Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Công văn 34790/CTHN-TTHT 2022 nộp thuế giá trị gia tăng chi nhánh khác tỉnh Cục Thuế Hà Nội

Số hiệu: 34790/CTHN-TTHT Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội Người ký: Nguyễn Tiến Trường
Ngày ban hành: 18/07/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 34790/CTHN-TTHT
V/v kê khai, nộp thuế GTGT và thuế TNCN của các chi nhánh khác tỉnh

Hà Nội, ngày 18 tháng 07 năm 2022

 

Kính gửi: Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PG Bank)
(Địa chỉ: Tầng 16, 23, 24 Tòa nhà Mipec, số 229 Tây Sơn, phường Ngã Tư Sở, quận Đng Đa, TP Hà Nội MST: 1400116233)

Ngày 07/06/2022, Cục Thuế TP Hà Nội nhận được Công văn số 418/2022/CV-PG Bank ghi ngày 06/06/2021 của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (sau đây gọi tắt là Ngân hàng PG Bank) đề nghị hướng dẫn về việc kê khai, nộp thuế GTGT và TNCN, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ khoản 2, Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:

“2. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính (trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này) tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính...

- Căn cứ Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế

+ Tại khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 12 quy định về phân bổ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế hạch toán tập trung có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác nơi có trụ sở chính:

1. Người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và phân bsố thuế phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh.

2. Các trường hợp phân bổ, phương pháp phân b, khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế đối với loại thuế được phân b thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 Thông tư này.

4. Người nộp thuế căn cứ vào s thuế phải nộp theo từng tỉnh hưởng nguồn thu phân b để lập chứng từ nộp tiền và nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định. Kho bạc Nhà nước nơi tiếp nhận chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế hạch toán khoản thu cho từng địa bàn nhận khoản thu phân b...”

+ Tại khoản 1, khoản 4 Điều 13 quy định về khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng:

“1. Các trường hợp được phân bổ:

a) Hoạt động kinh doanh xsố điện toán;

b) Hoạt động chuyển nhượng bất động sản, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ;

c) Hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân và quy định của pháp luật chuyên ngành;

d) Đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp), trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP;

đ) Nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh.

4. Đi với đơn vị phụ thuộc trực tiếp bán hàng, sử dụng hóa đơn do đơn vị phụ thuộc đăng ký hoặc do người nộp thuế đăng ký với cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc, theo dõi hạch toán đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào thì đơn vị phụ thuộc khai thuế, nộp thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị phụ thuộc...”

+ Tại Điều 19 quy định về khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp khai thuế, tính thuế, phân bổ thuế thu nhập cá nhân:

“1. Trường hợp phân bổ:

a) Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả tại trụ sở chính cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác.

b) Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng x s điện toán.

2. Phương pháp phân bổ:

a) Phân b thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:

Người nộp thuế xác định riêng số thuế thu nhập cá nhân phải phân b đi với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân làm việc tại từng tỉnh theo sthuế thực tế đã khu trừ của từng cá nhân. Trường hợp người lao động được điều chuyển, luân chuyển, biệt phái thì căn cứ thời điểm trả thu nhập, người lao động đang làm việc tại tỉnh nào thì số thuế thu nhập cá nhân khu trừ phát sinh được tính cho tỉnh đó.

3. Khai thuế, nộp thuế:

a) Thuế thu nhập cá nhân đi với thu nhập từ tiền lương, tiền công:

a.1) Người nộp thuế chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tnh khác với nơi có trụ sở chính, thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 05/KK-TNCN, phụ lục bảng xác định s thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu theo mẫu s 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này. Số thuế thu nhập cá nhân xác định cho từng tỉnh theo tháng hoặc quý tương ứng với kỳ khai thuế thu nhập cá nhân và không xác định lại khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân...”

+ Tại khoản 1, khoản 2 Điều 87 quy định về hiệu lực thi hành:

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

2. Mu biu hồ sơ khai thuế quy định tại Thông tư này được áp dụng đối với các kỳ tính thuế bắt đầu từ ngày 01/01/2022 trở đi. Đối với khai quyết toán thuế của kỳ tính thuế năm 2021 cũng được áp dụng theo mẫu biểu hồ sơ quy định tại Thông tư này...”

Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến trả lời như sau:

Trường hợp Ngân hàng PG Bank có trụ sở chính tại Hà Nội và các chi nhánh hoạt động kinh doanh ở các tỉnh, thành phố khác nơi có trụ sở chính thì từ 01/01/2022 việc kê khai, nộp thuế GTGT, TNCN của Ngân hàng và các chi nhánh thực hiện như sau:

1. Về kê khai, nộp thuế GTGT:

Trường hợp đơn vị phụ thuộc (các chi nhánh) của Ngân hàng PG Bank trực tiếp kinh doanh, không theo dõi hạch toán đầy đủ thuế GTGT đầu ra, đầu vào thì Ngân hàng PG Bank thực hiện khai, tính và nộp hồ sơ khai thuế GTGT của Ngân hàng PG Bank và các chi nhánh ở khác tỉnh cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ban hành ngày 19/10/2020 của Chính phủ và không thuộc trường hợp phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

Trường hợp đơn vị phụ thuộc (các chi nhánh) của Ngân hàng PG Bank trực tiếp kinh doanh, sử dụng hóa đơn do Ngân hàng PG Bank đăng ký với cơ quan thuế quản lý chi nhánh, theo dõi hạch toán đầy đủ thuế GTGT đầu ra, đầu vào thì chi nhánh khai thuế, nộp thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chi nhánh theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

2. Về kê khai, nộp thuế TNCN:

Ngân hàng PG Bank thực hiện chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động làm việc tại các chi nhánh phụ thuộc ở các tỉnh, thành phố khác nơi có trụ sở chính, thực hiện khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 05/KK-TNCN, phụ lục bảng xác định số thuế TNCN phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu theo mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp Ngân hàng PG Bank; nộp số thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư số 80/2021/TT-BTC. Số thuế TNCN xác định cho từng tỉnh theo tháng hoặc quý tương ứng với kỳ khai thuế TNCN của đơn vị và không xác định lại khi quyết toán thuế TNCN.

Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, Ngân hàng PG Bank có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra Kiểm tra số 8 để được hỗ trợ giải quyết.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex được biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT8;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;

- Lưu: VT, TTHT(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Tiến Trường

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Công văn 34790/CTHN-TTHT ngày 18/07/2022 về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân của các chi nhánh khác tỉnh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.428

DMCA.com Protection Status
IP: 3.145.50.71
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!