ở cơ sở nuôi dưỡng và lập hồ sơ trẻ em.
5. Chủ trì việc rà soát, đánh giá
năng lực các cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập trên địa bàn nhằm
tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương củng
cố, kiện toàn cơ sở vật chất, nâng cao năng lực cơ sở trợ giúp xã hội nhằm tăng
cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trên địa bàn thành phố.
6. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc
thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Quy chế này.
Điều 16. Trách
nhiệm của cơ sở nuôi dưỡng
a) Thực hiện đúng các nội dung phối hợp
quy định tại Quy chế này.
b) Tạo điều kiện hoặc báo cáo cơ quan
có thẩm quyền tạo điều kiện để người nhận con nuôi được tiếp xúc, làm quen với
trẻ em khi đến Việt Nam nhận con nuôi theo quy định tại khoản 2
Điều 37 Luật Nuôi con nuôi.
c) Báo cáo việc tiếp nhận, sử dụng và
quản lý các khoản hỗ trợ nhân đạo theo quy định pháp luật và báo cáo Cục Con
nuôi về việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản hỗ trợ nhân đạo của cha mẹ
nuôi và tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam theo định
kỳ 06 tháng và hàng năm hoặc theo yêu cầu theo quy định tại điểm
c khoản 3 Điều 4 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.
Điều 17. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện đúng các nội dung phối hợp
quy định tại Quy chế này.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 18. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và truyền thông và Đài phát thanh và truyền hình địa
phương
1. Đảm bảo việc đăng tải miễn phí
thông báo tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em khi có đề nghị của Ủy ban
nhân dân cấp xã hoặc Sở Tư pháp.
2. Phối hợp tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về trẻ em và về nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
Điều 19. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
1. Thông báo cho Sở Tư pháp, cơ sở
nuôi dưỡng trên địa bàn thành phố số chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước
ngoài do Cục Con nuôi chuyển về địa phương.
2. Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các
đơn vị tại địa phương thực hiện việc lập dự toán ngân sách bảo đảm cho công tác
giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài và việc thực hiện Quy chế.
3. Bảo đảm, bố trí kinh phí giải quyết
việc nuôi con nuôi nước ngoài tại địa phương và đảm bảo cho việc thực hiện các
nhiệm vụ theo Quy chế này.
Điều 20. Điều khoản
thi hành
1. Các cơ quan, tổ chức theo trách
nhiệm được phân công, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này và các văn bản
pháp luật có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vấn đề chưa phù hợp hoặc mới phát sinh, thì các cơ quan, tổ chức được phân công
trách nhiệm phối hợp kịp thời thông báo cho Sở Tư pháp để Sở Tư pháp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương, đề xuất việc bổ sung, sửa đổi
cho phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật hiện hành./.
1 Hoặc tên gọi khác theo cơ cấu tổ chức của từng địa phương
2 Tùy tình hình thực tế, mỗi địa phương có thể nêu cụ thể tên các cơ quan
khác
3 Tùy tình hình thực tế mỗi địa phương, cơ quan chủ quản có thể là Sở Lao
động - Thương binh và xã hội, hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện, hoặc Hội Chữ thập
đỏ... Do đó, khi xây dựng Quy chế, các địa phương cần nêu rõ tên cơ quan chủ quản
4 Các địa phương ghi rõ Công an tỉnh (nếu là tỉnh) hoặc Công an thành phố
(nếu là thành phố trực thuộc Trung ương)
6 Sở Tư pháp đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hình thức phối hợp
liên ngành để tham mưu, tư vấn trong việc giới thiệu trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng
làm con nuôi người nước ngoài bảo đảm chặt chẽ, khách quan, phù hợp với nhu cầu
và lợi ích tốt nhất của trẻ em. Việc phối hợp liên ngành có thể được thực hiện
thông qua hình thức họp liên ngành hoặc lấy ý kiến bằng văn bản hoặc cả hai
hình thức này, tùy từng trường hợp cụ thể.