BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6712/TCHQ-GSQL
V/v đảm bảo điều kiện kiểm tra, giám sát hải
quan tại cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng HK quốc tế, cảng cạn (ICD), ga đường
sắt liên vận quốc tế
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 10 năm 2020
|
Kính gửi: Cục
Hải quan các tỉnh, thành phố.
Qua công tác kiểm tra, rà soát hoạt động của các
doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng tại cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng
hàng không quốc tế, cảng cạn (ICD), ga đường sắt liên vận quốc tế và theo phản
ánh của các phương tiện thông tin đại chúng, hiện nay một số doanh nghiệp kinh
doanh kho, bãi, cảng thực hiện lưu giữ chung giữa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh với hàng hóa nội địa, không đáp ứng yêu cầu về quản lý, kiểm tra, giám
sát hải quan theo quy định của pháp luật dẫn đến xảy ra tình trạng lợi dụng để
gian lận, thẩm lậu hàng hóa vào nội địa, vi phạm pháp luật.
Căn cứ Điều 41 Luật Hải quan quy
định trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi trong hoạt động
giám sát hải quan; căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày
20/4/2018 của Chính phủ quy định về địa điểm làm thủ tục hải quan; căn cứ Điều 34 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại
Nghị định số 59/2018/NĐ-CP của Chính phủ; căn cứ điểm a khoản 1 Điều
52đ Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC
ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh kho, bãi, cảng trong việc quản lý, giám sát đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh, Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
thực hiện các nội dung như sau:
1. Giao Cục Hải quan các tỉnh, thành phố rà soát
các cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng hàng không quốc tế, cảng cạn (ICD), ga
đường sắt liên vận quốc tế có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh trên địa
bàn quản lý, làm việc trực tiếp với các doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng
để thông báo quy định của pháp luật nêu trên và yêu cầu các doanh nghiệp kinh
doanh kho, bãi, cảng thực hiện xây dựng hệ thống kho, bãi, cảng đảm bảo như
sau:
- Không cho phép lưu giữ chung giữa hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh với hàng hóa nội địa. Trường hợp kho, bãi, cảng có
lưu giữ hàng hóa nội địa thì doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng phải bố trí
lối đi riêng, cổng ra/vào riêng để sử dụng riêng biệt giữa khu vực lưu giữ hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh với hàng hóa nội địa;
- Giữa các khu vực lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh với hàng hóa nội địa phải được ngăn cách riêng biệt (có thể sử dụng
hàng rào cứng hoặc hàng rào sắt /lưới B40 có thể di động được). Đối với cảng cạn
(ICD), sau khi ngăn cách riêng biệt phải đảm bảo diện tích theo đúng quy định tại
Điều 31 Nghị định số 68/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị
định số 67/2020/NĐ-CP ngày 15/6/2020 của Chính phủ.
- Khu vực lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh phải đảm bảo đủ điều kiện tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan trước
khi cho phép hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh xếp, dỡ, tập kết hàng hóa
để làm thủ tục hải quan.
2. Về việc cung cấp sơ đồ tổng thể khu vực lưu giữ
hàng hóa:
Tại điểm b khoản 1 Điều 52đ Thông tư
số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày
20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định trước khi đưa hàng hóa vào khu vực lưu giữ,
doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng cung cấp cho cơ quan hải quan thông tin
sơ đồ tổng thể khu vực lưu giữ hàng hóa. Tuy nhiên, qua rà soát trên Hệ thống
VASSCM việc thực hiện cung cấp sơ đồ mặt bằng của các doanh nghiệp kinh doanh
kho, bãi, cảng chưa thực hiện đầy đủ.
Vì vậy, Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan các
tỉnh, thành phố rà soát thông qua Hệ thống VASSCM, yêu cầu doanh nghiệp kinh
doanh kho, bãi, cảng cung cấp đầy đủ sơ đồ mặt bằng theo đúng quy định nêu
trên. Trong đó, sơ đồ mặt bằng phải làm rõ: Mặt bằng toàn bộ kho, bãi, cảng;
Chi tiết khu vực lưu giữ riêng biệt giữa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
với hàng hóa nội địa; Biện pháp ngăn cách riêng biệt giữa các khu vực. Thời hạn
để các doanh nghiệp kinh doanh cảng hoàn thành thực hiện
trước ngày 31/12/2020.
Sau thời hạn 31/12/2020, trường hợp doanh nghiệp
kinh doanh kho, bãi, cảng không thực hiện cung cấp sơ đồ mặt bằng theo quy định
nêu trên thì Cục Hải quan các tỉnh, thành phố lập danh sách tên doanh nghiệp
kinh doanh kho, bãi, cảng báo cáo về Tổng cục Hải quan để có cơ sở xử lý theo
quy định của pháp luật.
3. Thời gian hoàn thiện khu vực lưu giữ hàng hóa tại
kho, bãi, cảng theo quy định tại Luật Hải quan, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày
21/01/2015, Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ và yêu cầu
quản lý, kiểm tra, giám sát về hải quan tại điểm 1 nêu trên như sau:
- Đối với các kho, bãi, cảng đã được Tổng cục Hải
quan công nhận đủ điều kiện tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan trước thời điểm
Nghị định số 59/2018/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực; các kho, bãi, cảng đã
thành lập, đang hoạt động, chưa được Tổng cục Hải quan công nhận trước thời điểm
Nghị định số 59/2018/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực; các kho, bãi, cảng đã được
Tổng cục Hải quan công nhận sau thời điểm Nghị định số 59/2018/NĐ-CP có hiệu lực:
Hoàn thiện việc xây dựng bổ sung hệ thống kho, bãi, cảng để có khu vực lưu giữ
riêng giữa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh với hàng hóa nội địa trước
ngày 30/6/2021.
- Đối với các kho, bãi, cảng thành lập mới chưa được
Tổng cục Hải quan công nhận hoặc đang thực hiện các thủ tục để Tổng cục Hải
quan công nhận đủ điều kiện tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan phải hoàn thiện
các khu vực lưu giữ hàng hóa tại kho, bãi, cảng theo quy định tại Luật Hải
quan, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngay 21/01/2015, Nghị định số
59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ và yêu cầu quản lý, kiểm tra, giám
sát về hải quan tại điểm 1 nêu trên trước khi triển khai hoạt động.
4. Cục Hải quan các tỉnh, thành phố quản lý các
kho, bãi, cảng chịu trách nhiệm đôn đốc các doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng
nghiêm túc thực hiện yêu cầu trên theo quy định của pháp luật. Sau thời hạn
ngày 31/12/2020, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố báo cáo các nội dung sau gửi
về Tổng cục Hải quan:
- Danh sách các kho, bãi, cảng trên địa bàn quản lý
(tên kho, bãi, cảng, mã số (nếu có), Chi cục
Hải quan quản lý).
- Sơ đồ mặt bằng toàn bộ kho, bãi, cảng; Sơ đồ khu
vực lưu giữ riêng biệt giữa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh với hàng
hóa nội địa; Biện pháp ngăn cách riêng biệt giữa các khu vực.
- Sơ đồ dự kiến lối đi riêng và cổng ra/vào riêng để
sử dụng riêng biệt giữa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh với hàng hóa nội
địa;
- Kế hoạch, thời gian xây dựng, hoàn thiện khu vực
lưu giữ riêng biệt, lối đi riêng và cổng ra/vào riêng để sử dụng riêng biệt giữa
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh với hàng hóa nội địa.
5. Căn cứ quy định tại Điều 38a Nghị
định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 21 Điều 1
Nghị định số 67/2020/NĐ-CP ngày 15/6/2020 của Chính phủ quy định về thủ tục
công nhận kho, bãi, địa điểm trong khu vực cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng
hàng không quốc tế, cửa khẩu đường bộ, cảng cạn (ICD), ga đường sắt liên vận quốc
tế đủ điều kiện tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan, yêu cầu Cục Hải quan các
tỉnh, thành phố sau khi thực hiện kiểm tra, khảo sát báo cáo Tổng cục Hải quan
công nhận đủ điều kiện tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan phải xác nhận rõ
khu vực lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh.
6. Tổng cục Hải quan sẽ tổ chức kiểm tra, rà soát về
điều kiện tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan tại các kho, bãi, cảng thuộc cảng
biển, cảng thủy nội địa, cảng hàng không quốc tế, cảng cạn (ICD), ga đường sắt
liên vận quốc tế trên toàn quốc. Trường hợp kho, bãi, cảng tại cảng biển, cảng
thủy nội địa, cảng hàng không quốc tế, cảng cạn (ICD), ga đường sắt liên vận quốc
tế không đáp ứng về điều kiện tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định
thì cơ quan Hải quan không bố trí lực lượng làm thủ tục, kiểm tra, giám sát
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh tại kho, bãi, cảng theo quy định của
pháp luật.
Giao Cục Giám sát quản lý về hải quan chủ trì, phối
hợp với các Cục Hải quan tỉnh, thành phố hướng dẫn các doanh nghiệp kinh doanh
kho, bãi, cảng thực hiện đúng quy định của pháp luật, đảm bảo điều kiện về kiểm
tra, kiểm soát, giám sát hải quan; Tổ chức rà soát, kiểm tra về điều kiện tập kết,
kiểm tra, giám sát hải quan các các kho, bãi, cảng, báo cáo Lãnh đạo Tổng cục đối
với các doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng không đáp ứng điều kiện về kiểm
tra, kiểm soát, giám sát hải quan.
Tổng cục Hải quan thông báo nội dung trên để Cục Hải
quan các tỉnh, thành phố biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ Tài chính;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Cục Hàng hải Việt Nam;
- Cục Hàng không Việt Nam;
- TCT Nguyễn Văn Cẩn;
- Các Phó Tổng cục trưởng;
- UBND các tỉnh, thành phố;
- Lưu: VT, GSQL (3b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Mai Xuân Thành
|