ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1425/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
14 tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ
NGHIÊN CỨU, PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG TRÍ TUỆ NHÂN TẠO ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số
127/QĐ-TTg ngày 26/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia
về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 283/TTr-SKHCN ngày 01/4/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai
thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân
tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2.
Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch trên địa
bàn tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ
quan liên quan trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ KH&CN;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT. UBND tỉnh;
- CVP, PVP phụ trách VX;
- LHHKHKT tỉnh;
- Các trường ĐH, CĐ trên địa bàn tỉnh;
- Phòng VHXH;
- Lưu: VT, 3.17.02.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Quyên Thanh
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ NGHIÊN CỨU, PHÁT
TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG TRÍ TUỆ NHÂN TẠO ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Kèm theo Quyết định số 1425/QĐ-UBND ngày 14/7/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai và cụ thể hóa các mục
tiêu, nhiệm vụ và nội dung của Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và
ứng dụng trí tuệ nhân tạo (TTNT) đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Chiến lược)
phù hợp với điều kiện, tình hình thực tiễn và định hướng phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh Vĩnh Long.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai Chiến lược
trên địa bàn tỉnh được thực hiện lồng ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh và kế hoạch của các ngành, các địa phương, đảm bảo hiệu quả, tiết
kiệm và phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh.
- Xác định rõ nhiệm vụ, trách
nhiệm và phân công cho các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT gắn với chức
năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương để tập trung chỉ đạo, tổ chức
thực hiện và hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch đề ra.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển
và ứng dụng TTNT nhằm đưa TTNT trở thành lĩnh vực công nghệ quan trọng của tỉnh
trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
2. Mục tiêu cụ thể
- Nâng cao nhận thức của các
ngành, các cấp về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của TTNT trong công cuộc chuyển
đổi số và chủ động tham gia cách mạng công nghiệp lần thứ tư trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long;
- Triển khai ứng dụng TTNT rộng
rãi trong hành chính công, dịch vụ công trực tuyến giúp giảm thời gian xử lý
công việc, nhân lực bộ máy, giảm thời gian chờ đợi và chi phí của người dân.
Triển khai hiệu quả hoạt động đổi mới sáng tạo, phát triển các giải pháp và ứng
dụng TTNT trong phát triển kinh tế - xã hội, cải cách hành chính, quốc phòng -
an ninh, các hoạt động cứu hộ, cứu nạn, phòng chống thiên tai và ứng phó sự cố,
dịch bệnh. Triển khai ít nhất 05 nhiệm vụ, dự án, mô hình ứng dụng và phát triển
TTNT vào một số lĩnh vực nông nghiệp, quản lý đô thị, tài nguyên - môi trường,
y tế, công thương, cải cách hành chính,…
- Hình thành được bộ dữ liệu mở,
liên thông và kết nối chia sẻ vào kho dữ liệu dùng chung của tỉnh trong các
ngành kinh tế, lĩnh vực kinh tế - xã hội phục vụ nghiên cứu, phát triển và ứng
dụng TTNT trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng đội ngũ nhân lực chất
lượng cao làm về TTNT bao gồm đội ngũ các chuyên gia và các kỹ sư triển khai ứng
dụng TTNT; Có ít nhất 01 cơ sở giáo dục, đào tạo có hoạt động đào tạo hoặc liên
kết đào tạo về TTNT và Khoa học dữ liệu.
III. NỘI
DUNG ĐỊNH HƯỚNG
1. Triển
khai, cụ thể hóa các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến TTNT
Triển khai và cụ thể hóa kịp thời
chính sách, pháp luật do Chính phủ, các cơ quan trung ương ban hành, tạo hành
lang pháp lý thông thoáng đáp ứng yêu cầu thúc đẩy nghiên cứu, phát triển và ứng
dụng TTNT vào phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh trên địa
bàn tỉnh.
2. Xây dựng
hạ tầng dữ liệu và tính toán cho nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT
a) Chuẩn hóa, đồng bộ dữ liệu của
các ngành (đã có dữ liệu liên thông ở các cấp) vào Trung tâm tích hợp dữ liệu của
tỉnh tạo cơ sở dữ liệu lớn kết nối chia sẻ vào kho dữ liệu dùng chung của tỉnh.
Từng bước phát triển hạ tầng dữ liệu đồng bộ dữ liệu với các trung tâm dữ liệu
của một số tỉnh thuộc vùng ĐBSCL.
b) Thúc đẩy chia sẻ dữ liệu phục
vụ nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT; xây dựng và hình thành các cơ sở dữ
liệu dùng chung và hệ sinh thái dữ liệu mở của các lĩnh vực thuộc cơ quan quản
lý nhà nước; dữ liệu cộng đồng và dữ liệu nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước
được kết nối để nghiên cứu, phát triển các ứng dụng TTNT.
c) Xây dựng cơ chế chia sẻ dữ
liệu theo nguyên tắc các bên cùng có lợi, tạo động lực để chia sẻ, đồng thời bảo
đảm được phân quyền truy cập dữ liệu, tránh để lộ, lọt thông tin dữ liệu có
tính riêng tư của cá nhân hay tổ chức.
d) Tăng cường năng lực tính
toán đám mây phục vụ nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT.
3. Xây dựng
và phát triển hệ sinh thái TTNT
a) Xây dựng và phát triển nguồn
nhân lực TTNT: Triển khai phổ cập kỹ năng cơ bản về ứng dụng TTNT và Khoa học dữ
liệu nhằm thúc đẩy đổi mới sáng tạo cho thanh thiếu niên trên địa bàn tỉnh. Triển
khai các hình thức đào tạo chứng chỉ ngắn hạn và trung hạn về TTNT cho sinh viên,
người lao động trên địa bàn tỉnh. Đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức và năng
lực cho cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu vận hành và
điều hành sản phẩm TTNT phục vụ người dân. Thúc đẩy các cơ sở đào tạo trên địa
bàn tỉnh đầu tư nguồn lực cho các phòng thí nghiệm, các dự án nghiên cứu triển
khai, ứng dụng TTNT, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực TTNT của tỉnh thông
qua việc đào tạo hướng thực tế.
b) Nghiên cứu, phát triển và thử
nghiệm các ứng dụng TTNT: khuyến khích các tập đoàn công nghệ, viện nghiên cứu,
trường đại học đề xuất các giải pháp giải quyết các bài toán đặt ra của các sở,
ban ngành, địa phương tại tỉnh, thử nghiệm và ứng dụng TTNT phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh; tập trung nghiên cứu, phát triển
một số sản phẩm TTNT dựa trên nguồn dữ liệu và tri thức đặc thù của tỉnh.
c) Thu hút các nguồn lực, các
doanh nghiệp trong và ngoài nước xây dựng các trung tâm đào tạo, phát triển và ứng
dụng TTNT và Khoa học dữ liệu trên địa bàn tỉnh.
d) Đầu tư cho việc phát triển
các nhóm nghiên cứu mạnh, có uy tín trong lĩnh vực TTNT bằng nhiều hình thức.
Trong đó, coi trọng đầu tư thông qua đặt hàng nghiên cứu sử dụng TTNT giải quyết
các bài toán phát triển của tỉnh Vĩnh Long như quản lý giao thông, quản lý đô
thị, quản lý dân số, phát triển doanh nghiệp, du lịch, thương mại điện tử, viễn
thông, y tế, giáo dục,…
4. Thúc đẩy
ứng dụng TTNT trong các ngành, lĩnh vực
a) Phát triển doanh nghiệp ứng
dụng TTNT: Hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh triển khai,
phát triển và ứng dụng TTNT trong chuyển đổi số nhằm phát huy nội lực, tăng
tính cạnh tranh đối với các lĩnh vực đã sẵn sàng về dữ liệu, công nghệ và kinh
phí đầu tư. Hỗ trợ ươm tạo cho các dự án khởi nghiệp sáng tạo ứng dụng TTNT
giúp hoàn thiện sản phẩm, mô hình kinh doanh và mở rộng thị trường.
b) Ứng dụng TTNT trong quốc
phòng - an ninh và các lĩnh vực kinh tế - xã hội, khuyến khích ứng dụng và phát
triển một số sản phẩm TTNT đặc thù. Thúc đẩy các sở, ngành, địa phương sử dụng
các ứng dụng, dịch vụ TTNT, ưu tiên triển khai các nền tảng phần mềm và ứng dụng
mở về TTNT nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong phân phối, sử dụng nguồn lực
xã hội, nâng cao chất lượng quản lý nhà nước, quản lý xã hội, quản lý đô thị.
c) Thúc đẩy và phát triển các ứng
dụng TTNT trong các lĩnh vực: lĩnh vực sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, nhằm cải tiến thông minh hóa, tự động hóa quy trình sản xuất, nâng cao
năng suất chất lượng sản phẩm nông nghiệp, đảm bảo quy trình sản xuất, xuất xứ
minh bạch, cung cấp thực phẩm sạch cho người tiêu dùng; lĩnh vực giao thông, vận
tải, logistics; lĩnh vực tài nguyên và môi trường: dự báo số liệu ngành tài
nguyên môi trường, áp dụng TTNT trong quan trắc, thu nhận, đo đạc, điều tra, khảo
sát về đất đai và tài nguyên môi trường; lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe người
dân: triển khai có hiệu quả hồ sơ sức khoẻ điện tử cá nhân; lĩnh vực văn hóa và
du lịch: phát triển công nghiệp văn hóa số, tự động hóa quy trình xây dựng cơ sở
dữ liệu số hóa các điểm đến kết hợp với các dịch vụ tư vấn du lịch thông minh
hướng người dùng; lĩnh vực thương mại điện tử.
5. Thúc đẩy
hợp tác trong lĩnh vực TTNT
Khuyến khích thúc đẩy các dự án
chuyển giao công nghệ, khai thác các sáng chế, quyền sở hữu công nghiệp giữa
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước về
TTNT. Tham gia các hoạt động của các hội, hiệp hội và tổ chức khác về phát triển
ứng dụng TTNT. Thu hút, tài trợ hợp tác quốc tế để mời gọi các chuyên gia đầu
ngành TTNT về làm việc theo thời gian ngắn hạn hoặc dài hạn, tư vấn cho tỉnh kế
hoạch, chiến lược phát triển và ứng dụng TTNT.
IV. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Sở
Khoa học và Công nghệ
a) Làm đầu mối phối hợp, trao đổi
thông tin với Vụ Công nghệ cao, Bộ Khoa học và Công nghệ trong quá trình tổ chức
thực hiện Chiến lược, đồng thời là đầu mối đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện
Kế hoạch; định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công
nghệ theo quy định.
b) Triển khai các văn bản quy
phạm pháp luật về khoa học và công nghệ có liên quan đến TTNT.
c) Hướng dẫn các tổ chức, cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đề xuất hoặc đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học
và công nghệ có liên quan đến TTNT, tổng hợp, tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt
hỗ trợ thực hiện theo quy định.
d) Triển khai lồng ghép thực hiện
tốt các Quyết định số 4538/QĐ-UBND , ngày 31/12/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Vĩnh
Long, giai đoạn 2021 - 2030, Quyết định số 1457/QĐ-UBND , ngày 14/6/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Hỗ
trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”, giai đoạn
2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; Kế hoạch số 57/KH-UBND ngày 31/12/2021
của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long triển khai Chiến lược quốc gia và Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến
năm 2030 và tầm nhìn 2045 của tỉnh Vĩnh Long.
2. Sở
Thông tin và Truyền thông
a) Tổ chức, hướng dẫn tuyên
truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, doanh nghiệp, người dân,
thanh thiếu niên và học sinh về vai trò, lợi ích của dữ liệu, khoa học dữ liệu,
ứng dụng TTNT trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
b) Tổ chức và mời các chuyên gia
tập huấn về an toàn dữ liệu, an toàn an ninh mạng nhằm nâng cao chất lượng, đảm
bảo công tác an toàn an ninh thông tin mạng trong việc kết nối, khai thác, chia
sẻ dữ liệu phục vụ nghiên cứu và phát triển ứng dụng TTNT.
c) Tổ chức các khóa học ngắn hạn
đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu, cán bộ kỹ thuật và quản lý đáp ứng yêu cầu
nghiên cứu và phát triển sản phẩm liên quan TTNT trong các tập đoàn, công ty và
các đơn vị nghiên cứu.
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
đề nghị các Bộ, ngành hỗ trợ tích hợp, kết nối, chia sẻ các cơ sở dữ liệu dùng
chung, chuyên ngành; các hệ thống thông tin quốc gia với nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu (LGSP) và kho dữ liệu dùng chung của tỉnh Vĩnh Long;
đ) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành danh mục cơ sở dữ liệu dùng
chung của tỉnh; danh mục dữ liệu mở, xây dựng kế hoạch và triển khai công bố dữ
liệu mở của tỉnh; xây dựng, kết nối và tích hợp các ứng dụng, dịch vụ TTNT vào
nền tảng dịch vụ đô thị thông minh; xây dựng Cổng dữ liệu mở của tỉnh, nâng cấp
Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh đảm bảo các ứng dụng, dịch vụ TTNT cài đặt
triển khai, xây dựng kho dữ liệu dùng chung của tỉnh; xây dựng, triển khai có
hiệu quả chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số và đô thị thông minh tỉnh
Vĩnh Long, giai đoạn 2021 - 2025”.
e) Thực hiện dự án thiết lập nền
tảng công nghệ thông tin và truyền thông, dữ liệu cho đô thị thông minh, chính
quyền điện tử, chính quyền số, phát triển dữ liệu mở chia sẻ dữ liệu trong cộng
đồng khoa học, doanh nghiệp, người dân. Tổ chức triển khai, thực hiện lồng ghép
có hiệu quả Quyết định số 394/QĐ- UBND ngày 18/02/2021 của UBND tỉnh ban hành Kế
hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước, phát triển
Chính quyền điện tử/Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn
2021 - 2025; Kế hoạch số 67/KH-UBND ngày 31/12/2020 của UBND tỉnh về việc triển
khai thực hiện Chương trình chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm
2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 3613/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của
UBND tỉnh phê duyệt Kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh tỉnh Vĩnh Long
phiên bản 1.0.
g) Tổ chức triển khai, thực hiện
lồng ghép có hiệu quả Kế hoạch số 07/KH- UBND ngày 17/02/2022 của UBND tỉnh hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm
2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 2889/QĐ-UBND ngày 27/10/2021 của
UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch Hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương
mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn tỉnh Vĩnh
Long.
3. Bộ Chỉ
huy quân sự tỉnh
a) Tham mưu, đề xuất, tổ chức
triển khai thúc đẩy phát triển và ứng dụng TTNT trong lĩnh vực quân sự, quốc
phòng, trong thông minh hóa, hiện đại hóa trang thiết bị khí tài, trong xây dựng
các phương án tác chiến, trong hệ thống phòng, ứng phó và phản ứng nhanh đối với
chiến tranh mạng, sinh học, hóa học và các hoạt động cứu hộ, cứu nạn, phòng chống
thiên tai và ứng phó sự cố, dịch bệnh.
b) Triển khai ứng dụng TTNT
trong xây dựng cơ sở dữ liệu trên cơ sở dữ liệu về hệ thống thông tin địa lý
quân sự (GIS) tỉnh Vĩnh Long, cơ sở dữ liệu các lớp thông tin để cập nhật vào bản
đồ số hóa.
4. Công
an tỉnh
a) Triển khai các ứng dụng trí
tuệ nhân tạo trong các hệ thống an ninh, hệ thống xuất nhập cảnh, hệ thống kiểm
soát phòng chống tội phạm, xây dựng các giải pháp phòng chống tội phạm sử dụng
thành tựu khoa học về trí tuệ nhân tạo vào thực tiễn công tác đấu tranh, phòng
chống tội phạm lĩnh vực công nghệ cao.
b) Tổ chức triển khai, thực hiện
lồng ghép có hiệu quả Quyết định số 223/QĐ-UBND ngày 03/02/2022 của UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân
cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022
- 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
5. Sở
Giáo dục và Đào tạo
a) Triển khai áp dụng mô hình
giáo dục STEAM (tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - nghệ thuật và toán học)
trong chương trình giáo dục phổ thông; đào tạo tiếng Anh và kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin, công nghệ số, đặc biệt là TTNT và đảm bảo an toàn thông
tin tại các cấp học; thực hiện đào tạo, hướng nghiệp để học sinh có các kỹ năng
lập trình, xây dựng dữ liệu, ứng dụng TTNT,... để sẵn sàng cho môi trường số.
b) Triển khai các ứng dụng TTNT
trong lĩnh vực giáo dục: Tự động hóa quy trình nghiệp vụ của giáo viên; xác định
các tiêu chí nhằm đạt mục tiêu học tập; cá nhân hóa việc học tập, nâng cao hiệu
quả học tập có sự trợ giúp của giáo viên và trợ giảng ảo; triển khai thực hiện
lồng ghép có hiệu quả Quyết định số 662/QĐ-UBND ngày 28/3/2019 của UBND tỉnh về
việc phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và
hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến năm 2025”;
c) Khuyến khích, định hướng nghề
nghiệp học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh theo các ngành đào tạo về TTNT;
Triển khai, thực hiện lồng ghép có hiệu quả chương trình công tác khởi nghiệp
và định hướng nghề nghiệp cho học sinh theo Quyết định số 286/QĐ-UBND ngày
07/12/2018 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án
hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long.
6. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a) Phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước triển khai các hoạt
động nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT của tỉnh; Phối hợp các đơn vị có
liên quan triển khai dự án Xây dựng Chính quyền điện tử hướng đến Chính quyền số
và đô thị thông minh tỉnh Vĩnh Long. Chịu trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh cấp
kinh phí cho các chương trình, dự án đầu tư công thuộc lĩnh vực TTNT.
b) Triển khai thực hiện tốt cơ
chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp khởi nghiệp
nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số
159/QĐ-UBND ngày 24/01/2022 của UBND tỉnh ban hành Chương trình hỗ trợ và phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
và Quyết định số 1267/QĐ- UBND ngày 28/5/2021 của UBND tỉnh ban hành Chương
trình hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2025.
7. Sở Tài
chính
Hằng năm, Sở Tài chính phối hợp
với các cơ quan đơn vị liên quan tổng hợp vào dự toán ngân sách, trình UBND tỉnh
xem xét, bố trí kinh phí theo khả năng cân đối ngân sách để thực hiện nhiệm vụ
của Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước và các quy định
pháp luật có liên quan.
8. Sở Công
Thương
a) Tiếp tục chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai ứng dụng TTNT, thực hiện lồng ghép có
hiệu quả với Kế hoạch phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2021 - 2025 được
UBND tỉnh ban hành theo Quyết định số 2620/QĐ-UBND ngày 30/9/2020.
b) Đẩy mạnh ứng dụng TTNT trong
lĩnh vực công nghiệp, năng lượng nhằm cải tiến thông minh hóa, tự động hóa quy
trình sản xuất sản phẩm, nâng cao năng suất, chất lượng của sản phẩm công nghiệp;
Khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở sản xuất kinh doanh triển khai ứng dụng TTNT
trong lĩnh vực thương mại điện tử.
9. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tập hợp, chuẩn hóa, chia sẻ
các bộ dữ liệu mở trong tỉnh về lĩnh vực nông nghiệp là đầu vào cho các ứng dụng
sẵn có, phục vụ cho nhu cầu ứng dụng TTNT trong lĩnh vực này.
b) Tham mưu, đề xuất, tổ chức
thực hiện thúc đẩy phát triển các ứng dụng TTNT trong sản xuất nông nghiệp, nhất
là trong lĩnh vực chế biến và phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhằm
cải tiến nền nông nghiệp, thông minh hóa, tự động hóa quy trình sản xuất, chế
biến; nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp; đảm bảo các quy
trình sản xuất, chế biến nông lâm thủy sản theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất
lượng; có truy xuất nguồn gốc minh bạch, rõ ràng; đáp ứng nguồn lương thực, thực
phẩm sạch, an toàn cho người tiêu dùng.
c) Tổ chức triển khai nghiên cứu,
ứng dụng TTNT thực hiện lồng ghép có hiệu quả Quyết định số 158/QĐ-UBND ngày
24/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số
03-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn
2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh.
10. Sở
Giao thông vận tải
Tham mưu, tổ chức triển khai
các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực giao thông, vận tải, logistic. Thu thập, tích
hợp dữ liệu cơ sở hạ tầng giao thông; cung cấp các dịch vụ tự động, thông minh trong
lĩnh vực giao thông; phát triển hệ thống quản lý vận tải hành khách công cộng ứng
dụng nền bản đồ số, lập kế hoạch phục vụ bảo trì, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng
giao thông, xây dựng quy hoạch giao thông vận tải, quản lý điều hành giao thông
thông minh,… theo kế hoạch, chương trình của Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường
bộ Việt Nam phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương.
11. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
Tham mưu, đề xuất, tổ chức thực
hiện thúc đẩy phát triển và ứng dụng TTNT trong lĩnh vực văn hóa và du lịch
như: Phát triển công nghiệp văn hóa số; xây dựng số hóa hệ thống cơ sở dữ liệu
các điểm đến và các di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh, kết hợp với các dịch vụ
tư vấn du lịch thông minh hướng đến người dùng, bản đồ du lịch thông minh phục
vụ du khách; dự báo xu hướng loại hình du lịch dựa trên phân tích thông tin mạng
xã hội quan điểm người dùng, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.
12. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các viện,
trường đại học, cao đẳng, doanh nghiệp và cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong và
ngoài tỉnh triển khai tư vấn đào tạo về TTNT và khoa học dữ liệu cho người lao
động có nhu cầu chuyển đổi nghề nghiệp liên quan lĩnh vực TTNT trên địa bàn tỉnh.
13. Ngân
hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Vĩnh Long
Triển khai thực hiện theo chỉ đạo
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực ngân hàng:
phân tích, dự đoán nhu cầu vay vốn, đối tượng vay vốn, hỗ trợ hoạt động cấp tín
dụng; phát hiện các hành vi gian lận; cá nhân hóa các dịch vụ ngân hàng cho
khách hàng; cung cấp các dịch vụ hỗ trợ tức thời cho khách hàng thông qua các
trợ lý ảo và Chatbot.
14. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Tham mưu, đề xuất thúc đẩy phát
triển và ứng dụng TTNT trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long.
15. Sở Y tế
Tập hợp, chuẩn hóa, chia sẻ các
bộ dữ liệu mở trong lĩnh vực y tế là đầu vào cho các ứng dụng sẵn có, phục vụ
cho nhu cầu ứng dụng TTNT trong lĩnh vực này; Tham mưu, đề xuất, tổ chức thực
hiện thúc đẩy phát triển và ứng dụng TTNT trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe
người dân: Hỗ trợ bác sĩ trong phát hiện, chẩn đoán và ra quyết định, theo dõi
và chăm sóc sức khỏe bệnh nhân từ xa, cá nhân hóa việc điều trị, nghiên cứu sản
xuất và bào chế thuốc.
16. Sở Tư
pháp
Tham gia thẩm định văn bản pháp
quy của các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố tham mưu, đề xuất các
quy định liên quan đến TTNT.
17. Sở Nội
vụ
Hằng năm, phối hợp với Sở Khoa
học và Công nghệ và các đơn vị có liên quan rà soát, thống kê đối tượng đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức về ứng dụng TTNT trong các ngành, lĩnh vực.
18. Sở Xây
dựng
Triển khai các ứng dụng dữ liệu
số, TTNT trong lĩnh vực quy hoạch, xây dựng, kiến trúc, đô thị thông minh, cấp
thoát nước, chiếu sáng và các lĩnh vực quan đến đô thị thông minh trên địa bàn
tỉnh, thực hiện lồng ghép có hiệu quả Chương trình phát triển đô thị tỉnh Vĩnh
Long đến năm 2030 theo Quyết định số 3234/QĐ-UBND ngày 27/12/2019 và Chương
trình phát triển đô thị Thành phố Vĩnh Long đến năm 2030 theo Quyết định
752/QĐ-UBND ngày 31/3/2021 của UBND tỉnh.
19. Đài
Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long
Xây dựng, triển khai các chương
trình tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về TTNT trong đời sống;
Tuyên truyền, nêu gương đối với các tổ chức, cá nhân tích cực ứng dụng TTNT vào
đời sống để mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh.
20. Liên
hiệp các hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh Vĩnh Long
Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ và các đơn vị liên quan tiếp tục tổ chức các cuộc thi Sáng tạo
thanh thiếu niên nhi đồng, hội thi Sáng tạo kỹ thuật Trần Đại Nghĩa, trong đó
ưu tiên nội dung về phát triển khoa học dữ liệu, TTNT. Phối hợp tổ chức các lớp
tập huấn, hội thảo về ứng dụng TTNT.
21. Các
trường đại học, cao đẳng, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long
a) Căn cứ vào nội dung và giải
pháp của Kế hoạch, xây dựng các nội dung triển khai, đề xuất giải pháp phối hợp
với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố về nghiên cứu, phát
triển và ứng dụng TTNT phục vụ phát triển một số lĩnh vực ưu tiên, thế mạnh của
tỉnh thông qua các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia, cấp tỉnh triển khai trên địa
bàn tỉnh.
b) Chủ động tham gia vào các diễn
đàn về TTNT trong và ngoài nước để nâng cao trình độ cho giảng viên, viên chức
trong các lĩnh vực có liên quan của nhà trường; Xây dựng, tích hợp các nội dung
của TTNT vào các chương trình đào tạo có liên quan của nhà trường, tư vấn đào tạo
về TTNT và đào tạo nghề nghiệp cho người lao động có nhu cầu chuyển đổi nghề
nghiệp có liên quan đến TTNT; Đầy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng TTNT phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
c) Đẩy mạnh hoạt động phổ biến
kiến thức, đào tạo về lĩnh vực công nghệ TTNT phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
đảm bảo an ninh quốc phòng cho học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh.
22. UBND
các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ nội dung kế hoạch này, lồng
ghép và bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương. Đồng thời, theo khả năng cân đối để bố trí
kinh phí, đẩy nhanh ứng dụng các giải pháp TTNT trong quản lý đô thị, quản lý
xã hội và hành chính công.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí để thực hiện Kế hoạch
bao gồm kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước; nguồn đầu tư của doanh nghiệp,
khu vực tư nhân và các nguồn tài chính hợp pháp khác.
2. Hằng năm, các sở, ban ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là cơ quan) và đơn vị có liên quan,
căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ nêu trong Kế hoạch đề xuất nhiệm vụ nghiên cứu khoa học,
dự án ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, có dự toán kinh phí cụ thể gửi về Sở Khoa học
và Công nghệ tổng hợp, tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt thực hiện. Đồng thời,
các cơ quan, đơn vị có thể lồng ghép với các nhiệm vụ được triển khai trong các
chương trình mục tiêu quốc gia khác có liên quan.
3. Ưu tiên kinh phí sự nghiệp
khoa học tỉnh để triển khai các hoạt động nghiên cứu ứng dụng TTNT phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội, cải cách hành chính, quốc phòng, an ninh, quản lý tài
nguyên và môi trường, giám sát và hỗ trợ giảm thiểu thiệt hại do thiên tai trên
địa bàn tỉnh.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch; định
kỳ báo cáo và tham mưu, đề xuất UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực
hiện Kế hoạch đồng bộ và đạt hiệu quả.
2. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan có trách nhiệm
tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
giao và theo quy định pháp luật hiện hành; tham mưu UBND tỉnh phối hợp với các
bộ, ngành chủ quản triển khai các nội dung, nhiệm vụ được giao trong Chiến lược.
Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch trong lĩnh vực, phạm vi quản lý gửi
về Sở Khoa học và Công nghệ trước ngày 15 tháng 11 hằng năm để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Sở Tài chính: Hàng năm trên
cơ sở Kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và dự toán chi tiết để thực hiện
các nhiệm vụ tại Kế hoạch do các sở, ban, ngành lập, tham mưu UBND tỉnh cân đối,
bố trí kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định hiện
hành.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ
nhân tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, UBND tỉnh yêu cầu các cơ
quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện theo quy định. Trong quá trình triển
khai thực hiện Kế hoạch, trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản
ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét,
chỉ đạo./.