ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 158/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
24 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 03-NQ/TU CỦA
TỈNH ỦY VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO GIAI ĐOẠN 2021-2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số
03-NQ/TU ngày 01/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long về phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 192/TTr-SNN&PTNT ngày
30/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện
Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 01/12/2021 của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao giai đoạn 2021-2030.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các Sở, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này theo đúng
quy định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp & PTNT;
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- LĐVP. UBND tỉnh;
- Phòng KT-NV;
- Lưu: VT.4.01.05.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Trung
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 03-NQ/TU NGÀY 01/12/2021 CỦA TỈNH ỦY
VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Kèm theo Quyết định số 158/QĐ-UBND ngày 24 tháng 01 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Căn cứ Quyết định số 1824/QĐ-TTg
ngày 25/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
34/2019/QĐ-TTg ngày 18/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ Quy định tiêu chí xác định
dự án, phương án sản xuất kinh doanh ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp
và bổ sung danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển ban hành kèm
theo Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg ngày 25/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
66/2015/QĐ-TTg ngày 25/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy định tiêu
chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao;
Căn cứ Quyết định số
38/2020/QĐ-TTg ngày 30/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành danh mục
công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và danh mục sản phẩm công nghệ cao
được khuyến khích phát triển;
Căn cứ Quyết định số 130/QĐ-TTg
ngày 27/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành Chương trình quốc gia phát
triển công nghệ cao đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đại
biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025.
Thực hiện Nghị quyết sô
03-NQ/TU ngay 01/12/2021 của Tỉnh ủy Vĩnh Long về phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao giai đoạn 2021-2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển
khai thực hiện trên địa bàn tỉnh cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1.1 Mục đích
Tổ chức thực hiện có hiệu quả
các mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể, các chỉ tiêu chủ yếu của Nghị quyết sô
03-NQ/TU ngay 01/12/2021 của Tỉnh ủy Vĩnh Long về phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao giai đoạn 2021-2030 và các văn bản có liên quan. Cụ thể hóa các
nhiệm vụ, giải pháp và giao trách nhiệm chủ trì cho các đơn vị liên quan tổ chức
thực hiện nhằm đảm bảo đạt mục tiêu Nghị quyết trên địa bàn tỉnh.
1.2. Yêu cầu
- Xác định rõ những nhiệm vụ trọng
tâm, giải pháp chủ yếu nhằm thống nhất từ nhận thức đến hành động của các cấp,
các ngành, các tổ chức, cá nhân và tầng lớp nhân dân trong tỉnh; tạo sự đồng
thuận, quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị; nắm vững quan điểm chỉ đạo, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, hoàn thành các chỉ tiêu đã
đề ra về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long.
- Kế hoạch được các ngành, các
cấp nhất là người dân và doanh nghiệp thực hiện đảm bảo tính khả thi, hiệu quả;
phát huy tính chủ động, tích cực của các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; đảm bảo sự phối hợp tốt giữa các ngành, các địa
phương trong thực hiện các nhiệm vụ được giao. Huy động được các nguồn lực từ
nhân dân, doanh nghiệp, nhà khoa học trong quá trình tổ chức thực hiện.
II. MỤC TIÊU
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu
ứng dụng, chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ cao vào sản xuất nhằm xây dựng
và phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại, tăng chất lượng, giảm
giá thành, nâng cao tính cạnh tranh của nông sản; từng bước thích ứng với biến
đổi khí hậu, hạn chế suy thoái tài nguyên nước (hạn và xâm nhập mặn), suy thoái
tài nguyên đất; giảm tối thiểu phát thải khí nhà kính.
Nâng cao sự hiểu biết và nhận
thức của người sản xuất, làm chủ các công nghệ mới được ứng dụng, chuyển giao,
từng bước hướng đến phát triển kinh tế tuần hoàn trong sản xuất nông nghiệp; tối
đa hóa việc tái tạo và tận dụng phụ phẩm trong nông nghiệp để tạo thêm sản phẩm
mới mang giá trị gia tăng hoặc tạo vật tư đầu vào phục vụ trở lại cho quá trình
sản xuất; giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường; tăng tỷ trọng giá trị sản
xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp.
2.2. Mục tiêu cụ thể
* Đến 2025
- Giá trị tăng thêm của ngành
nông - lâm - thủy sản tăng bình quân 2,5%/năm.
- Diện tích đất nông nghiệp sản
xuất hữu cơ đạt 1,5% trong tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp (khoảng
1.890 ha; trong đó, lúa 900 ha; khoai lang: 200 ha; cây có múi (bưởi, cam
sành): 410 ha; cây ăn quả (bưởi, cam, chôm chôm, nhãn, sầu riêng, dừa...): 240
ha; rau màu (xà lách xoang, rau ăn lá,…): 140ha)...
- Nâng tỉ lệ diện tích cây trồng
có áp dụng phân hữu cơ, phân hữu cơ vi sinh lên 40%.
- Sản phẩm nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao chiếm tỷ lệ 20% trong tổng sản phẩm nông nghiệp.
- Xây dựng 3 - 5 sản phẩm nông
nghiệp có chỉ dẫn địa lý, có thương hiệu sản xuất theo chuỗi liên kết sản xuất
- tiêu thụ áp dụng công nghệ cao (lúa, khoai lang, bưởi, cam, dừa, sầu riêng,
chôm chôm, xà lách xoang, heo, bò, gà, cá tra, cá điêu hồng,…).
* Đến 2030
- Giá trị tăng thêm của ngành
nông - lâm - thủy sản tăng bình quân 2,5%/năm.
- Diện tích đất nông nghiệp sản
xuất hữu cơ đạt 3% tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp (khoảng 3.750 ha;
Trong đó, lúa 1.800 ha; khoai lang: 400 ha; cây có múi (bưởi, cam sành): 800
ha; cây ăn quả (bưởi, cam, chôm chôm, nhãn, sầu riêng, dừa...): 480 ha; rau màu
(xà lách xoang, rau ăn lá,…): 270 ha.)...
- Nâng tỉ lệ diện tích cây trồng
có áp dụng phân hữu cơ, phân hữu cơ vi sinh lên 90%.
- Sản phẩm nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao chiếm tỷ lệ 50% trong tổng sản phẩm nông nghiệp.
- Xây dựng 5 - 8 sản phẩm nông
nghiệp có chỉ dẫn địa lý, có thương hiệu sản xuất theo chuỗi liên kết sản xuất
- tiêu thụ áp dụng công nghệ cao (lúa, khoai lang, bưởi, cam, dừa, sầu riêng,
chôm chôm, xà lách xoang, heo, bò, gà, cá tra, cá điêu hồng,…).
- Hình thành được một Trung tâm
thực nghiệm sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản ứng dụng tiến bộ khoa
học và công nghệ.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
3.1. Công
tác thông tin, tuyên truyền
- Tuyên truyền, phổ biến các chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao và nhân rộng ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp; trong
đó có trọng tâm là “Đẩy mạnh chuyển đổi sản xuất nông nghiệp sang phát triển
kinh tế nông nghiệp hiệu quả, hướng đến phát triển bền vững. Phát triển nông
nghiệp theo hướng nông nghiệp sạch, chất lượng, hiệu quả, giá trị gia tăng cao,
ứng dụng công nghệ tiên tiến và thích ứng với biến đổi khí hậu”. Tổ chức tuyên
truyền để các ngành, các cấp xác định xây dựng và phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ là nhiệm vụ trọng tâm, là trách nhiệm của
toàn Đảng bộ, các cấp, các ngành và toàn thể người dân địa phương.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức,
thay đổi tư duy, tập quán sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp,
theo hướng: giới thiệu các thành tựu khoa học, công nghệ; giải pháp mới với trọng
tâm các thành tựu thuộc danh mục ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp giảm
giá thành sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm như: công nghệ lai tạo giống
cây trồng, vật nuôi; kỹ thuật canh tác không dùng đất; công nghệ nhà kính, nhà
màng, tưới nước tiết kiệm; công nghệ tự động hóa; các giải pháp sản xuất sử dụng
vật tư hữu cơ, phân hữu cơ… và các kỹ thuật, công nghệ cao theo quy định và hướng
dẫn có liên quan.
- Thông tin, phổ biến để nhân rộng
các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ,
nông nghiệp tuần hoàn đã đạt hiệu quả, chất lượng thông qua các phương tiện
truyền thông, các hoạt động của đoàn thể chính trị - xã hội nhằm nâng cao nhận
thức, thay đổi tư duy, tập quán sản xuất kinh doanh của người dân, doanh nghiệp
về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tư duy về phát triển kinh tế nông nghiệp;
thay đổi nhận thức của người tiêu dùng về sử dụng các sản phẩm đạt các tiêu chuẩn
chất lượng.
3.2. Nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực
- Thực hiện các chương trình
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, viên chức
làm công tác khuyến nông; thu thập, xử lý thông tin, dự báo thị trường, xúc tiến
thương mại; thực hiện các chương trình hợp tác, trao đổi, học tập kinh nghiệm
ngắn hạn cho cán bộ kỹ thuật chủ chốt của ngành, các cán bộ kỹ thuật có chuyên
ngành liên quan đến công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp với các Viện, Trường,
các cơ sở nghiên cứu, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp trong và ngoài nước…
- Thực hiện các chương trình tập
huấn cho nông dân nhằm giảm tình trạng lạm dụng hóa chất nông nghiệp (thuốc bảo
vệ thực vật hóa học, phân hóa học) trong nông nghiệp như áp dụng IPM (quản lý dịch
hại tổng hợp), áp dụng các quy trình sản xuất theo hướng GAP, các quy trình sản
xuất theo hướng hữu cơ, các quy trình tuần hoàn trong sản xuất nông nghiệp
(kinh tế tuần hoàn)...
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các
cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia các chương trình hợp tác đào tạo có
liên quan đến ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp thông qua các
chương trình, dự án của ngành.
- Thực hiện Chương trình phát
triển nguồn nhân lực, trong đó lưu ý lồng ghép, đề xuất đào tạo, thu hút nhân lực
chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
3.3. Thu
hút đầu tư xây dựng và phát triển các doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao
3.3.1 Thu hút đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn
- Tổ chức có hiệu quả các hoạt
động thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; thường xuyên rà soát, kịp thời
cụ thể hóa các chính sách hỗ trợ đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn
tỉnh. Nghiên cứu, đề xuất xây dựng chính sách thông thoáng và ưu đãi cho các dự
án đầu tư vào phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Xây dựng, tham mưu ban hành
danh mục dự án thu hút đầu tư vào nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; tổ chức
xúc tiến đầu tư có hiệu quả có trọng tâm, hướng đến các nhà đầu tư có năng lực.
- Thực hiện tốt Chương trình
khởi nghiệp (theo Quyết định số 1267/QĐ-UBND ngày 28/5/2021 Ủy ban nhân dân
tỉnh về Chương trình Hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025); lồng
ghép hỗ trợ đầu tư máy móc, trang thiết bị, chuyển giao quy trình, phương thức
sản xuất tiên tiến cho các đối tượng phù hợp.
- Bố trí sử dụng hiệu quả các
nguồn vốn ODA, vốn ngân sách và các nguồn hợp pháp khác đầu tư xây dựng hình
thành các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; ưu tiên cho các
lĩnh vực sản xuất giống và sản xuất nông sản theo tiêu chuẩn hữu cơ.
3.3.2. Phát triển hợp tác
xã, doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp
- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
thực hiện Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến
năm 2025” (Quyết định số 1457/QĐ-UBND ngày 14/6/2021 của UBND tỉnh), trong đó
lưu ý:
+ Xem xét, hỗ trợ dự án khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo trong lĩnh vực nông nghiệp.
+ Tổ chức nghiên cứu, đề xuất
ban hành mới, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật cần thiết để thúc đẩy hệ
sinh thái khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Phát triển hệ sinh
thái các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông
nghiệp, cung ứng dịch vụ công nghệ cao; hỗ trợ ứng dụng công nghệ cao để phát
triển doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hỗ trợ các doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tham gia sâu vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
+ Đối thoại và hỗ trợ nâng cao
năng lực ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao khả năng tiếp nhận dự báo nhu cầu
thị trường hướng ưu tiên đến các cơ sở sản xuất, bảo quản nông sản sau thu hoạch,
doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh vật tư nông nghiệp….
- Thực hiện có hiệu quả các
chương trình hỗ trợ khởi nghiệp và chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ
trên địa bàn tỉnh, qua đó tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp trong lĩnh vực
nông nghiệp. Nội dung cụ thể thực hiện theo Quyết định số 1267/QĐ- UBND ngày
28/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Chương trình hỗ trợ khởi nghiệp
tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 10/2020/NQ-HĐND ngày
07/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Ban hành Quy định chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thực hiện các chính
sách hỗ trợ cho các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm đẩy mạnh phát triển
loại hình HTX nông nghiệp hỗ trợ cho người dân, doanh nghiệp tổ chức sản xuất,
liên kết tiêu thụ được thuận lợi hơn. Nội dung thực hiện cụ thể theo Quyết định
số 2957/QĐ-UBND ngày 03/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Chương
trình Hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long.
- Lồng ghép hỗ trợ kinh tế tập
thể, HTX thông qua chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới,
chương trình khuyến nông và các chương trình, đề án, dự án do ngành phụ trách.
Ưu tiên hỗ trợ các hợp tác xã nông nghiệp, các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn cải tiến công nghệ, áp dụng các tiến bộ công
nghệ, nâng cao năng lực quản trị.
- Lồng ghép hỗ trợ đầu tư máy
móc, trang thiết bị, chuyển giao quy trình, phương thức sản xuất tiên tiến
trong triển khai“Chương trình mỗi xã một sản phẩm” (Chương trình OCOP)
góp phần phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phát triển công nghệ sơ
chế, chế biến, bảo quản nông sản.
- Thực hiện hỗ trợ phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã, thực hiện liên kết sản xuất theo chuỗi, xây dựng
vùng nguyên liệu gắn với thực hiện Nghị quyết số 220/2019/NQ-HĐND của Hội đồng
nhân dân tỉnh về Phê duyệt chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Rà soát, phối hợp vận động thành
lập các HTX, Liên hiệp HTX nông nghiệp đối với các sản phẩm chủ lực, có quy mô
lớn, có sức lan tỏa trên cơ sở hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến,
tiêu thụ nông sản.
- Thực hiện có hiệu quả các hoạt
động xúc tiến thương mại kết nối cung cầu, quảng bá rộng rãi các sản phẩm nông
nghiệp chủ lực của tỉnh;
- Phối hợp xây dựng thương hiệu,
nhãn hiệu cho các hợp tác xã nông nghiệp, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp sơ chế,
chế biến nông sản; Hỗ trợ hộ dân, hợp tác xã, cơ sở, doanh nghiệp phát triển
thương mại điện tử: hoàn thiện quy trình sản xuất, chuẩn hóa sản phẩm, xây dựng
website, hướng dẫn sử dụng các sàn thương mại điện tử, tem truy xuất nguồn gốc...
- Thực hiện tốt công tác thông
tin giá cả thị trường nông sản; thực hiện, chuyển tiếp các phân tích giá cả
nông sản, dự báo thị trường nông sản đến rộng rãi đến nông dân, người sản xuất.
- Tăng cường công tác thông tin
thị trường, thông tin về các rào cản kỹ thuật, các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch
động - thực vật đến các cơ sở, doanh nghiệp để có kế hoạch phát triển sản phẩm
phù hợp, đáp ứng yêu cầu thị trường.
3.4. Xây
dựng vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
3.4.1. Xây dựng mô hình
khuyến nông phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Thực hiện có hiệu quả các hoạt
động khuyến nông để xây dựng, phổ biến, nhân rộng các mô hình sản xuất ứng dụng
công nghệ cao trong nông nghiệp; tập trung cho các giải pháp nâng cao chất lượng;
giảm giá thành, giảm công lao động, tiết kiệm đất, tiết kiệm nước, thích ứng với
biến đổi khí hậu và phù hợp với quy định về danh mục công nghệ cao trong nông
nghiệp.
Rà soát bổ sung Chương trình
khuyến nông của tỉnh vào các dự án hỗ trợ phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao; tổ chức triển khai thực hiện nhằm phát triển các diện tích trồng đạt
tiêu chuẩn hữu cơ; tăng diện tích sản xuất ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao.
Kịp thời tham mưu bổ sung các định
mức kinh tế, kỹ thuật về khuyến nông, những mô hình khuyến nông có hiệu quả
kinh tế cao để triển khai thực hiện các mô hình khuyến nông đạt hiệu quả và
đúng quy định.
3.4.2. Xây dựng vùng sản
xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
3.4.2.1. Quy hoạch, kế hoạch
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: Thực hiện lồng ghép quy
hoạch về phát triển vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vào Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Các địa phương, tùy điều kiện cụ thể
chủ động xây dựng kế hoạch hoặc lồng ghép thực hiện phát triển các vùng
sản xuất nông sản có có lợi thế của địa phương để làm căn cứ đẩy nhanh tiến độ
áp dụng công nghệ cao vào phát triển sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế
xã hội của địa phương; lồng ghép phát triển gắn với du lịch sinh thái, du lịch
nông nghiệp.
3.4.2.2. Hỗ trợ phát triển
vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Triển khai thực hiện các chương
trình, dự án nhằm củng cố quy mô vùng chuyên canh đã được hình thành, đẩy mạnh
thực hiện việc cấp mã số vùng sản xuất, chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc,
tăng cường sử dụng vật tư hữu cơ... nhằm thực hiện đạt các mục đã đề ra. Trong
từng lĩnh vực như sau:
a) Đối với lĩnh vực trồng
trọt
Thực hiện các mô hình sản xuất
đạt các tiêu chuẩn hữu cơ cho các sản phẩm chủ lực và sản phẩm có tiềm năng, có
thị trường tiêu thụ như: lúa, khoai lang, cây có múi, cây ăn quả chủ lực của tỉnh
và rau màu. Triển khai thực hiện các dự án, chương trình, kế hoạch nhằm thực hiện
đạt các mục tiêu đề ra.
- Về cây lúa: phát
triển liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ; tăng cường ứng dụng các biện pháp kỹ
thuật canh tác lúa tiên tiến: 03 giảm - 03 tăng, 01 phải - 5 giảm, tiêu chuẩn
VietGAP/GlobalGAP, hữu cơ, áp dụng cơ giới hóa… tại các huyện, thị xã.
Phấn đấu đến năm 2025, tỉnh xây
dựng vùng sản xuất lúa được chứng nhận sản xuất đạt tiêu chuẩn hữu cơ (và tương
đương) ít nhất 900 ha; hình thành được 6 vùng sản xuất lúa ứng dụng công nghệ
cao; có 18.000 ha diện tích sản xuất theo hướng an toàn thực phẩm, GAP, hữu cơ.
Phấn đấu đến cuối năm 2030 đạt
ít nhất 1.800 ha diện tích lúa sản xuất đạt tiêu chuẩn hữu cơ (và tương đương),
hình thành được 13 vùng sản xuất lúa ứng dụng công nghệ cao; có 33.000 ha diện
tích sản xuất theo hướng an toàn thực phẩm, GAP, hữu cơ.
(Chi tiết theo Phụ lục 1).
- Về rau màu: hình thành các
vùng sản xuất rau, màu đạt các tiêu chuẩn chất lượng, truy xuất được nguồn gốc
cho khoai lang (Bình Tân), cải xoang (xà lách xoang - Bình Minh), rau thực phẩm
tại các huyện, thị xã, thành phố. Phấn đấu đến 2025 có 340 ha đạt tiêu chuẩn hữu
cơ; có 4.760 ha sản xuất theo hướng an toàn thực phẩm, GAP, hữu cơ. Đến 2030 có
670 ha đạt tiêu chuẩn hữu cơ; có 8.660 ha sản xuất theo hướng an toàn thực phẩm,
GAP, hữu cơ.
(Chi tiết theo Phụ lục 2).
- Về cây ăn quả: xây dựng, hình
thành các vùng sản xuất cây ăn quả đáp ứng nhu cầu thị trường, nâng cao chất lượng,
giá trị tại các huyện, thị xã. Phấn đấu đến 2025 có 650 ha diện tích cây ăn quả
(bưởi, cam, chôm chôm, nhãn, sầu riêng, dừa) đạt tiêu chuẩn hữu cơ; có 3.800 ha
được sản xuất theo hướng an toàn thực phẩm, GAP, hữu cơ. Đến 2030 có 1.280 ha
diện tích cây ăn quả đạt tiêu chuẩn hữu cơ; có 7.600 ha sản xuất theo hướng an
toàn thực phẩm, GAP, hữu cơ.
(Chi tiết theo Phụ lục 3)
b) Đối với lĩnh vực chăn
nuôi
Phát triển chăn nuôi heo và gà ứng
dụng công nghệ cao tại các huyện Mang Thít, Tam Bình, Long Hồ, Trà Ôn, Bình
Tân, Vũng Liêm. Thực hiện xây dựng 60 mô hình chăn nuôi heo và gà đạt tiêu chuẩn
an toàn thực phẩm (ATTP), an toàn dịch bệnh (ATDB) ứng dụng công nghệ, gắn với
liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm; đảm bảo liên kết chặt chẽ, khép kín, kiểm
soát hiệu quả từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm như nguồn cung ứng con giống,
thức ăn chăn nuôi, quy trình sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm; đáp ứng các
quy định về xử lý chất thải và bảo vệ môi trường chăn nuôi. Trong đó, giai đoạn
2022-2025 xây dựng 40 mô hình ATTP và 20 mô hình ATDB; giai đoạn 2026-2030 xây
dựng 20 mô hình ATTP và 10 mô hình ATDB.
(Chi tiết theo Phụ lục 4)
c) Đối với lĩnh vực thủy
sản
Phát triển các mô hình nuôi thủy
sản ứng dụng công nghệ cao, đạt tiêu chuẩn GAP đảm bảo tạo ra sản phẩm an toàn
thực phẩm và an toàn môi trường tại các huyện, thị xã, thành phố. Trong giai đoạn
2022 - 2025 hỗ trợ xây dựng 20 mô hình sản xuất theo VietGAP, tại các địa
phương trọng điểm sản xuất cá tra (Long Hồ, Mang Thít, Vũng Liêm; Bình Tân, Trà
Ôn) và cá điêu hồng (Long Hồ); Hỗ trợ xây dựng 10 mô sản xuất lươn an toàn thực
phẩm (Tam Bình, Long Hồ, Mang Thít, Vũng Liêm, Trà Ôn, thành phố Vĩnh Long). Đến
giai đoạn 2026 - 2030, tiếp tục hỗ trợ xây dựng 25 mô hình sản xuất theo
VietGAP, tại các địa phương trọng điểm sản xuất cá tra (Long Hồ, Mang Thít,
Vũng Liêm; Bình Tân, Trà Ôn) và cá điêu hồng (Long Hồ); Hỗ trợ xây dựng 10 mô
hình/năm sản xuất lươn an toàn thực phẩm (Tam Bình, Long Hồ, Mang Thít, Vũng
Liêm, Trà Ôn, thành phố Vĩnh Long).
(Chi tiết theo Phụ lục 5)
3.4.4. Nâng cấp, hiện đại
hóa trang thiết bị, nhân lực tại các trung tâm nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ
KHCN trong nông nghiệp
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chỉ đạo nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động Trung tâm Giống
nông nghiệp; xây dựng lộ trình tiến tới hoạt động theo mô hình doanh nghiệp.
Xây dựng dự án nâng cấp, hiện đại hóa trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật tại
Trung tâm Giống Nông nghiệp (thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) đảm
bảo hoạt động hiệu quả, đáp ứng các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ cao. Tổ chức thực
hiện, lồng ghép thực hiện các chương trình đào tạo nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực đồng bộ với việc nâng cấp, đầu tư trang thiết bị của Trung tâm Giống
nông nghiệp; đảm bảo phát huy được hiệu quả nguồn nhân lực và trang thiết bị.
- Sở Khoa học và Công nghệ xây
dựng Đề án phát triển trung tâm Trung tâm Ứng dụng khoa học công nghệ hướng đến
mục tiêu hình thành đơn vị nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ mạnh trong
khu vực. Chủ động phối hợp với các Viện, Trường, cơ sở nghiên cứu để chuyển
giao các tiến bộ khoa học, công nghệ tiên tiến, quy trình sản xuất và các loại
giống mới có hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương. Trong
đó, ưu tiên cho ứng dụng cơ giới hóa và phát triển giống cây trồng, vật nuôi có
lợi thế, tiềm năng.
3.5. Cơ
chế, chính sách phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Các sở, ngành căn cứ chức năng,
nhiệm vụ chủ động rà soát, cụ thể hóa chính sách hiện có của Trung ương liên
quan đến phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Thường xuyên rà soát, kịp thời
cụ thể hóa các chính sách thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Nghiên cứu,
đề xuất chính sách hỗ trợ của địa phương (ưu đãi về thuế, đất đai, vốn vay) để
nâng cao khả thu hút doanh nghiệp vào lĩnh vực này.
- Nghiên cứu đề xuất các chính
sách hỗ trợ xây dựng thương hiệu, sở hữu trí tuệ trong sản xuất nông sản, sản
phẩm chế biến từ nông sản; chính sách khuyến khích và hỗ trợ cho người nông
dân, doanh nghiệp và nhà khoa học trong nghiên cứu, sản xuất, chế biến, bảo quản
và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp nhằm tăng giá trị sản phẩm. Khuyến
khích các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ sản xuất nông nghiệp có tiềm
năng tham gia nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ sản xuất, kinh
doanh.
- Nghiên cứu, đề xuất chính
sách đặc thù xây dựng, duy trì và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, thích ứng biến đổi khí hậu; hỗ trợ phát triển thị trường,
tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh trình Tỉnh
ủy Nghị quyết về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng về phát triển hợp
tác xã nông nghiệp; tham mưu trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành chính sách hỗ
trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác mời gọi đầu
tư chế biến các sản phẩm nông sản chuyên sâu tạo điều kiện tiêu thụ, phát triển
sản phẩm nông sản.
- Tăng cường công tác liên kết
sản xuất, tiêu thụ nông sản tạo điều kiện phát triển sản phẩm và thị trường bền
vững.
3.6. Nâng
cao năng lực quản lý nhà nước lĩnh vực nông nghiệp
- Hoàn thiện bộ máy quản lý
ngành nông nghiệp; rà soát, kiện toàn cơ quan, đơn vị quản lý hành chính trực thuộc
ngành nông nghiệp theo hướng đồng bộ, tinh gọn, chủ động và hiệu quả.
- Các huyện, thị xã, thành phố
kiện toàn bộ máy tổ chức đến cấp xã nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn; đảm bảo kiểm soát dịch bệnh trong nông nghiệp,
kiểm soát được an toàn thực phẩm trong sản xuất, quản lý hiệu quả hệ thống thủy
lợi phục vụ sản xuất.
- Nâng cao trình độ cán bộ,
công chức quản lý nhà nước về nông nghiệp; phát triển nguồn nhân lực đủ về số
lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển ngành nông nghiệp, gắn với đào tạo,
chuyển giao khoa học kỹ thuật.
- Nâng cao hiệu quả công tác
thanh tra, kiểm tra và giám sát vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nhằm kịp
thời phát hiện, cảnh báo và thanh tra, truy xuất, xử lý tận gốc các trường hợp
vi phạm về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm; trên cơ sở đó đề
xuất các giải pháp để khắc phục tồn tại, từng bước nâng cao tính tuân thủ và
tăng hiệu quả trong sản xuất.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
4.1. Kinh phí được huy động chủ
yếu từ nông dân, doanh nghiệp, các hình thức hợp tác công tư; kinh phí lồng
ghép từ các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án, đề án và vốn ngân sách
Nhà nước được phân bổ hàng năm cho các địa phương, đơn vị.
4.2. Hàng năm, các Sở, ban,
ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ và phân công cụ
thể tại Kế hoạch này lập dự toán chi tiết trình cấp thẩm quyền phê duyệt và triển
khai thực hiện.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
5.1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, UBND các huyện, thị, thành phố có liên quan tổ chức triển khai thực hiện
và bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch này trình Ủy ban nhân dân tỉnh, xem xét, quyết
định (khi cần thiết).
Xây dựng, thực hiện các chương
trình, dự án nhằm xây dựng, phổ biến, nhân rộng ứng dụng công nghệ cao vào sản
xuất nông nghiệp. Phối hợp, cung cấp thông tin về các rào cản kỹ thuật, các biện
pháp vệ sinh và kiểm dịch động - thực vật của các nước xuất khẩu nông sản đến
các cơ sở, doanh nghiệp.
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, UBND các huyện, thị, thành phố có liên quan tham mưu, xây dựng cơ chế
chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh;
Theo dõi, đôn đốc việc triển
khai thực hiện Kế hoạch này của các Sở, ngành và địa phương liên quan; Tổ chức
họp định kỳ hàng năm để sơ kết, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện.
5.2. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tham mưu, trình UBND tỉnh phê duyệt các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ trong nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ cao vào sản
xuất nông nghiệp theo quy định hiện hành; chuyển giao kết quả nghiên cứu, ứng dụng
các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ cao cho các tổ chức cá nhân, doanh nghiệp sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn
tỉnh xây dựng và phát triển thương hiệu, nhãn hiệu cho sản phẩm nông nghiệp; Hỗ
trợ, xác lập quyền sở hữu trí tuệ cho sản phẩm, đăng ký mã vạch, truy xuất nguồn
gốc sản phẩm, hướng dẫn thực hiện lập hồ sơ đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ (nhãn
hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý) cho các sản phẩm nông sản đặc
trưng.
- Chủ trì xây dựng Đề án phát
triển trung tâm Trung tâm Ứng dụng khoa học công nghệ hướng đến mục tiêu hình
thành đơn vị nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ mạnh trong khu vực.
5.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, lồng ghép quy hoạch về phát triển vùng
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vào Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các ngành
có liên quan thực hiện có hiệu quả các chương trình hỗ trợ khởi nghiệp và chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh, qua đó tạo điều kiện
phát triển doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp.
Chủ trì, phối hợp với các ngành
có liên quan thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã trên địa bàn tỉnh, qua đó đẩy mạnh phát triển hợp tác xã nông nghiệp.
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành tăng cường cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo môi trường đầu tư thông
thoáng, công khai, minh bạch thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn; đổi mới công nghệ; phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao.
5.4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành, UBND huyện, thành phố hướng dẫn
cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh
theo quy định hiện hành.
5.5. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các biện
pháp phát triển thị trường tiêu thụ nông sản hàng hóa;
- Thực hiện có hiệu quả các hoạt
động xúc tiến thương mại kết nối cung cầu, quảng bá rộng rãi các sản phẩm nông
nghiệp chủ lực của tỉnh;
- Phối hợp hỗ trợ xây dựng
thương hiệu, nhãn hiệu cho các hợp tác xã nông nghiệp, cơ sở sản xuất, doanh
nghiệp sơ chế, chế biến nông sản;
- Thực hiện tốt công tác thông tin
giá cả thị trường nông sản; thực hiện, chuyển tiếp các phân tích giá cả nông sản,
dự báo thị trường nông sản đến rộng rãi đến nông dân, người sản xuất.
5.6. Sở Thông tin và Truyền
thông: Hỗ trợ hộ dân, hợp tác xã, cơ sở, doanh nghiệp phát triển thương mại
điện tử, hoàn thiện quy trình sản xuất, chuẩn hóa sản phẩm đáp ứng yêu cầu
thương mại điện tử, xây dựng website, hướng dẫn sử dụng các sàn thương mại điện
tử, tem truy xuất nguồn gốc...; hỗ trợ quảng bá sản phẩm nông nghiệp công nghệ
cao của tỉnh.
5.7. UBND các huyện, thị xã
và thành phố
Xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện Kế hoạch này nhằm đẩy nhanh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế địa phương. Trong đó, đến 2025 mỗi địa
phương có 1-2 sản phẩm có liên kết sản xuất - tiêu thụ ứng dụng công nghệ cao;
Đến 2030 có 2-3 sản phẩm có liên kết sản xuất - tiêu thụ ứng dụng công nghệ
cao.
Thực hiện, phối hợp với các đơn
vị có liên quan thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất để hình
thành, phát triển một số vùng chuyên canh nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, gắn
sản xuất với tiêu thụ trên một số sản phẩm chủ lực có thương hiệu, nhãn hiệu, đạt
các tiêu chuẩn GAP, hữu cơ như Kế hoạch đề ra như: vùng sản xuất giống lúa chất
lượng cao tại các huyện Tam Bình, Vũng Liêm, Trà Ôn; vùng sản xuất lúa hữu cơ,
lúa thảo dược (gạo chức năng) tại các huyện Vũng Liêm, Trà Ôn; vùng sản xuất
khoai lang đạt tiêu chuẩn GAP, hữu cơ, có mã số vùng trồng tại huyện Bình Tân;
vùng sản xuất bưởi Năm Roi tại thị xã Bình Minh; vùng sản xuất bưởi Da Xanh tại
huyện Vũng Liêm, Mang Thít, vùng sản xuất cam Sành tại Trà Ôn, Tam Bình, Vũng
Liêm; vùng sản xuất dừa tại Vũng Liêm; vùng sản xuất xà lách xoang, rau ăn lá…;
vùng sản xuất rau màu theo mô hình đô thị tại thành phố Vĩnh Long và thị xã
Bình Minh.
5.8. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh Vĩnh Long, các Tổ chức đoàn thể tỉnh: Hội Nông dân, Hội Liên hiệp
Phụ nữ, Hội Cựu Chiến binh, Tỉnh đoàn
- Đề nghị phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành, địa phương đẩy mạnh tuyên truyền
sâu rộng Kế hoạch này trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua các hội
nghị, hội thảo để đông đảo người dân biết và hưởng ứng thực hiện;
- Chỉ đạo các cấp hội và hội
viên tích cực tham gia xây dựng các mô hình, dự án nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao để thực hiện Kế hoạch đạt mục tiêu đề ra./.
PHỤ LỤC 1.
BẢNG KẾ HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG SẢN XUẤT LÚA ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ CAO, ĐẠT CHỨNG NHẬN HỮU CƠ VÀ THEO HƯỚNG GAP, ATTP
TT
|
Địa bàn
|
Quy mô (ha) giai đoạn 2022-2025
|
Quy mô (ha) giai đoạn 2026-2030
|
Đạt tiêu chuẩn hữu cơ
|
Vùng NN ƯDCNC (vùng)*
|
Theo hướng GAP, HC, ATTP
|
Đạt tiêu chuẩn hữu cơ
|
Vùng NN ƯDCNC (vùng)
|
Theo hướng GAP, HC, ATTP
|
|
Tổng
|
900
|
6
|
18.000
|
1.800
|
13
|
33.000
|
01
|
Vũng Liêm
|
500
|
2
|
5.000
|
600
|
3
|
9.000
|
02
|
Tam Bình
|
200
|
2
|
6.000
|
400
|
3
|
10.000
|
03
|
Trà Ôn
|
100
|
1
|
2.000
|
200
|
2
|
4.000
|
04
|
Long Hồ
|
100
|
1
|
2.500
|
300
|
2
|
5.000
|
05
|
Bình Tân
|
|
|
1.000
|
100
|
1
|
2.000
|
06
|
Mang Thít
|
|
|
1.000
|
100
|
1
|
2.000
|
07
|
TX. Bình Minh
|
|
|
500
|
100
|
1
|
1.000
|
Ghi chú: * 1 vùng ≥ 100 ha, theo
Quyết định số 66/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục
công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng CNC.
PHỤ LỤC 2.
BẢNG KẾ HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG SẢN XUẤT RAU, MÀU ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ CAO, ĐẠT CHỨNG NHẬN HỮU CƠ VÀ THEO HƯỚNG GAP, ATTP
TT
|
Sản phẩm
|
Địa bàn
|
Quy mô (ha) giai đoạn 2022-2025
|
Quy mô (ha) giai đoạn 2026-2030
|
đạt hữu cơ
|
Theo hướng GAP, HC, ATTP
|
đạt hữu cơ
|
Theo hướng GAP, HC, ATTP
|
|
Tổng
|
|
340
|
4.760
|
670
|
8.660
|
01
|
Khoai lang
|
Tổng
|
200
|
3.000
|
400
|
6.000
|
|
|
Bình Tân
|
200
|
3.000
|
400
|
6.000
|
02
|
Cải xoong
|
Tổng
|
20
|
60
|
30
|
60
|
|
|
TX. Bình Minh
|
20
|
60
|
30
|
60
|
03
|
Rau các loại
|
Tổng
|
120
|
1.700
|
240
|
2.600
|
|
|
Long Hồ
|
20
|
300
|
40
|
600
|
|
|
Tam Bình
|
20
|
200
|
40
|
400
|
|
|
Bình Tân
|
20
|
500
|
40
|
200
|
|
|
Mang Thít
|
20
|
100
|
40
|
200
|
|
|
Trà Ôn
|
20
|
100
|
40
|
200
|
|
|
Vũng Liêm
|
|
200
|
|
400
|
|
|
TX. Bình Minh
|
|
200
|
|
400
|
|
|
TP. Vĩnh Long
|
20
|
100
|
40
|
200
|
PHỤ LỤC 3.
BẢNG KẾ HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG SẢN XUẤT CÂY ĂN QUẢ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ CAO, ĐẠT CHỨNG NHẬN HỮU CƠ VÀ THEO HƯỚNG GAP, ATTP
TT
|
Sản phẩm
|
Địa bàn
|
Quy mô (ha) giai đoạn 2022-2025
|
Quy mô (ha) giai đoạn 2026-2030
|
đạt hữu cơ
|
Theo hướng GAP, HC, ATTP
|
đạt hữu cơ
|
Theo hướng GAP, HC, ATTP
|
|
|
Tổng
|
650
|
3.800
|
1.280
|
7.600
|
01
|
Bưởi
|
Tổng
|
210
|
1.300
|
400
|
2.600
|
|
|
Vũng Liêm
|
60
|
400
|
120
|
800
|
|
|
Tam Bình
|
30
|
200
|
60
|
400
|
|
|
Trà Ôn
|
30
|
200
|
60
|
400
|
|
|
Mang Thít
|
30
|
100
|
40
|
200
|
|
|
Bình Minh
|
60
|
400
|
120
|
800
|
02
|
Cam
|
Tổng
|
200
|
800
|
400
|
1.600
|
|
|
Vũng Liêm
|
50
|
200
|
100
|
400
|
|
|
Tam Bình
|
50
|
200
|
100
|
400
|
|
|
Trà Ôn
|
100
|
400
|
200
|
800
|
03
|
Chôm chôm, nhãn
|
Tổng
|
40
|
200
|
80
|
400
|
|
|
Long Hồ
|
20
|
100
|
40
|
200
|
|
|
Trà Ôn
|
20
|
100
|
40
|
200
|
04
|
Sầu riêng
|
Tổng
|
|
750
|
|
1.500
|
|
|
Vũng Liêm
|
|
400
|
|
800
|
|
|
Mang Thít
|
|
200
|
|
400
|
|
|
Tam Bình
|
|
100
|
|
200
|
|
|
Bình Tân
|
|
50
|
|
100
|
05
|
Dừa
|
|
200
|
750
|
400
|
1.500
|
|
|
Vũng Liêm
|
90
|
400
|
200
|
800
|
|
|
Mang Thít
|
30
|
100
|
50
|
200
|
|
|
Tam Bình
|
30
|
100
|
50
|
200
|
|
|
Trà Ôn
|
50
|
150
|
100
|
300
|
PHỤ LỤC 4:
* Bảng:
Kế hoạch xây dựng mô hình chăn nuôi heo và gà chứng nhận ATTP và ATDB giai đoạn
2022-2025 (trang trại quy mô vừa).
TT
|
Nội dung thực hiện
|
ĐVT
|
Năm thực hiện
|
Ghi chú
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
1
|
Xây dựng mô hình chăn nuôi
heo và gà chứng nhận ATTP, ứng dụng công nghệ trong hoạt động sản xuất
|
Cơ sở
|
10
|
10
|
10
|
10
|
- Gia cầm: từ 10.000 con/mô
hình trở lên.
- Heo: từ 200 con/mô hình trở
lên.
|
2
|
Xây dựng mô hình chăn nuôi gia
súc, gia cầm ATDB ứng dụng công nghệ trong hoạt động sản xuất
|
Cơ sở
|
05
|
05
|
05
|
05
|
- Gia cầm: từ 10.000 con/mô
hình trở lên.
- Heo: từ 200 con/mô hình trở
lên.
|
* Bảng: Kế hoạch xây dựng mô
hình chăn nuôi heo và gà chứng nhận ATTP và ATDB giai đoạn 2026-2030 (trang trại
quy mô vừa)
TT
|
Nội dung thực hiện
|
ĐVT
|
Năm thực hiện
|
Ghi chú
|
2026
|
2027
|
2028
|
2029
|
2030
|
1
|
Xây dựng mô hình chăn nuôi
heo và gà chứng nhận ATTP, ứng dụng công nghệ trong hoạt động sản xuất
|
Cơ sở
|
04
|
04
|
04
|
04
|
04
|
- Gia cầm: từ 10.000 con/mô
hình trở lên.
- Heo: từ 200 con/mô hình trở
lên.
|
2
|
Xây dựng mô hình chăn nuôi
gia súc, gia cầm ATDB ứng dụng công nghệ trong hoạt động sản xuất
|
Cơ sở
|
02
|
02
|
02
|
02
|
02
|
- Gia cầm: từ 10.000 con/mô
hình trở lên.
- Heo: từ 200 con/mô hình trở
lên.
|
PHỤ LỤC 5:
Bảng:
Kế hoạch xây dựng mô hình sản xuất cá tra, điêu hồng theo VietGAP và mô hình sản
xuất lươn an toàn thực phẩm giai đoạn 2022-2025.
TT
|
Nội dung thực hiện
|
ĐVT
|
Năm thực hiện
|
Ghi chú
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
1
|
Xây dựng mô hình nuôi cá tra ứng
dụng theo quy trình thực hành nuôi tốt VietGAP
|
Cơ sở
|
3
|
3
|
3
|
3
|
|
2
|
Xây dựng mô hình nuôi cá lồng
bè ứng dụng theo quy trình thực hành nuôi tốt VietGAP
|
Cơ sở
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
3
|
Xây dựng mô hình sản xuất
lươn an toàn thực phẩm
|
Cơ sở
|
2
|
2
|
3
|
3
|
|
Bảng: Kế hoạch xây dựng mô hình
sản xuất cá tra, điêu hồng theo VietGAP và mô hình sản xuất lươn an toàn thực
phẩm giai đoạn 2026-2030.
TT
|
Nội dung thực hiện
|
ĐVT
|
Năm thực hiện
|
Ghi chú
|
2026
|
2027
|
2028
|
2029
|
2030
|
1
|
Xây dựng mô hình nuôi cá tra ứng
dụng theo quy trình thực hành nuôi tốt VietGAP
|
Cơ sở
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
|
2
|
Xây dựng mô hình nuôi cá lồng
bè ứng dụng theo quy trình thực hành nuôi tốt VietGAP
|
Cơ sở
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
3
|
Xây dựng mô hình sản xuất
lươn an toàn thực phẩm
|
Cơ sở
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|