ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1276/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 14 tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA “CÙNG CẢ NƯỚC, LÂM ĐỒNG
CHUNG SỨC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI” GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 16/11/2013;
Căn cứ Quyết định số 587/QĐ-TTg
ngày 18/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch tổ chức thực
hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn
2021 - 2025;
Căn cứ Kế hoạch số 47-KH/TU ngày 03/6/2022 của Tỉnh ủy Lâm Đồng
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để xây dựng tỉnh Lâm Đồng đạt tiêu chí tỉnh
nông thôn mới trước năm 2025;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 340/TTr-SNV ngày 30/6/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổ chức
thực hiện Phong trào thi đua “Cùng cả nước, Lâm Đồng chung sức xây dựng nông
thôn mới” giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thường trực
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh; Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh; Giám đốc/Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Hội đồng TĐ-KT Trung
ương;
- Ban TĐ-KT TW Trung ương;
- VP Điều phối XD NTM Trung
ương;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các Phó CT UBND tỉnh;
- Thường trực BCĐ CTMTGQ tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cổng TTĐT HĐTĐ-KT tỉnh;
- LĐVP
- Lưu: VT, TKCT, NN.
|
CHỦ
TỊCH
Trần Văn Hiệp
|
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA “CÙNG CẢ NƯỚC, LÂM ĐỒNG CHUNG SỨC
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI” GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1276/QĐ-UBND ngày 14/7/2022 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích:
a) Tiếp tục huy động sức mạnh của cả
hệ thống chính trị trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức và vận động các
tầng lớp nhân dân, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp chủ động, trách nhiệm,
tích cực tham gia thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của Tỉnh
ủy về nông nghiệp, nông dân và nông thôn; phát huy lợi thế của địa phương phấn
đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu chủ yếu của Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới (NTM) giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn theo Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, góp phần tích cực vào Phong trào thi đua “Cả
nước chung sức xây dựng NTM” giai đoạn 2021 - 2025 và đến năm 2025, Lâm Đồng là
tỉnh phát triển khá của cả nước.
b) Tổ chức thực hiện Phong trào thi
đua thiết thực, hiệu quả, có chất lượng và hoàn thành chỉ tiêu được giao[1], gắn với thực
hiện các nội dung về phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân trong các
Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy.
2. Yêu cầu:
a) Việc thực hiện Phong trào thi đua giai
đoạn 2021 - 2025 phải trở thành nhiệm vụ trọng tâm trong các phong trào thi đua
của các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính
trị - xã hội các cấp, UBND các huyện, thành phố, đơn vị, doanh nghiệp
b) Phong trào thi đua tiếp tục được
triển khai sâu rộng từ tỉnh đến cấp cơ sở, với nội dung, hình thức phong phú,
thiết thực, phù hợp với thực tiễn ở địa phương, cơ sở; gắn triển khai Phong
trào với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đô thị văn minh” tránh
trùng lặp, chồng chéo trong quá trình tổ chức thực hiện; phát huy tính sáng kiến,
sáng tạo của các ngành, các tầng lớp nhân dân; huy động, tập trung được các nguồn
lực của nhà nước, địa phương cũng như toàn xã hội.
c) Việc công nhận, biểu dương, khen
thưởng các xã, huyện đạt chuẩn NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu phải thực chất,
công khai, minh bạch, khách quan, tránh chạy theo thành tích để tạo động lực
thúc đẩy Phong trào thi đua phát triển. Hàng năm, kịp thời phát hiện, bồi dưỡng,
nhân rộng các điển hình tiên tiến, các mô hình triển khai có hiệu quả.
d) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy, chính quyền và hệ thống chính trị các cấp trong việc tổ chức quán triệt,
triển khai chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh trong thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp theo Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội và
Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ, các quy định,
hướng dẫn của Trung ương và của tỉnh trong thực hiện Chương trình MTQG xây dựng
NTM.
đ) Đến năm 2025, các địa phương trong
tỉnh tiến hành tổng kết Phong trào thi đua, biểu dương,
khen thưởng kịp thời các điển hình tiên tiến, các sáng kiến, kinh nghiệm hay,
mô hình mới, cách làm sáng tạo trong phong trào thi đua xây dựng NTM giai đoạn
2021 - 2025.
II. MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU THI ĐUA
1. Mục tiêu thi đua:
Tiếp tục triển khai Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh gắn với thực
hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn,
quá trình đô thị hoá, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững; thực hiện xây dựng NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu và NTM cấp thôn,
bản. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, thúc đẩy
bình đẳng giới. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn của tỉnh đồng bộ và
từng bước hiện đại, bảo đảm môi trường, cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp,
an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống, thích ứng với biến đổi khí hậu và
phát triển bền vững.
2. Chỉ tiêu thi đua:
a) Có 100% (111 xã) số xã đạt chuẩn
NTM; có ít nhất 42,3% số xã đạt chuẩn NTM nâng cao; trong đó, 15,3% số xã đạt
chuẩn NTM kiểu mẫu.
b) Có 100% số đơn vị cấp huyện đạt
chuẩn NTM/ hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM; trong đó:
- Có ít nhất 2 huyện đạt chuẩn huyện
NTM nâng cao và huyện Đơn Dương đạt chuẩn huyện NTM kiểu mẫu về nông nghiệp công
nghệ cao theo hướng thông minh[2]; trong đó đến năm 2025 có 95% diện tích đất sản xuất nông
nghiệp (đối với sản xuất rau, hoa) và chăn nuôi bò sữa (đối với sản xuất thức
ăn, quy trình kỹ thuật nuôi) ứng dụng công nghệ cao theo hướng thông minh.
- Huyện Đức Trọng hoàn thành Đề án
huyện NTM trong quá trình đô thị hóa thị hóa[3] theo Quyết định số 676/QĐ-TTg ngày
18/05/2017 của Thủ tướng Chính phủ; có ít nhất 01 đến 02 xã NTM kiểu mẫu, 100%
các xã ngoài đô thị đạt NTM nâng cao.
- Huyện Đạ Tẻh đạt chuẩn huyện NTM kiểu
mẫu về cảnh quan nông thôn.
c) Tiếp tục xây dựng NTM nâng cao và
NTM kiểu mẫu đối với các xã, huyện đã được công nhận đạt chuẩn NTM giai đoạn 2010-2021;
thu nhập bình quân của người dân nông thôn tăng ít nhất 1,5 lần so với năm
2020.
d) Trước năm 2025, Lâm Đồng được công
nhận là tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM.
III. NỘI DUNG
PHONG TRÀO THI ĐUA
Nội dung thi đua tập trung vào việc tổ
chức đạt được chất lượng và đảm bảo tiến độ hoàn thành các chỉ tiêu thi đua tại
khoản 2 Mục II; thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội căn cứ chức năng, nhiệm
vụ tiếp tục xây dựng và hướng dẫn tổ chức thực hiện có hiệu quả Phong trào thi
đua; gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đô thị văn minh”,
“Khu dân cư tiêu biểu, khu dân cư kiểu mẫu”. Đồng thời, tuyên truyền, vận động,
tăng cường sự đồng thuận trong các tầng lớp nhân dân để chung sức xây dựng NTM;
tổ chức giám sát thực hiện xây dựng nông thôn góp phần nâng cao chất lượng hiệu
quả của Phong trào. Tập trung phát huy sáng kiến, cải tiến trong xây dựng, ban
hành, tổ chức thực hiện các chính sách, đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ
xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh.
2. UBND các huyện, thành phố căn cứ
tình hình thực tế tiếp tục phát động, hướng dẫn, đôi mới nội dung, hình thức
triển khai thực hiện Phong trào thi đua ở địa phương; trong đó cần tập trung
các nội dung thi đua sau:
a) Xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn cụ
thể, phù hợp với từng vùng, địa bàn và dân cư làm mục tiêu để tổ chức, triển
khai, đánh giá Phong trào thi đua.
b) Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban,
ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
trong việc xây dựng NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu phù hợp với từng địa bàn và
đối tượng dân cư.
c) Huy động mọi nguồn lực tích cực
tham gia, đóng góp trí tuệ, công sức, phát huy nội lực, tăng cường đẩy mạnh hoạt
động xã hội hóa trong xây dựng NTM.
d) Lắng nghe, tập hợp ý kiến nhân
dân; tuyên truyền, vận động củng cố, tăng cường sự đồng thuận trong các tầng lớp
nhân dân để chung sức xây dựng NTM.
đ) Từng xã, huyện, thành phố phấn đấu
hoàn thành sớm hoặc đúng theo kế hoạch, đảm bảo thực sự chất lượng các chỉ
tiêu, nhiệm vụ xây dựng NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu và tiếp tục nâng cao chất
lượng các tiêu chí sau khi đạt chuẩn.
e) Thực hiện đồng bộ để nâng cao hiệu
quả quản lý và thực hiện xây dựng NTM theo quy hoạch nhằm không ngừng cải thiện
đời sống vật chất, tinh thần của nông thôn gắn với quá trình đô thị hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế; phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội khu vực nông thôn[4] cơ bản đồng bộ,
hiện đại, đảm bảo tính kết nối nông thôn, đô thị và giao thông đối ngoại; tiếp
tục thực có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn[5]; phát triển
công nghiệp tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn nông thôn[6]; tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng, nâng độ che phủ rừng đạt từ 55% trở lên, chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu[7];
khôi phục, bảo tồn, tôn tạo và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống vật
thể, phi vật thể của dân tộc đang lưu truyền ở nông thôn; xác định đối tượng và
quan tâm chất lượng công tác dạy nghề[8]; thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững[9], đặc biệt là
vùng đồng bào dân tộc thiểu số[10], quy mô hộ nghèo và cận nghèo năm 2025 giảm
trên 50% so với năm 2020[11];
đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật đảm bảo vệ sinh môi trường cảnh quan nông thôn[12]; phát triển
kinh tế số, thúc đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp là một trong những lĩnh vực
thế mạnh của tỉnh[13]; giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã
hội nông thôn; đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa nền hành chính[14].
g) Phát triển nguồn nhân lực cho khu
vực nông thôn; trong đó, chú ý đến nguồn nhân lực chất lượng cao để phục vụ
phát triển nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu
cơ, chuyển đổi số, thương mại điện tử; chú trọng đào tạo nghề nông thôn, nâng
cao tay nghề, khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật để người lao động tự tạo việc
làm, nâng cao thu nhập.
h) Khuyến khích đổi mới sáng tạo và hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp và khởi nghiệp ở nông thôn; phát triển kinh tế tập
thể, tổ hợp tác giai đoạn 2021 - 2025[15].
i) Thực hiện tốt công tác tuyên truyền,
vận động củng cố, tăng cường sự đồng thuận trong các tầng lớp nhân dân trong thực
hiện các chương trình trọng tâm, công trình, dự án trọng điểm của tỉnh như: huy
động nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khu vực nông thôn,
phát triển nông nghiệp các công trình thủy lợi trọng điểm lớn, các hồ: Đông
Thanh, KaZam và Ta Hoét,..; đầu tư các chương trình nước sạch, vệ sinh môi trường
nông thôn, tái sử dụng chất thải nông nghiệp; vận động nhân dân hưởng ứng thực
hiện thu hồi đất giao mặt bằng sạch để triển khai các công trình trọng điểm của
tỉnh phần lớn nằm trên địa bàn nông thôn như cao tốc Bảo Lộc - Tân Phú và Liên
Khương - Bảo Lộc, các dự án phát triển đô thị, du lịch,...
k) Các ngành, các cấp của tỉnh phấn đấu
hoàn thành các chỉ tiêu thi đua đúng tiến độ, kế hoạch, đảm bảo chất lượng các
chỉ tiêu, nhiệm vụ và không có nợ đọng trong xây dựng cơ bản NTM.
l) Đánh giá năng lực thực hiện Chương
trình xây dựng NTM và tổ chức Phong trào thi đua; đẩy mạnh công tác truyền
thông về xây dựng NTM; phát hiện, nhân rộng mô hình, điển hình tiên tiến trong
Phong trào thi đua.
3. Nâng cao hiệu quả quản lý và thực
hiện xây dựng NTM theo quy hoạch nhằm nâng cao đời sống kinh tế - xã hội nông
thôn gắn với quá trình đô thị hoá; phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội cơ bản đồng
bộ, hiện đại, đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị.
4. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ
cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn theo hướng toàn diện, bền
vững, hiện đại; phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp chế biến nông sản và dịch
vụ theo hướng kinh tế tuần hoàn, nông nghiệp sinh thái, phát huy lợi thế về địa
hình, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên và hạ tầng kinh tế, xã hội; lồng ghép, thực
hiện đồng bộ, có hiệu quả với Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021 - 2025 và Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025, để sử dụng, phát huy có hiệu quả
các nguồn vốn đầu tư tại khu vực nông thôn, góp phần thu hẹp dần khoảng cách về
mức sống, thu nhập của đồng bào DTTS và vùng khó khăn so với mặt bằng chung của
tỉnh.
5. Năm 2023, các sở, ban, ngành, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp, UBND
các huyện, thành phố chủ động tiến hành sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm để tiếp
tục thực hiện, đến năm 2025 tiến hành tổng kết Phong trào thi đua theo đúng tiến
độ.
V. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU
CHÍ THI ĐUA, HÌNH THỨC VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
1. Đối tượng,
tiêu chí thi đua:
a) Đối với các sở, ban, ngành, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội:
- Hoàn thành có chất lượng, đúng tiến
độ các nhiệm vụ của thành viên Ban Chỉ đạo xây dựng NTM tỉnh thực hiện Chương
trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025 theo sự phân công của Trưởng Ban
Chỉ đạo tỉnh.
- Nghiên cứu để kịp thời điều chỉnh
các văn bản hướng dẫn và tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh hoàn thiện các cơ chế,
chính sách thúc đẩy xây dựng NTM. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức chính trị - xã hội tích cực tuyên truyền, vận động thành viên,
đoàn viên, hội viên, người dân thực hiện phong trào thi đua, tạo sự đồng thuận,
lan tỏa trong xã hội về xây dựng NTM.
- Tiếp tục đăng ký và tham gia chỉ đạo,
hỗ trợ (có địa chỉ và kết quả cụ thể) đối với địa phương trong xây dựng NTM.
b) Đối với cấp huyện:
- Huyện đạt chuẩn NTM, đạt chuẩn NTM
nâng cao và là đơn vị tiêu biểu trong phong trào xây dựng NTM của tỉnh.
- Không nợ đọng xây dựng cơ bản trong
xây dựng NTM.
c) Đối với cấp xã:
- Đạt chuẩn NTM, NTM nâng cao và là
xã tiêu biểu trong phong trào xây dựng NTM của huyện; không nợ đọng xây dựng cơ
bản trong xây dựng NTM.
- Đạt chuẩn NTM kiểu mẫu và là xã có
kết quả nâng cao chất lượng tiêu chí NTM toàn diện, nổi bật; không nợ đọng xây
dựng cơ bản trong xây dựng NTM.
d) Đối với thôn, buôn thuộc các xã đặc
biệt khó khăn khu vực vùng núi đạt chuẩn NTM theo các tiêu chí NTM do Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định.
đ) Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã:
- Có những đóng góp cụ thể, thiết thực
trong xây dựng NTM và được cấp có thẩm quyền ghi nhận.
- Có liên kết sản xuất theo chuỗi giá
trị; bảo tồn và phát triển ngành nghề truyền thống của địa phương, có nhiều sản
phẩm OCOP được xếp hạng từ 3 sao trở lên; phối hợp tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
và giải quyết được nhiều việc làm cho người dân trên địa bàn nông thôn.
e) Đối với cá nhân, gia đình:
- Cán bộ, công chức, viên chức nỗ lực
bám sát cơ sở, có sáng kiến, giải pháp hữu ích trong việc xây dựng, trình cấp
có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện cơ chế,
chính sách, hướng dẫn hoặc tháo gỡ khó khăn cho cơ sở trong xây dựng NTM.
- Người lao động (nông dân, công
nhân...), thành viên hợp tác xã và các gia đình tích cực hưởng ứng, tham gia
Phong trào thi đua với những việc làm thiết thực (đóng góp tiền của, công sức,
đất đai...) hoặc có mô hình hay, cách làm mới, sáng tạo, hiệu quả, có phát
minh, sáng chế trong lao động, sản xuất góp phần vào việc xây dựng NTM.
g) Đối tượng khác:
Khuyến khích các tổ chức quốc tế, tổ
chức phi chính phủ nước ngoài, các hội, doanh nhân, trí thức, nhà khoa học, các
gia đình, cá nhân trong và ngoài nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài...
có nhiều đóng góp về công sức, trí tuệ, vật chất xây dựng NTM; sản xuất giỏi,
có thu nhập cao và giúp đỡ cộng đồng trong xây dựng NTM ở địa phương.
2. Hình thức và
tiêu chuẩn khen thưởng
a) Hình thức khen thưởng:
- Huân chương Lao động.
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
- Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Giấy khen.
b) Công tác khen thưởng:
- Khen thưởng cấp Nhà nước: thực hiện
khi có hướng dẫn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
- Khen thưởng hàng năm:
+ Các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, xem xét khen thưởng
theo thẩm quyền cho tập thể, cá nhân và gia đình có nhiều thành tích trong thực
hiện Phong trào thi đua.
+ Các huyện, thành phố đề nghị Chủ tịch
UBND tỉnh tặng Bằng khen cho các xã đạt chuẩn NTM, NTM nâng cao, kiểu mẫu của địa
phương.
- Khen thưởng Sơ kết Phong trào thi
đua vào năm 2023:
+ Mỗi huyện lựa chọn, đề nghị Chủ tịch
UBND tỉnh tặng Bằng khen cho các tập thể, gia đình và cá nhân có thành tích
tiêu biểu xuất sắc, nổi bật trong Phong trào thi đua nhưng không quá 05 trường
hợp/địa phương, riêng các thành phố không quá 03 trường hợp.
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
(Văn phòng Điều phối xây dựng NTM) theo dõi phong trào thi đua chủ trì, phối hợp
với Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) xem xét, lựa chọn từ 03 đến 05 tập thể,
04 đến 06 cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu thuộc các sở, ban, ngành, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh
nghiệp để đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen.
- Khen thưởng tổng kết Phong trào thi
đua vào năm 2025:
+ Đề nghị khen
thưởng cấp Nhà nước cho các huyện đạt chuẩn NTM kiểu mẫu trong giai đoạn 2021 -
2025.
+ Cờ Thi đua của UBND tỉnh (theo khoản
2 Điều 12 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 1284/QĐ-UBND ngày
15/7/2020 của UBND tỉnh):
• Các huyện đạt chuẩn NTM nâng cao
trong giai đoạn 2021 - 2025;
• Các huyện đạt chuẩn NTM trong giai
đoạn 2021 - 2025;
• Các xã tiêu biểu xuất sắc đạt chuẩn
NTM kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025.
+ Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh:
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn (Văn phòng Điều phối xây dựng NTM) chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ (Ban
Thi đua - Khen thưởng) xem xét:
• Lựa chọn 05 đến 07 xã đạt chuẩn NTM
giai đoạn 2021 - 2025, có thành tích tiêu biểu, xuất sắc, nổi bật trong triển
khai thực hiện phong trào;
• Lựa chọn 05 đến 07 xã có kết quả
nâng cao chất lượng tiêu chí NTM toàn diện, nổi bật và đạt chuẩn NTM nâng cao
giai đoạn 2021 - 2025;
• Lựa chọn từ 02 đến 03 xã đặc biệt
khó khăn có nhiều nỗ lực vươn lên trong xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025.
• Lựa chọn các doanh nghiệp có liên kết,
phối hợp tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và giải quyết việc làm trên địa bàn nông
thôn mang lại hiệu quả cao.
Mỗi sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm
vụ, mức độ tham gia Phong trào thi đua và thành tích đạt được lựa chọn 01 đến
02 tập thể, 01 đến 02 cá nhân tiêu biểu xuất sắc, nổi bật trong Phong trào thi
đua để đề nghị khen thưởng. Riêng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ
quan Thường trực Ban Chỉ đạo xây dựng NTM) lựa chọn 02 đến 03 tập thể, 03 đến
04 cá nhân để đề nghị khen thưởng.
Các huyện, thành phố: mỗi huyện chọn
03 đến 04 tập thể, 04 đến 06 cá nhân, gia đình có thành tích tiêu biểu xuất sắc,
nổi bật có nhiều đóng góp trong xây dựng NTM để đề nghị khen thưởng; riêng các
thành phố chọn 02 đến 03 tập thể, 03 đến 04 cá nhân, gia đình.
c) Tiêu chuẩn khen thưởng:
Căn cứ thành tích trong thực hiện
Phong trào thi đua “Cùng cả nước, Lâm Đồng chung sức xây dựng NTM” giai đoạn
2021 - 2025, việc xét khen thưởng cho các tập thể, gia đình và cá nhân tiêu biểu,
xuất sắc được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
d) Kinh phí tổ chức phong trào thi
đua và khen thưởng:
Thực hiện theo quy định hiện hành;
khoản 7 Mục VI của Quyết định số 587/QĐ-TTg ngày 18/5/2022 của Thủ tướng Chính
phủ và hướng dẫn của Văn phòng Điều phối xây dựng NTM Trung ương, Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương.
V. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ
KHEN THƯỞNG
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quy
định của pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng; Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (Văn phòng Điều phối xây dựng NTM) là đầu mối chủ trì, tiếp nhận, tổng
hợp hồ sơ đề nghị khen thưởng; phối hợp với Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng
tỉnh) và các cơ quan, địa phương, đơn vị có liên quan thẩm định đề nghị Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Văn phòng Điều phối xây dựng NTM) chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ (Ban
Thi đua - Khen thưởng tỉnh), các sở, ngành, cơ quan có liên quan trong tham mưu
đề xuất cơ chế, chính sách; tổ chức triển khai, sơ kết, tổng kết Phong trào thi
đua và theo dõi tổng hợp báo cáo định kỳ Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu
quốc gia tỉnh để chỉ đạo.
2. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng
tỉnh) có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức Phong trào thi đua và bình xét khen thưởng;
nhân rộng mô hình, điển hình tiên tiến; hướng dẫn sơ kết,
tổng kết và thẩm định hồ sơ khen thưởng; tham mưu UBND tỉnh báo cáo Ban Thi đua
- Khen thưởng Trung ương theo định kỳ, đột xuất
3. Các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp chỉ đạo, phát động,
tuyên truyền, vận động công chức, viên chức, hội viên, đoàn viên tích cực tham
gia Phong trào thi đua; phát hiện, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến
trong phạm vi tỉnh.
4. UBND các huyện, thành phố căn cứ kế
hoạch vào điều kiện cụ thể xây dựng kế hoạch thực hiện, hướng dẫn tổ chức triển
khai Phong trào thi đua đảm bảo nội dung, chất lượng và tiến độ. Các hình thức
tuyên truyền phải phù hợp, tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức “Xây dựng
NTM là quá trình liên tục, thường xuyên, có điểm bắt đầu nhưng không có điểm kết
thúc”, xây dựng NTM bảo đảm thực chất, đi vào chiều sâu, bền vững, lấy người
dân làm chủ thể tham gia và hưởng thụ thành quả của NTM, góp phần nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn; qua đó tạo sự đồng thuận của
toàn xã hội và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong tổ chức
thực hiện Phong trào thi đua giai đoạn 2021 - 2025.
5. Sở Thông tin và Truyền thông phối
hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan truyền thông, định hướng
thông tin, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, mở các chuyên trang, chuyên mục,
tăng cường thời lượng, bám sát cơ sở nhằm phát hiện, biểu
dương và nhân rộng các điển hình tiên tiến, các sáng kiến, những mô hình hay, cách làm mới,
sáng tạo, hiệu quả trong thực hiện Phong trào thi đua.
6. Hàng năm, các sở, ban, ngành, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các
huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo tình hình tổ chức thực
hiện Phong trào thi đua về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp,
báo cáo Ban Chỉ đạo xây dựng NTM tỉnh và báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, đồng thời gửi Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) để tổng hợp báo
cáo Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
7. Các thành viên Ban chỉ đạo các
Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh, thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Kế hoạch
này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình
thực tiễn thì các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các
tổ chức chính trị - xã hội; UBND các huyện, thành phố phản ánh về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (qua Văn phòng Điều phối xây dựng NTM tỉnh) hoặc Sở Nội
vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.
[1] Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày
22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 47-KH/TU ngày 03/6/2022 của Tỉnh
ủy Lâm Đồng; Kế hoạch số 3316/KH-UBND ngày 13/5/2022 của UBND tỉnh.
[2] Quyết định số 427/QĐ-UBND ngày
26/3/2019 của UBND tỉnh Lâm Đồng phê duyệt Đề án thí điểm xây dựng huyện Đơn
Dương đạt chuẩn NTM kiểu mẫu về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo hướng
thông minh giai đoạn 2019 - 2025.
[4] Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày
11/11/2016 của Tỉnh ủy.
[5] Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày
11/11/2016 của Tỉnh ủy.
[6] Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày
25/5/2022 của Tỉnh ủy.
[7] Nghị quyệt số 10-NQ/TU ngày
17/02/2022 của Tỉnh ủy.
[8] Nghị quyệt số 11-NQ/TU ngày
17/02/2022 của Tỉnh ủy: Đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn.
[9] Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày
14/12/2021 của Tỉnh ủy: Hằng năm, giảm tỷ lệ hộ nghèo chung của tỉnh từ 1,0 -1,5%, riêng tỷ lệ hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số giảm
2-3% (theo chuẩn nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2021 - 2025); đến cuối
năm 2025, tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo của tình đảm bảo thấp hơn so với tỷ lệ hộ
nghèo, hộ cận nghèo chung của cả nước.
[10] Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày
03/6/2022 của Tỉnh ủy: Hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết hàng hóa theo chuỗi
giá trị; hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng, làm thay đổi diện mạo của nông
thôn vùng đồng bào dân tộc.
[12] Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày
09/6/2022 của Tỉnh ủy.
[13] Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày
25/5/2022 của Tỉnh ủy.
[14] Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày
25/5/2022 của Tỉnh ủy: Phấn đấu đến năm 2025 tỷ lệ số hóa kết quả giải quyết thủ
tục hành chính đang còn hiệu lực và có giá trị thuộc thẩm quyền cấp tinh, cấp
huyện và cấp xã đạt 100% để đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải
quyết TTHC trên môi trường điện tử.
[15] Báo cáo số 214/BC-UBND ngày
27/10/2021 của UBND tỉnh tổng kết 20 năm thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW về tiếp
tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.