ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2024/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
20 tháng 6 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Thông tư số
02/2023/TT-TTCP ngày 22 tháng 12 năm 2023 của Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 352/TTr-SNV ngày 03 tháng 5 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
1. Vị trí, chức năng
a) Thanh tra tỉnh là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước
của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
b) Thanh tra tỉnh có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp
vụ của Thanh tra Chính phủ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể sau:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Dự thảo quyết định và các văn
bản khác về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh;
- Dự thảo chương trình, kế hoạch
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; dự thảo các văn bản khác khi được
giao.
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra của tỉnh; dự thảo các văn bản về thanh tra,
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao.
c) Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch và các văn bản khác về thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
d) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban
nhân dân cấp huyện), Giám đốc sở trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra,
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
đ) Về thanh tra:
- Hướng dẫn Thanh tra sở, Thanh
tra huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Thanh tra huyện) xây dựng dự
thảo kế hoạch thanh tra để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của tỉnh, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra của
Thanh tra tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của
Thanh tra sở, Thanh tra huyện;
- Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; thanh tra hành chính, thanh tra
chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của các sở
không thành lập cơ quan thanh tra; thanh tra việc quản lý vốn và tài sản nhà nước
tại doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh là đại diện chủ sở hữu khi được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
- Thanh tra lại vụ việc thanh
tra hành chính đã có kết luận của Thanh tra sở, Thanh tra huyện nhưng phát hiện
có dấu hiệu vi phạm pháp luật; thanh tra vụ việc khác khi được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao;
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra tỉnh, quyết định xử lý về
thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm tra tính chính xác, hợp pháp
đối với kết luận thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện và Quyết định xử
lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi cần
thiết;
- Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra
đối với Thanh tra sở, Thanh tra huyện; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức
thanh tra của tỉnh.
e) Về tiếp công dân:
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp công
dân tại địa điểm tiếp công dân theo quy định;
- Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm
việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Hướng dẫn nghiệp vụ cho người
làm công tác tiếp công dân thuộc sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
g) Về giải quyết khiếu nại, tố
cáo:
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc xử lý đơn
khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
- Thanh tra trách nhiệm thực hiện
pháp luật về khiếu nại, tố cáo đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị khác thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật; kiến nghị các biện pháp để thực
hiện hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Xác minh, báo cáo kết quả xác
minh và kiến nghị biện pháp giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao;
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
các cơ quan thuộc quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc giải
quyết khiếu nại; kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc kiến nghị người
có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách
nhiệm, xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại;
- Xem xét việc giải quyết tố
cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và tương đương đã giải
quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc
giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, giải quyết lại theo quy định;
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo,
quyết định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao;
- Tiếp nhận, xử lý đơn; giải
quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
h) Về phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực:
- Thanh tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Ủy ban nhân dân
cấp huyện và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Phối hợp với Kiểm toán nhà nước,
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc phòng ngừa,
phát hiện, ngăn chặn và xử lý tham nhũng, tiêu cực;
- Thanh tra vụ việc có dấu hiệu
tham nhũng do người công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước
thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương thực hiện, trừ trường hợp
thuộc thẩm quyền của Thanh tra Chính phủ;
- Kiểm soát tài sản, thu nhập của
người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương theo quy định;
- Thanh tra việc thực hiện pháp
luật về phòng, chống tham nhũng đối với công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, tổ
chức xã hội theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
- Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm
ngăn chặn hành vi tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động của Thanh tra tỉnh.
i) Trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực được thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định
của pháp luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử công chức, viên chức
tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
k) Thực hiện hợp tác quốc tế về
lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
l) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà
nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
m) Tổ chức sơ kết, tổng kết,
rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện công tác thông tin, tổng hợp,
báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính
phủ.
n) Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên
chế, công chức, thực hiện các chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
o) Phối hợp với Giám đốc sở, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều
động, luân chuyển, biệt phái Chánh Thanh tra theo quy định.
p) Quản lý, sử dụng tài chính,
tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
q) Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Cơ
cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh
Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh
tra tỉnh, các Phó Chánh Thanh tra tỉnh. Số lượng Phó Chánh Thanh tra thực hiện
theo quy định hiện hành của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Chánh Thanh tra tỉnh là người
đứng đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội đồng
nhân dân tỉnh bầu, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Thanh tra tỉnh và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
theo Quy chế làm việc và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển,
biệt phái theo quy định của Đảng, của pháp luật Nhà nước; sau khi tham khảo ý
kiến của Tổng Thanh tra Chính phủ.
b) Phó Chánh Thanh tra tỉnh
giúp Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Chánh
Thanh tra tỉnh phân công và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước
pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt,
một Phó Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh ủy nhiệm thay Chánh
Thanh tra tỉnh điều hành các hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, cho từ chức, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái Phó Chánh
Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng,
của pháp luật Nhà nước và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
c) Việc khen thưởng, kỷ luật,
nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Chánh Thanh tra tỉnh, Phó
Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của Đảng, của pháp luật Nhà nước.
2. Các phòng, đơn vị thuộc
Thanh tra tỉnh
a) Văn phòng.
b) Phòng Thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo 1.
c) Phòng Thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo 2.
d) Phòng Thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo 3.
đ) Phòng Thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo 4.
e) Phòng Thanh tra và phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực.
g) Phòng Xử lý sau thanh tra.
Văn phòng có Chánh Văn phòng,
Phó Chánh Văn phòng; Phòng có Trưởng phòng, Phó trưởng phòng; số lượng cấp phó
của người đứng đầu các tổ chức, đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh thực hiện theo quy
định.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh
do Chánh thanh tra tỉnh quyết định theo quy định của Đảng, của pháp luật và quy
định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Biên chế công chức
Biên chế công chức của Thanh
tra tỉnh được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi hoạt động, khối lượng công việc và nằm trong tổng biên chế công chức trong
các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có
thẩm quyền giao hằng năm.
Điều 3. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024; thay thế Quyết định số 2742/QĐ-UBND
ngày 04 tháng 8 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Thanh tra tỉnh, Thanh tra huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Thanh tra Chính phủ (để b/c);
- Bộ Nội vụ (để b/c);
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp (để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Báo Thanh Hóa; Đài PT và TH Thanh Hóa;
- Trung tâm Công báo, Website tỉnh;
- Lưu: VT, THKH, KSTTHC-NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Minh Tuấn
|