ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2020/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
13 tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG NHẬN VÀ MỘT SỐ NỘI DUNG, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN VÀ LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm, pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 52/2018/NĐ-CP
ngày 12 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
công nhận và một số nội dung, chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn
và làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ban hành và thay thế Quyết định số 12/2014/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3
năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị về Ban hành chính sách củng cố,
khôi phục và phát triển nghề, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám
đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ NN&PTNT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các đoàn thể CT-XH cấp tỉnh;
- Trung tâm Tin học tỉnh;
- Các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC, NNP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Hưng
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG NHẬN VÀ MỘT SỐ NỘI DUNG, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ
NÔNG THÔN VÀ LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2020/QĐ-UBND ngày 13/10/2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Trị)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về công nhận và một số nội
dung, chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề, làng nghề
truyền thống trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trực
tiếp đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngành nghề nông thôn (sau
đây gọi chung là cơ sở ngành nghề nông thôn) bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa,
hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền
thống được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận.
3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác
quản lý làng nghề, ngành nghề nông thôn.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ trong Quy định này được hiểu theo quy định
tại Điều 3 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về
phát triển ngành nghề nông thôn, cụ thể như sau:
1. Nghề truyền thống tà nghề đã được hình thành từ
lâu đời, tạo ra những sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu truyền và
phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền.
2. Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn,
bản, làng hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là xã) tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn quy định tại
Điều 4 của Quy định này.
3. Làng nghề truyền thống là làng nghề có nghề truyền
thống được hình thành từ lâu đời.
Điều 4. Các hoạt động ngành nghề
nông thôn
Các hoạt động ngành nghề nông thôn theo quy định tại
Điều 4 Nghị định số 52/2018/NĐ- CP ngày 12 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về
phát triển ngành nghề nông thôn, bao gồm:
1. Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản.
2. Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
3. Xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất
ngành nghề nông thôn.
4. Sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh,
dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ.
5. Sản xuất và kinh doanh sinh vật cảnh.
6. Sản xuất muối.
7. Các dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống dân cư
nông thôn.
Điều 5. Nguyên tắc hỗ trợ
1. Trường hợp cùng một thời điểm, nội dung có nhiều
chính sách ưu đãi, hỗ trợ khác nhau, đối tượng thụ hưởng được lựa chọn áp dụng
chính sách ưu đãi, hỗ trợ có lợi nhất.
2. Nhà nước hỗ trợ đầu tư bằng hình thức hỗ trợ một
phần; phần còn lại do nhà đầu tư tự cân đối và huy động các nguồn vốn hợp pháp
khác. Trình tự và thủ tục hỗ trợ thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước.
Chương II
CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN THỐNG,
LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
Điều 6. Tiêu chí công nhận nghề
truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
Tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề,
làng nghề truyền thống được quy định tại Điều 5 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày
12 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về Phát triển ngành nghề nông thôn.
Điều 7. Công nhận nghề truyền
thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
1. Hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống, làng
nghề, làng nghề truyền thống được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 6
Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về Phát triển
ngành nghề nông thôn.
2. Trình tự xét công nhận nghề truyền thống, làng
nghề, làng nghề truyền thống
a) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau
đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) lập hồ sơ đề nghị công nhận nghề
truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống theo tiêu chí quy định tại Điều
6 Quy định này và gửi hồ sơ cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước
ngày 30 tháng 10.
b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân
tỉnh thành lập Hội đồng xét công nhận và tiến hành thẩm định, xét duyệt, chọn
những đối tượng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 6 Quy định này. Sau đó
hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ra quyết định và cấp bằng
công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trong tháng 11
hàng năm.
3. Nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền
thống sau khi được công nhận không đạt tiêu chí quy định sẽ bị thu hồi bằng
công nhận, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp danh sách, gửi Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trình tự xét thu hồi Bằng công nhận nghề
truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống thực hiện theo khoản 4 Điều
này.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn việc quản lý bằng công nhận nghề truyền thống, làng nghề,
làng nghề truyền thống và tình hình thực hiện các quy định về tiêu chí công nhận
nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn định kỳ một
năm một lần trước ngày 30 tháng 11 hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu để tổng
hợp gửi báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương III
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN
Điều 8. Mặt bằng sản xuất
1. Được hưởng các chính sách theo quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 7 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2018 của Chính
phủ về Phát triển ngành nghề nông thôn.
2. Hỗ trợ tư vấn, lãi suất vốn vay từ nguồn kinh
phí khuyến công của tỉnh cho các cơ sở ngành nghề nông thôn có nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường trong khu dân cư có cam kết di dời vào các khu, cụm công nghiệp,
điểm công nghiệp - làng nghề theo quy định tại khoản 7 Điều 5 Nghị quyết số
38/2020/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị
quy định về nội dung và mức chi hỗ trợ hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Về đầu tư, tín dụng
1. Đối với các dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả
được hưởng các Chính sách quy định tại Điều 8 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày
12 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về Phát triển ngành nghề nông thôn.
2. Ngoài ra các cơ sở ngành nghề nông thôn có dự án
phát triển sản xuất, kinh doanh được hỗ trợ cấp bù lãi suất tiền vay từ ngân
sách địa phương.
a) Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ cấp bù lãi suất tiền vay
cho các đối tượng được quy định tại Điều 2 Quy định này vay vốn từ các ngân
hàng thương mại, quỹ tín dụng nhân dân với lãi suất ưu đãi để mua sắm nguyên vật
liệu, máy móc, thiết bị dây chuyền sản xuất phục vụ sản xuất, sơ chế, chế biến,
xử lý môi trường và các nội dung khác... phục vụ phát triển ngành nghề nông
thôn gắn với phát triển sản phẩm OCOP và phù hợp với quy định này.
b) Định mức hỗ trợ, thời hạn hỗ trợ và mức hỗ trợ
lãi suất: Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể.
c) Nguồn kinh phí thực hiện: Từ ngân sách cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư phát triển ngành
nghề nông thôn hàng năm.
Điều 10. Xúc tiến thương mại
Hỗ trợ xúc tiến thương mại cho các cơ sở ngành nghề
nông thôn theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 4
năm 2018 của Chính phủ về Phát triển ngành nghề nông thôn.
Điều 11. Khoa học công nghệ
Cơ sở ngành nghề nông thôn khi thực hiện các hoạt động
ứng dụng, nhân rộng các kết quả khoa học và công nghệ được ưu tiên hỗ trợ theo
Nghị quyết số 31/2017/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Quảng Trị về chính sách hỗ trợ ứng dụng, nhân rộng các kết quả khoa học và công
nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2017- 2025.
Điều 12. Đào tạo nhân lực
1. Các cơ sở ngành nghề nông thôn và làng nghề trực
tiếp mở lớp truyền nghề: Áp dụng thực hiện theo Quyết định số 14/2016/QĐ-UBND
ngày 16 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị về ban hành danh mục,
mức hỗ trợ chi phí đào tạo nghề trình độ sơ cấp, dạy nghề dưới 3 tháng cho lao
động nông thôn, người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Đối với các ngành
nghề không quy định tại Quyết định số 14/2016/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị thì áp dụng theo các văn bản pháp luật liên
quan khác nếu có. Hàng năm, rà soát, xác định nhu cầu đào tạo nghề của lao động
nông thôn theo từng nghề và cấp trình độ đào tạo; mức chi phí đào tạo đối với từng
nghề để đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt lại cho phù hợp với nhu cầu sử dụng
lao động của doanh nghiệp và yêu cầu của thị trường lao động, phù hợp với quy
hoạch xây dựng nông thôn mới, đáp ứng nhiệm vụ tái cơ cấu ngành, lĩnh vực và giảm
nghèo bền vững.
2. Đào tạo theo hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề
của nghệ nhân, thợ thủ công được trả tiền công giảng dạy theo số lượng thực tế.
Đối với nghệ nhân cấp tỉnh với mức chi tối thiểu
80.000 đồng/giờ tối đa không quá 500.000 đồng/buổi; Đối với thợ thủ công mức chỉ
tối thiểu 50.000 đồng/giờ nhưng tối đa không quá 300.000 đồng/buổi.
3. Nguồn kinh phí thực hiện do ngân sách đảm bảo từ
nguồn chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề; Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, các
chương trình dự án có liên quan và các nguồn hợp pháp khác.
Điều 13. Hỗ trợ phát triển
ngành nghề nông thôn
1. Đối tượng hỗ trợ xây dựng dự án: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trên địa bàn
tỉnh.
2. Nội dung chi hỗ trợ dự án, nguyên tắc ưu tiên, kế
hoạch và dự toán kinh phí hỗ trợ, nguồn kinh phí hỗ trợ áp dụng theo quy định tại
điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 12 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày
12 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về Phát triển ngành nghề nông thôn
3. Mức hỗ trợ tối đa 50% nhưng không quá 500 triệu
đồng/dự án đối với ngân sách Trung ương và không quá 200 triệu đồng/dự án đối với
ngân sách tỉnh.
Chương IV
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
Điều 14. Chương trình bảo tồn
và phát triển làng nghề
1. Chương trình bảo tồn, phát triển làng nghề bao gồm:
a) Bảo tồn, phát triển làng nghề truyền thống.
b) Phát triển làng nghề gắn với du lịch và xây dựng
nông thôn mới.
c) Phát triển làng nghề mới.
2. Nhà nước có Chương trình và dành kinh phí từ
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới hỗ trợ các dự án, đề án,
kế hoạch, mô hình thuộc chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 15. Hỗ trợ phát triển
làng nghề
Làng nghề, làng nghề truyền thống được hưởng các
chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn quy định tại Điều 8, Điều
9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 Quy định này, ngoài ra còn được hưởng các
chính sách từ ngân sách địa phương như sau:
1. Hỗ trợ trực tiếp quy định tại quyết định công nhận
nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống:
a) Nghề truyền thống đạt tiêu chí theo quy định, được
Ủy ban nhân dân tỉnh cấp bằng công nhận, được hỗ trợ: 20 triệu đồng/nghề truyền
thống.
b) Làng nghề đạt tiêu chí theo quy định, được Ủy
ban nhân dân tỉnh cấp bằng công nhận, được hỗ trợ: 30 triệu đồng/làng nghề.
c) Làng nghề truyền thống đạt tiêu chí theo quy định,
được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp bằng công nhận, được hỗ trợ: 40 triệu đồng/làng
nghề truyền thống.
d) Trường hợp nghề truyền thống, làng nghề đã được
công nhận, sau khi đủ các tiêu chí làng nghề truyền thống đề nghị được Ủy ban
nhân dân tỉnh công nhận làng nghề truyền thống thì hỗ trợ kinh phí theo quy định
tại điểm c, Khoản 1, Điều này.
e) Nguồn kinh phí thực hiện: Từ nguồn vốn sự nghiệp
ngân sách tỉnh.
2. Hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
cho các làng nghề
a) Nội dung hỗ trợ đầu tư, cải tạo, nâng cấp và
hoàn thiện cơ sở hạ tầng làng nghề: Đường giao thông, điện, nước sạch; hệ thống
tiêu, thoát nước; xây dựng trung tâm, điểm bán hàng và giới thiệu sản phẩm làng
nghề.
b) Nguyên tắc ưu tiên: Làng nghề có nguy cơ mai một,
thất truyền; làng nghề của đồng bào dân tộc thiểu số; làng nghề có thị trường
tiêu thụ tốt; làng nghề gắn với phát triển du lịch và xây dựng nông thôn mới;
làng nghề tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân địa phương; làng nghề gắn với
việc bảo tồn, phát triển giá trị văn hóa thông qua các nghề truyền thống.
c) Căn cứ khả năng ngân sách địa phương và nội dung
hỗ trợ cụ thể trong dự án, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức hỗ trợ đầu tư
theo quy định của Luật Đầu tư công và các bản bản hướng dẫn theo quy định hiện
hành.
d) Nguồn kinh phí hỗ trợ đầu tư bao gồm: Nguồn kinh
phí từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục
tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững, các chương trình mục tiêu và ngân sách của địa
phương.
3. Hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường
làng nghề
a) Điều kiện hỗ trợ: Hỗ trợ cho các làng nghề có
không ít hơn 20% số cơ sở sản xuất thuộc ngành nghề được khuyến khích phát triển
(gọi tắt là làng nghề được khuyến khích phát triển). Danh mục ngành nghề được
khuyến khích phát triển tại làng nghề theo quy định tại Phụ lục 1 Nghị định số
19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
b) Nội dung hỗ trợ: Xây dựng hệ thống thoát nước,
thu gom và xử lý nước thải tập trung, hệ thống các điểm và phương tiện thu gom
và phương tiện thu gom chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại tại làng
nghề.
c) Định mức hỗ trợ: Đối với làng nghề vùng đồng
bàng: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% tổng kinh phí đầu tư nhưng không quá 1,0 tỷ đồng;
Đối với làng nghề vùng miền núi: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 80% tổng kinh phí đầu tư
nhưng không quá 1,0 tỷ đồng. Các địa phương tổng hợp dự án đầu tư hàng năm đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn theo quy định của Luật Đầu tư công
và khả năng ngân sách địa phương.
4. Xây dựng khu trưng bày sản phẩm
Mức hỗ trợ: 100% các khoản chi phí cho các điểm
trưng bày, giới thiệu bao gồm: kệ, tủ trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí
thiết kế, in ấn pano. Mức hỗ trợ tối đa không quá 150 triệu đồng/địa điểm.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước đối với ngành nghề nông thôn
và làng nghề.
2. Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện các Chương
trình, đề án, dự án hỗ trợ phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn gắn với
Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
3. Hàng năm, xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí
phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề gửi Sở Tài chính để tổng hợp vào
phương án phân bổ ngân sách trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, đánh giá định kỳ
hoặc đột xuất việc thực hiện chính sách, pháp luật, hiệu quả hoạt động của các
cơ sở ngành nghề nông thôn và làng nghề.
5. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng
xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống. Là cơ quan
thường trực của Hội đồng xét công nhận của tỉnh, làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề
nghị xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
Điều 17. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Trên cơ sở kế hoạch vốn thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các Chương trình khác có liên quan được
phân bổ hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí để thực hiện theo quy định.
Điều 18. Sở Tài chính
1. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư để hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, đầu tư đối với
các chính sách, hoạt động phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề.
2. Cân đối, bố trí nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn khác để hỗ trợ cho hoạt động phát triển ngành nghề nông thôn
và làng nghề, phát triển sản phẩm OCOP trong kế hoạch hàng năm theo quy định hiện
hành.
Điều 19. Sở Công Thương
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch khuyến công và hướng dẫn, tổ chức
triển khai thực hiện, kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện
các cơ chế, chính sách sau khi được ban hành.
2. Tổ chức thực hiện hoạt động phát triển cụm công
nghiệp, chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp theo quy định của
pháp luật.
3. Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hỗ trợ đưa các sản phẩm
làng nghề vào các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, chuỗi bán lẻ thông qua
các hoạt động xúc tiến thương mại.
4. Hàng năm xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí hoạt
động khuyến công từ nguồn ngân sách tỉnh, hình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
và tổ chức thực hiện theo quy định.
Điều 20. Sở Tài nguyên và Môi
trường
1. Hỗ trợ các cơ sở ngành nghề nông thôn được giao
đất, thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
triển khai, hướng dẫn thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường cơ sở ngành
nghề nông thôn và làng nghề theo quy định.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường làng nghề. Công bố thông tin về hiện trạng
môi trường, công tác bảo vệ môi trường trên các trang thông tin điện tử, các
phương tiện thông tin của tỉnh.
Điều 21. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
1. Nghiên cứu kết nối các hoạt động du lịch gắn với
nghề truyền thống.
2. Lồng ghép các hoạt động xúc tiến du lịch gắn với
tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm ngành nghề nông thôn và làng nghề.
Điều 22. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các đơn vị có liên quan hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra, tổ chức thực
hiện các chính sách hỗ trợ về đào tạo nghề, giải quyết việc làm và thực hiện
các quy định về lao động, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội để phát triển
ngành nghề nông thôn.
Điều 23. Liên minh Hợp tác xã
tỉnh
Tuyên truyền vận động các đơn vị kinh tế tập thể thực
hiện xây dựng phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề. Phối hợp các địa
phương và các tổ chức đoàn thể vận động thành lập các hình thức kinh tế tập thể;
tham gia xây dựng và củng cố các hợp tác xã, dịch vụ phục vụ phát triển ngành
nghề nông thôn và làng nghề trên địa bàn tỉnh.
Điều 24. Ủy ban nhân dân cấp
huyện
1. Hàng năm, xây dựng kế hoạch hỗ trợ phát triển
ngành nghề nông thôn và làng nghề trên địa bàn (trước ngày 30/10 hàng năm cho kế
hoạch năm tiếp theo) gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong kế hoạch phát triển nông nghiệp,
nông thôn của tỉnh.
2. Xây dựng, tổng hợp dự toán kinh phí phát triển
ngành nghề nông thôn và làng nghề vào dự toán ngân sách hàng năm của địa phương
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
3. Bố trí, cân đối kinh phí hàng năm của địa phương
để thực hiện các nội dung có liên quan tại Quy định này.
4. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề ở
địa phương; rà soát việc đáp ứng các tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng
nghề, làng nghề truyền thống của các làng nghề đã được công nhận. Tổ chức thẩm
định, phê duyệt phương án bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn theo đúng
quy định. Hàng năm báo cáo kết quả thực hiện phát triển ngành nghề nông thôn và
làng nghề ở địa phương, lập hồ sơ đề nghị Công nhận/thu hồi Quyết định công nhận
nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống theo Quy định này.
Điều 25. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
Tăng cường phối hợp với các cơ quan Nhà nước có
liên quan, các tổ chức xã hội tổ chức tuyên truyền và thực hiện có hiệu quả việc
bảo tồn và phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề thông qua các chương
trình, dự án về phát triển ngành nghề nông thôn, Chương trình mỗi xã một sản phẩm
(OCOP).
Điều 26. Điều khoản thi hành
1. Quy định này không hỗ trợ cho các đối tượng đã
được hỗ trợ từ các chương trình khác trùng với các chương trình tại Quy định
này.
2. Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ, ưu đãi khác
không nêu trong Quy định này được áp dụng theo các quy định hiện hành của Nhà
nước và của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật trích
dẫn tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm
pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, các Sở, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.