ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3893/KH-UBND
|
Bình
Dương, ngày 29 tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 54/NQ-CP NGÀY 12/04/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VỀ KẾ
HOẠCH CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày
12/4/2022 của Chính phủ về Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn
2021-2025;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Văn bản số 1486/SKHĐT-TH ngày 26/5/2022 về việc tham mưu ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ và ý
kiến thống nhất của các Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ trên địa
bàn tỉnh Bình Dương, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng,
tái cơ cấu kinh tế gắn với thực hiện 06 trụ cột phát triển của tỉnh, thúc đẩy đổi
mới sáng tạo, tạo ra giá trị mới, giúp gia tăng năng suất
lao động, tạo động lực tăng trưởng mới; đảm bảo an sinh và
phúc lợi xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân
dân; nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường; ổn định an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội; phấn đấu xây dựng tỉnh Bình Dương ổn định và phát triển bền vững
theo hướng đô thị thông minh, văn minh, hiện đại, tạo nền tảng hướng đến mục
tiêu 2030, Bình Dương trở thành trung tâm công nghiệp hiện đại, đến năm 2045 là
đô thị thông minh của vùng và cả nước.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
- Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh
(GRDP) tăng bình quân 8,5 - 8,7%/năm;
- Cơ cấu kinh tế (GRDP) của tỉnh đến
năm 2025 công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp - thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
tương ứng đạt 62,3% - 28% - 2,5% - 7,2%;
- Tỷ trọng đóng góp năng suất các
nhân tố tổng hợp (TFP) đạt khoảng 45% GRDP.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội chiếm
33-34% GRDP;
- Tỷ trọng chi cho nghiên cứu khoa học
và công nghệ đạt không dưới 0,1% tổng chi ngân sách nhà nước của tỉnh;
- Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)
tăng bình quân trên 8,7%/năm;
- Thu ngân sách tăng 8%/năm;
- Kim ngạch xuất khẩu tăng 9 -
10%/năm;
- Duy trì tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống
các tổ chức tín dụng dưới 3%; tất cả các ngân hàng thương mại (không bao gồm
các ngân hàng yếu kém) áp dụng Basel II theo phương pháp tiêu chuẩn;
- Thu hút đầu tư nước ngoài đạt trên
9 tỷ đô la Mỹ;
- Phấn đấu đến năm 2025, toàn tỉnh có
80.000 doanh nghiệp, trong đó có khoảng 5% doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn;
- Phấn đấu tỷ trọng đóng góp của khu
vực kinh tế ngoài nhà nước vào tổng sản phẩm (GRDP) của tỉnh khoảng 45%.
II. NHIỆM VỤ THỰC
HIỆN
1. Tập trung hoàn
thành các mục tiêu cơ cấu lại đầu tư công, ngân sách nhà nước, hệ thống các tổ
chức tín dụng và đơn vị sự nghiệp công lập
a) Cơ cấu lại đầu tư công
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành và địa phương:
+ Nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh các
chính sách, giải pháp nhằm bảo đảm quản lý thống nhất, hiệu lực, hiệu quả; phát
huy tính chủ động, sáng tạo, trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, nâng cao
trách nhiệm người đứng đầu gắn với cơ
chế kiểm tra, giám sát hiệu quả; giải quyết những vướng mắc trong quy trình quản
lý đầu tư.
+ Phát huy vai trò của đầu tư công dẫn
dắt đầu tư tư nhân để tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và
ngoài nước; tập trung vốn vào các ngành, lĩnh vực then chốt, các công trình, dự
án trọng điểm, có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội và liên
kết vùng như dự án đường Vành đai 3, Vành đai 4, cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh
- Thủ Dầu Một - Chơn Thành, mở rộng Quốc lộ 13, tuyến đường Bàu Bàng - Mỹ Phước
- Tân Vạn, Cảng An Tây...
+ Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện đẩy nhanh tiến
độ giải ngân kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021 - 2025 và hằng năm; tiến độ các dự án thuộc phạm vi Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính
phủ; tập trung nguồn lực phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng
vùng động lực phát triển như Thành phố mới Bình Dương và các địa phương vệ tinh
như Bến Cát, Tân Uyên, Thuận An, Dĩ An và xa hơn là Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên; phát triển hạ tầng thúc đẩy liên kết vùng, hạ tầng liên kết các ngành dịch vụ
- thương mại, các hạ tầng kinh tế số, giáo dục, y tế, văn hóa, khu vực chịu ảnh
hưởng lớn bởi dịch bệnh, biến đổi khí hậu; tiếp tục huy động hiệu quả nguồn lực
xã hội để phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là các dự án xây dựng kết
cấu hạ tầng giao thông thông qua các hình thức đối tác công tư (PPP).
- Các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện
tổ chức thực hiện, quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả đầu tư công; triển
khai quyết liệt các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng, thất
thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước trong quá trình đầu tư công.
b) Cơ cấu lại ngân sách nhà nước
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện nghiên cứu xây dựng các giải pháp tiếp tục
cơ cấu chi ngân sách nhà nước hợp lý, tích cực, tiết kiệm chi thường xuyên,
tích lũy cho đầu tư phát triển, hỗ trợ thực hiện hiệu quả các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội; thực hiện nguyên tắc chỉ vay nợ cho chi đầu tư phát triển.
c) Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức
tín dụng
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi
nhánh Bình Dương chủ trì, chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh:
+ Nghiên cứu các giải pháp nhằm tiếp
tục giữ tỷ lệ nợ xấu ở mức phù hợp, xử lý hiệu quả nợ xấu trong hệ thống.
+ Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để
cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi, tiếp tục cơ cấu lại,
giãn hoãn nhóm nợ nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi và phát triển sau đại dịch.
+ Nghiên cứu xây dựng các giải pháp
nhằm tăng cường năng lực tài chính, quản trị và chất lượng tín dụng của các tổ
chức tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân bảo đảm hoạt động an toàn, hiệu quả, ổn định
và phát triển bền vững.
+ Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính
sách tạo thuận lợi cho ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng,
thúc đẩy hoạt động chuyển đổi số ngành ngân hàng.
d) Cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp
công lập
- Các Sở, ban, ngành khẩn trương rà
soát các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý đáp ứng điều kiện theo
quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành, tham mưu UBND tỉnh trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt Danh mục đơn vị sự nghiệp công lập chuyển thành công ty cổ
phần giai đoạn 2021 - 2025 để thúc đẩy tiến trình chuyển đổi.
- Các Sở, ban, ngành chỉ đạo các đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc:
+ Đối với giá các loại dịch vụ được
ngân sách nhà nước chi trả toàn phần hoặc một phần, và giá các dịch vụ có sự điều
tiết của nhà nước, hoàn thành tính đúng, tính đủ giá dịch vụ công, bảo đảm công
khai, minh bạch, và điều chỉnh giá các loại dịch vụ công theo cơ chế thị trường
gắn với hỗ trợ đối tượng chính sách và người nghèo; đồng thời với thực hiện
giao quyền tự chủ đầy đủ về tài chính, tổ chức, biên chế và hoạt động cho các
đơn vị cung cấp các loại dịch vụ nói trên.
+ Đối với các đơn vị và các loại dịch
vụ công khác, thực hiện đầy đủ tự do hóa thị trường, tăng cường xã hội hóa, tạo
môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong cung cấp dịch vụ công giữa các
đơn vị, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế. Các đơn vị dịch vụ công tương ứng
được tự do kinh doanh, cung ứng dịch vụ công, tự chủ thỏa thuận và quyết định
giá theo quy luật thị trường; đồng thời, nâng cao trách nhiệm xã hội của các
đơn vị sự nghiệp.
- Sở Tài chính chủ trì phối hợp với
các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện hiệu quả cơ chế tự
chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập được ban hành theo Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ.
- Sở Nội vụ rà soát, nghiên cứu tham
mưu UBND tỉnh phương án tổ chức lại hệ thống đơn vị sự nghiệp công lập trên địa
bàn tỉnh phù hợp với đề án của Trung ương và các quy định hiện hành.
2. Phát triển các
loại thị trường, nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn lực
a) Phát triển thị trường tài chính
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Quỹ đầu tư phát triển tỉnh và các Sở, ban, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh
các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh;
nghiên cứu, đề xuất các cơ chế hình thành các quỹ đầu tư mạo hiểm trên địa bàn
tỉnh theo quy định, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
b) Phát triển thị trường quyền sử dụng
đất
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện:
+ Tham mưu UBND tỉnh giải quyết căn
cơ những bất cập, vướng mắc về đất đai tạo môi trường thuận lợi thu hút doanh
nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh; rà soát, tạo nguồn thu từ đất nhằm thực hiện
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh;
+ Đẩy nhanh ứng dụng các công nghệ
tiên tiến, công nghệ số trong việc thu thập và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về
đất đai, cập nhật và liên thông với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia.
+ Xây dựng các chính sách, giải pháp
nhằm tăng cường mở rộng dịch vụ công trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; quản
lý chặt chẽ quỹ đất công, quỹ đất phát triển nhà ở xã hội trong các dự án phát
triển nhà ở thương mại; đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch
để thu hút đầu tư.
+ Nghiên cứu xây dựng các giải pháp
nhằm đẩy mạnh điều tra, thống kê, kiểm kê và xác định giá đất làm cơ sở hạch
toán đầy đủ giá trị quyền sử dụng đất, nhất là đất do các đơn vị sự nghiệp công
lập, nông, lâm trường quản lý.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
triển khai hiệu quả quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
c) Phát triển thị trường lao động
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện:
+ Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp nhằm
tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo trên địa bàn tỉnh gắn với nâng cao chất lượng
đào tạo lao động, phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp đề ra giúp giảm thiểu
chi phí đào tạo và chi phí tuyển dụng. Nâng cao chất lượng dự báo thị trường
lao động và phát triển hệ thống dịch vụ việc làm hiện đại gắn với nâng cao chất
lượng hoạt động của Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh, ứng dụng mạnh mẽ chuyển
đổi số trong kết nối doanh nghiệp vào người lao động, góp phần thay đổi thói
quen tìm kiếm việc làm của người lao động.
+ Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh ban
hành các chương trình, đề án đổi mới giáo dục nghề nghiệp gắn với đẩy mạnh tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, chú trọng
đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề thích ứng với điều kiện sản xuất mới,
đáp ứng yêu cầu phục hồi, cơ cấu nền
kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động.
+ Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện hiệu quả phương án phát triển giáo dục nghề nghiệp
giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và chương trình chuyển đổi số
trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn
tỉnh Bình Dương.
+ Xây dựng chính sách thúc đẩy nghiên
cứu khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp.
+ Tham mưu đề xuất các chính sách nhằm
khuyến khích, thúc đẩy sự tham gia của khu vực doanh nghiệp vào quá trình đào tạo
và đào tạo lại lao động; tham mưu các chính sách thực tiễn
trong huy động nguồn lực để thu hút nhân lực chất lượng cao làm việc tại tỉnh.
+ Tiếp tục triển khai và nhân rộng
đào tạo nhân lực có kỹ năng nghề cao, trong đó tập trung đào tạo theo các bộ
chương trình chuyển giao từ các quốc gia có trình độ và
năng suất lao động cao. Triển khai mô hình đào tạo, đào tạo
lại trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng cho các đối tượng
chính sách gắn với việc thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia. Thực hiện đào tạo, đào tạo lại cho người lao động bị thất nghiệp;
hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề;
hỗ trợ đào tạo cho người lao động trong doanh nghiệp nhỏ
và vừa và các đối tượng chính sách khác.
- Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh
nghiên cứu điều chỉnh chính sách mở rộng đối tượng được vay tín dụng để tham
gia học tập nghề nghiệp.
- Các trường Đại học và cơ sở giáo dục
dạy nghề trên địa bàn tỉnh
+ Tập trung tăng cường ứng dụng những
thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và chú trọng kết nối với
các địa phương và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm
gắn kết đào tạo lý thuyết với thực hành, thực tập.
+ Xây dựng chính sách thúc đẩy nghiên
cứu khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục
đại học.
d) Phát triển thị trường khoa học
công nghệ
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện:
+ Nghiên cứu đề xuất các giải pháp hỗ
trợ, khuyến khích tổ chức, cá nhân, nhất là doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu,
phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới
sáng tạo. Thúc đẩy liên kết và chuyển giao công nghệ giữa các viện nghiên cứu,
trường đại học và doanh nghiệp; nâng cao năng lực tiếp thu, hấp thụ và làm chủ
công nghệ của doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân.
+ Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đẩy
mạnh hoạt động của các tổ chức trung gian môi giới, đánh giá chuyển giao công
nghệ, sàn giao dịch công nghệ; nhập khẩu, chuyển giao công nghệ, đặc biệt là các
công nghệ 4.0 phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
+ Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đẩy
mạnh khởi nghiệp sáng tạo, thực thi quyền sở hữu trí tuệ, đẩy mạnh hoạt động
tiêu chuẩn đo lường chất lượng, tư vấn hỗ trợ đăng ký mã số vạch và truy xuất nguồn gốc, hệ thống xác thực và
định danh điện tử. Thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh xây
dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả Chương trình phát triển thị trường khoa học
và công nghệ đến năm 2030 tại tỉnh Bình Dương.
3. Phát triển lực
lượng doanh nghiệp; thúc đẩy kết nối giữa doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế; đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
a) Cơ cấu lại và phát triển doanh
nghiệp nhà nước
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện: nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh thực hiện
hiệu quả Đề án tiếp tục cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước. Theo dõi, đôn đốc các
doanh nghiệp thuộc diện thoái vốn theo kế hoạch; nghiên cứu tham mưu UBND đề xuất
cấp có thẩm quyền sử dụng nguồn vốn từ thoái vốn doanh nghiệp nhà nước để bổ
sung nguồn lực cho đầu tư phát triển.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện: tham
mưu UBND tỉnh giải quyết những tồn tại, vướng mắc, nâng cao hiệu quả trong quản
lý, sử dụng đất đai của khối doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý
của địa phương.
- Các tổng công ty nhà nước và các tổ
chức, cá nhân liên quan tổ chức thực hiện đúng kế hoạch thoái vốn đầu tư của
Nhà nước một cách công khai, minh bạch theo cơ chế thị trường;
tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm toán, không để xảy ra thất thoát
vốn, tài sản nhà nước; thu hút nhà đầu tư chiến lược có năng lực, giảm tỷ lệ sở
hữu nhà nước xuống mức đủ để thay đổi quản trị doanh nghiệp một cách thực chất.
b) Phát triển lực lượng doanh nghiệp
khu vực kinh tế tư nhân, thúc đẩy chuyển đổi số, liên doanh, liên kết, nâng cao
năng lực cạnh tranh
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện:
+ Tổ chức thực hiện hiệu quả Luật hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ, khuyến khích và tăng số lượng hộ kinh
doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp.
+ Khuyến khích và tạo điều kiện thuận
lợi để các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài có cam kết chuyển giao công nghệ
hoặc thành lập các cơ sở nghiên cứu và phát triển tại Bình Dương.
- Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp Ban Quản
lý các khu công nghiệp tỉnh tham mưu UBND tỉnh tổ chức đối thoại công khai định
kỳ ít nhất hai lần/năm với cộng đồng doanh nghiệp, báo chí để kịp thời nắm bắt
và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn.
- Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các
Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện đẩy mạnh triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành
chính nhà nước các cấp, tăng cường thực hiện thủ tục hành chính mức độ 3, 4.
- Sở Công thương chủ trì phối hợp với
các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh các chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị và hình
thành các mạng sản xuất; hướng doanh nghiệp tham gia vào những khâu, công đoạn
có giá trị gia tăng cao. Phối hợp với các Hiệp hội ngành hàng tham mưu UBND tỉnh
tổ chức nắm tình hình, đối thoại công khai định kỳ ít nhất 01 lần/năm với các
doanh nghiệp đầu tư trong nước để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
cho doanh nghiệp.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện:
+ Đẩy mạnh phát triển các doanh nghiệp
và tổ chức khoa học và công nghệ; tổ chức thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách
hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khoa học
và công nghệ.
+ Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh tổ
chức triển khai có hiệu quả Quyết định số 2684/QĐ-UBND ngày 24/11/2021 của UBND
tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng
cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương
giai đoạn 2021-2030; Quyết định số 874/QĐ-UBND ngày 12/4/2022 của UBND tỉnh ban
hành kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động
đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập
quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bình
Dương; Quyết định số 2109/QĐ-UBND ngày 01/9/2021 của UBND tỉnh về việc Ban hành
Kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021 - 2030 và Kế hoạch số 3338/KH-UBND ngày 14/7/2020 của UBND tỉnh thực hiện
Đề án “Triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc” trên địa
bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2020-2025 và định hướng đến năm 2030.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn có liên quan:
+ Vận hành hiệu quả đường dây nóng
1022, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh
để tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp;
+ Nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh triển
khai hiệu quả Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số giai đoạn 2021 -
2025; trong đó tập trung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số.
- Các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện
nghiêm túc thực hiện quy định về đất đai, xây dựng, môi trường, đăng ký kinh
doanh, đầu tư và các thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
c) Phát huy vai trò của khu vực doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện:
+ Nghiên cứu xây dựng và thực hiện
các giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài gắn với cơ chế, chính sách
khuyến khích chuyển giao công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, liên kết sản
xuất theo chuỗi giá trị với doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân trong nước.
+ Đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư
theo hướng hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm vào các đối tác tiềm năng; thu
hút nhà đầu tư chiến lược có năng lực kinh nghiệm, tài chính, các tập đoàn
xuyên quốc gia có công nghệ cao, công nghệ nguồn, công nghệ xanh thân thiện với
môi trường.
- Sở Công thương chủ trì, phối hợp với
Sở, ban, ngành và UBND các huyện: tăng cường kết nối hình thành chuỗi liên kết
giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, tạo hiệu ứng lan tỏa về công nghệ và năng suất lao động từ các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đến các doanh nghiệp trong nước.
d) Đổi mới, phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện: thực hiện các biện pháp nhằm tăng
cường liên kết, giải phóng nguồn lực, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
đ) Liên minh hợp tác xã tỉnh: nghiên
cứu đổi mới tổ chức sản xuất, áp dụng nhiều mô hình mới, nâng cao hiệu quả hoạt
động của các thành viên hợp tác xã gắn với phát huy vai trò làm chủ, tăng cường
lợi ích của thành viên hợp tác xã.
4. Phát triển
kinh tế đô thị, tăng cường liên kết vùng, liên kết đô thị - nông thôn và phát
huy vai trò của các đô thị lớn
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối
hợp với các đơn vị có liên quan khẩn trương tổ chức lập và triển khai thực hiện
quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
trong đó, xây dựng định hướng phát triển gắn với định hướng phát triển các vùng
kinh tế trọng điểm; lựa chọn địa phương, đô thị có lợi thế
đặc biệt để xây dựng trung tâm kinh tế, tài
chính với thể chế, cơ chế, chính sách đặc thù có tính đột phá, có khả năng cạnh
tranh quốc tế cao.
+ Nghiên cứu xây dựng các cơ chế,
chính sách nhằm phát huy vai trò dẫn dắt của các địa phương có điều kiện và tiềm
năng phát triển trong đổi mới mô hình tăng trưởng.
+ Triển khai kế hoạch đầu tư công
trung hạn theo hướng gắn kết chặt chẽ đầu tư giữa trung ương và địa phương, giữa
các địa phương để đầu tư các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông nhằm nâng cao năng lực và khả năng kết nối toàn
vùng.
- Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với
các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện
+ Đổi mới mạnh mẽ và nâng cao chất lượng
quy hoạch đô thị, phát triển hệ thống đô thị trung tâm Thủ Dầu Một, Thuận An,
Dĩ An... phù hợp với chức năng của từng địa phương.
+ Nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh xây dựng
quy hoạch và phát triển đô thị theo hướng gắn với các mục tiêu phát triển bền vững,
bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; tạo điều kiện thuận lợi cho
các thành phần kinh tế tham gia vào đầu tư, phát triển đô thị và cơ sở hạ tầng
kỹ thuật đô thị. Quy hoạch và phát triển đô thị lấy định hướng phát triển giao
thông công cộng, cây xanh làm cơ sở nhằm phát triển một cách hài hòa và cải thiện
chất lượng cuộc sống cho người dân.
5. Cơ cấu lại các
ngành theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế xanh, bền vững và phát huy tối đa
các tiềm năng, lợi thế
a) Cơ cấu lại ngành nông nghiệp
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện:
+ Nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn
2021 - 2025 theo Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính
phủ theo hướng gắn với xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy chuyển giao, ứng dụng
khoa học - công nghệ và các quy trình sản xuất tiên tiến vào sản xuất, hướng tới
nền nông nghiệp sạch, công nghệ cao, thân thiện với môi trường; chuyển mạnh từ
sản xuất lấy số lượng làm mục tiêu sang sản xuất nâng cao chất lượng, hiệu quả,
có giá trị gia tăng cao, phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu để lựa chọn
phát triển các sản phẩm phát huy lợi thế của từng địa phương từ đó tăng thu nhập
cho người nông dân.
+ Nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện hiệu quả các Chiến lược phát triển giai đoạn
2021 - 2030 các tiểu ngành, lĩnh vực chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, phòng, chống
thiên tai và phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
+ Hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo
động lực mới cho phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn; nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, phát triển thị trường
tiêu thụ; phát triển mạnh mẽ thương mại điện tử trong nông nghiệp.
+ Đổi mới và phát triển các hình thức
tổ chức sản xuất tiên tiến phù hợp, hiệu quả, mở rộng sản xuất hàng hóa. Khuyến
khích phát triển nông nghiệp xanh, sạch, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu
cơ, nông nghiệp công nghệ cao, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu.
+ Tăng cường các biện pháp tập trung
phát triển nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa, bền vững, nâng cao hiệu quả
sản xuất để tăng thu nhập cho dân cư nông thôn.
+ Xây dựng các chương trình nhằm đẩy
mạnh hợp tác, liên kết giữa 04 nhà (Nhà nước, nhà nông, nhà khoa học, nhà doanh
nghiệp) để gắn sản xuất với chế biến, phân phối và tiêu thụ.
+ Xây dựng các giải pháp nhằm thúc đẩy
hình thành và phát triển các doanh nghiệp, hợp tác xã ứng dụng công nghệ quản
trị tiên tiến, có khả năng tổ chức liên kết sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.
+ Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh thực
hiện chính sách phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn ngày càng hiện
đại và chính sách thúc đẩy phát triển cơ giới hóa nông nghiệp phù hợp với tình
hình thực tế trên địa bàn tỉnh.
+ Nghiên cứu điều chỉnh các cơ chế
khuyến khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
+ Tập trung đầu tư phát triển, tăng
cường năng lực phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu,
hợp tác sử dụng có hiệu quả, bền vững nguồn nước; bảo vệ
môi trường sinh thái.
b) Cơ cấu lại ngành công nghiệp
- Sở Công thương chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện:
+ Nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành Công thương giai đoạn 2021 - 2030
sau khi được Thủ tướng Chính phủ thông qua.
+ Tập trung thúc đẩy đổi mới sáng tạo
và chuyển đổi số trong ngành công nghiệp; khai thác triệt để thành tựu của cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư để số hóa, công nghệ hóa phương thức sản xuất,
kinh doanh nhằm tăng năng suất, chất lượng, sử dụng tài nguyên và năng lượng tiết
kiệm, hiệu quả, gắn với bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
+ Tiếp tục phát triển một số ngành
công nghiệp nền tảng như: công nghiệp năng lượng, bán dẫn, cơ khí chế tạo, vật
liệu mới, công nghiệp dược. Phát triển nhanh các ngành công nghiệp có giá trị
gia tăng cao và dịch chuyển lên các công đoạn có giá trị gia tăng cao trong chuỗi
giá trị toàn cầu và khu vực.
+ Xây dựng và phát triển các cụm liên
kết ngành công nghiệp chuyên môn hóa; hình thành thí điểm một số cụm liên kết
ngành công nghiệp theo lợi thế cạnh tranh, chuyên môn hóa và chuỗi giá trị.
+ Tiếp tục phát triển và khai thác có
hiệu quả năng lượng tái tạo các ngành công nghiệp môi trường với công nghệ hiện
đại, giảm lượng phát thải khí nhà kính, tận dụng các hỗ trợ quốc tế trong chuyển
đổi công nghệ.
c) Cơ cấu lại các ngành dịch vụ
- Sở Công thương chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện:
+ Xây dựng các chính sách nhằm tập
trung nguồn lực phát triển một số ngành dịch vụ tiềm năng, có hàm lượng tri thức
và công nghệ cao. Thu hút đầu tư tư nhân vào các ngành dịch vụ mũi nhọn, then
chốt.
+ Tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện
hiệu quả Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030, Đề án phát
triển các mô hình kinh tế chia sẻ thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững giai
đoạn 2021 - 2030 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
+ Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện đẩy mạnh cơ
cấu lại các ngành dịch vụ trong các lĩnh vực lưu thông hàng hóa, xuất nhập khẩu,
xúc tiến thương mại, dịch vụ thương mại, các hoạt động khuyến công dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số; xây dựng các giải pháp phát
triển thương mại điện tử, khai thác hiệu quả các phương thức thanh toán điện tử
và các phương tiện, dịch vụ thanh toán mới.
+ Xây dựng các giải pháp, chính sách
khai thác hiệu quả thị trường nội địa.
- Sở Văn hóa, thể thao và du lịch chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện:
+ Xây dựng các giải pháp nhằm phát
triển mạnh dịch vụ văn hóa, thể thao trở thành ngành kinh tế quan trọng.
+ Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành du lịch,
phát triển đa dạng sản phẩm du lịch bảo đảm tính chuyên nghiệp, hiện đại; tập
trung khai thác lợi thế du lịch sinh thái ven sông Sài Gòn và sông Đồng Nai.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện triển khai các giải pháp
nhằm phát triển các hệ sinh thái số theo định hướng của quốc gia để làm nền tảng
cho phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
- Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên
quan tập trung thực hiện theo các nhiệm vụ đã được UBND tỉnh phân công tại Kế
hoạch số 4076/KH-UBND ngày 20/8/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình số
20/CTr-Tu ngày 31/5/2021 của Tỉnh ủy về “Tập trung phát triển các ngành dịch vụ
chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp, đô thị theo hướng văn
minh, hiện đại giai đoạn 2020 - 2025, định hướng 2025 - 2030 và tầm nhìn đến
năm 2045”.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế
giai đoạn 2021 - 2025 phải được tổ chức quán triệt sâu rộng
trong chính quyền các cấp, đồng thời phải chú ý tuyên truyền tới nhân dân, vận
động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia để thực hiện tốt nhiệm vụ đề ra.
2. Tổ chức thực hiện chỉ đạo điều
hành theo kế hoạch đã đề ra, trong đó nâng cao năng lực và cải tiến phương pháp
thực hiện. Lựa chọn những vấn đề cấp bách, thiết thực có tác động lớn đến sự
phát triển nền kinh tế giai đoạn 2021 - 2025 của ngành và địa phương để ưu tiên
chỉ đạo thực hiện.
3. Trong quá trình xây dựng kế hoạch
triển khai của đơn vị mình, các Sở, ban, ngành và địa phương phải bám sát quan
điểm, mục tiêu, định hướng phát triển để cụ thể hóa thành
các chương trình, dự án để triển khai thực hiện.
4. Thường xuyên theo dõi, kịp thời
tháo gỡ những khó khăn, tập trung giải quyết những vấn đề phát
sinh trong quá trình phát triển nền kinh tế giai đoạn 2021
- 2025, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu đề ra. Hằng năm tiến hành đánh giá kết
quả thực hiện và xây dựng báo cáo sơ kết năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước
ngày 01 tháng 12 hằng năm để rà soát, tổng hợp trước khi
báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
VPCP;
- TT.TTU, TT.HĐND, TT. ĐĐBQH tỉnh;
- CT và các PCT;
- Các Thành viên UBND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo, Đài PTTH BD, Website tỉnh;
- LĐVP, Tạo, Km, CV, HCTC, TH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Võ Văn Minh
|