ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 166/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
29 tháng 6 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA “VÌ NGƯỜI NGHÈO - KHÔNG
ĐỂ AI BỊ BỎ LẠI PHÍA SAU” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2021-2025
Thực hiện Quyết định số
666/QĐ-TTg ngày 02/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch tổ
chức thực hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía
sau” giai đoạn 2021 -2025;
Nhằm phát huy những kết quả đã
đạt được trong công tác giảm nghèo và thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững
của tỉnh trong thời gian qua; tiếp tục phát huy tinh thần trách nhiệm của các cấp,
các ngành, người dân toàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức
phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Phát huy tinh thần đoàn kết,
sức mạnh của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và cộng đồng trong việc tuyên
truyền, nâng cao nhận thức, tinh thần chủ động sáng tạo của mỗi cá nhân, tập thể
và gia đình, tạo khí thế thi đua sôi nổi trong toàn xã hội góp phần thực hiện
thắng lợi chủ trương, chính sách, chương trình giảm nghèo.
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về
nhận thức và hành động, ý thức, trách nhiệm của các cấp, ngành và toàn xã hội đối
với công tác giảm nghèo bền vững; xác định công tác giảm nghèo góp phần quan trọng
tạo động lực cho phát triển bền vững, phát triển kinh tế phải gắn với thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội, đặt con người là trung tâm của sự phát triển trong
điều kiện mới. Huy động nguồn lực toàn xã hội thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền
vững tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021 -2025.
- Tổ chức Phong trào thi đua
thiết thực, hiệu quả, phấn đấu đến năm 2025 giảm tỷ lệ hộ nghèo đa chiều toàn tỉnh
xuống dưới 0,5%; Đến cuối năm 2025 tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm dưới
2,5% trong tổng số hộ nghèo đa chiều toàn tỉnh; Phấn đấu đến cuối năm 2022,
100% số xã đạt tiêu chí về tỷ lệ hộ nghèo theo quy định của Bộ tiêu chí quốc
gia xã đạt chuẩn Nông thôn giai đoạn 2021 -2025; 100% đối tượng thuộc hộ nghèo,
hộ mới thoát nghèo và hộ cận nghèo được thụ hưởng các chính sách về y tế, giáo
dục và trợ giúp pháp lý kịp thời, tiếp cận thông tin, nước sạch. Tăng cường, cải
thiện các dịch vụ xã hội chăm lo về sức khỏe, giáo dục cho người nghèo...để giảm
các chiều thiếu hụt của hộ nghèo, cận nghèo.
- Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng
Phong trào thi đua "Vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau",
khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, phát huy nội lực vươn lên "thoát nghèo,
xây dựng cuộc sống ấm no" của người dân và cộng đồng, phấn đấu "Vì một
Việt Nam không còn đói nghèo".
2. Yêu cầu:
- Thực hiện tốt phong trào thi
đua là một nội dung quan trọng trong lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng,
chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội; là nhiệm vụ, trách
nhiệm của cả hệ thống chính trị và của toàn xã hội. Việc thực hiện Phong trào
thi đua phải trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cấp, các ngành,
các địa phương, đơn vị giai đoạn 2021 - 2025.
- Thi đua phải được triển khai
sâu rộng từ tỉnh đến cơ sở, với hình thức đa dạng, nội dung phong phú, thiết thực,
phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi ngành, mỗi địa phương; phát huy được tinh
thần tự nguyện, sáng tạo của mọi tầng lớp nhân dân.
- Kịp thời phát hiện, bồi dưỡng,
nhân rộng các điển hình tiên tiến, phổ biến những sáng kiến, kinh nghiệm hay,
những cách làm sáng tạo trong thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo; đồng
thời biểu dương, tôn vinh, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu
biểu, xuất sắc trong thực hiện Phong trào thi đua.
II. ĐỐI TƯỢNG,
NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đối tượng:
Các Sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc, đoàn thể tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố, đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân, tổ chức kinh tế, xã hội nghề nghiệp trong và ngoài tỉnh; các cá
nhân, hộ gia đình, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, cơ quan tổ chức
nước ngoài, tổ chức quốc tế, có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức, thực hiện
phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025.
2. Nội dung phong trào thi
đua :
Tùy theo từng nhóm đối tượng để
đề ra nội dung thi đua phù hợp với thực tiễn và yêu cầu nhiệm vụ giảm nghèo, cụ
thể như sau:
a) Các Sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc, đoàn thể tỉnh, các lực lượng vũ trang và các doanh nghiệp của tỉnh
căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng, hướng dẫn kịp thời và tổ chức thực hiện có
hiệu quả Phong trào thi đua; tập trung vào các hoạt động nghiên cứu, phát huy
sáng kiến trong xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các chính sách, đề xuất
các giải pháp thực hiện mục tiêu giảm nghèo; Cán bộ làm công tác giảm nghèo thi
đua tận tụy, gương mẫu, trách nhiệm, thi đua đồng hành cùng người nghèo; phấn đấu
“Vì một Việt Nam không còn đói nghèo”, “Không để ai bị bỏ lại phía sau”.
b) Thi đua góp phần giảm nghèo;
huy động các tập thể, cá nhân trong và ngoài nước, các doanh nghiệp có những việc
làm thiết thực tham gia đóng góp công sức trí tuệ, của cải vật chất hỗ trợ,
giúp đỡ địa phương, cơ sở, cộng đồng và các hộ gia đình giảm nghèo và thoát
nghèo bền vững.
c) UBND các huyện, thành phố và
các xã, phường, thị trấn căn cứ vào điều kiện thực tiễn của địa phương mình đề
xuất nội dung, giải pháp giảm nghèo, bố trí và huy động tối đa nguồn lực nhằm
giảm hộ nghèo, tăng hộ khá, giàu; gắn Phong trào thi đua với phong trào “Cả nước
chung sức xây dựng nông thôn mới”. Các địa phương tập trung thi đua đẩy mạnh thực
hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội liên vùng, tăng cường kết nối vùng
phát triển với vùng khó khăn; hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư ở những
địa bàn có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực xa trung tâm. Quan tâm giải
quyết đất sản xuất, đất ở phù hợp, tạo việc làm, bảo đảm các dịch vụ y tế, giáo
dục, nhà ở, nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường, thông tin và dịch vụ xã hội
khác cho người nghèo, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
d) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các
cấp phối hợp với các tổ chức thành viên tổ chức tuyên truyền, vận động đoàn
viên, hội viên tham gia hưởng ứng tích cực Phong trào thi đua, gắn với Cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Tiếp tục triển
khai cuộc vận động "Vì người nghèo" nhân Tháng cao điểm “Vì người
nghèo” hằng năm; giám sát bình xét thi đua thực hiện Phong trào của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.
đ) Thôn, khu dân cư, cộng đồng
thi đua đoàn kết giúp nhau giảm nghèo và từng bước làm giàu, hỗ trợ người
nghèo, người cận nghèo tham gia lao động phát triển sản xuất, ổn định cuộc sống
và cùng nhau vươn lên thoát nghèo bền vững.
e) Các hộ gia đình cùng nhau
thi đua chủ động vượt khó vươn lên thoát nghèo và tham gia giúp đỡ các cá nhân,
hộ gia đình khác phát triển kinh tế và cùng nhau vươn lên thoát nghèo.
f) Khuyến khích các doanh nghiệp
thi đua giúp đỡ hộ nghèo; vận động các hộ khá giả giúp đỡ hộ nghèo.
3. Giải pháp thực hiện Phong
trào thi đua
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp; nâng cao vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp và cơ quan, đơn vị
trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện phong trào thi đua, sơ kết, tổng kết
và khen thưởng cho tập thể, cá nhân, hộ gia đình có thành tích tiêu biểu, xuất
sắc trong phong trào thi đua.
- Các Sở, ban, ngành, Mặt trận
tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
căn cứ vào đặc điểm tình hình, yêu cầu, nhiệm vụ tổ chức thực hiện Phong trào
thi đua thiết thực, hiệu quả; tuyên truyền tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận
thức, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ
thống chính trị; triển khai sâu rộng Phong trào thi đua với nội dung, tiêu chí
cụ thể, hình thức phù hợp, tránh hình thức, lãng phí; sơ kết, đánh giá, rút
kinh nghiệm và tiến hành tổng kết Phong trào thi đua vào năm 2025.
- Sở Thông tin và Truyền thông
phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh)
và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn Đài phát thanh hình tỉnh, Báo
Vĩnh Phúc, Cổng thông tin giao tiếp điện tử tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
xây dựng các chuyên trang chuyên mục, tăng cường thời lượng nhằm phát hiện, biểu
dương và nhân rộng những mô hình hay, cách làm mới, tập thể, cá nhân tiêu biểu,
xuất sắc trong thực hiện Phong trào thi đua.
- Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh
chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức các đoàn kiểm
tra tình hình triển khai thực hiện Phong trào thi đua ở một số địa phương, đơn
vị hằng năm và tiến hành tổng kết Phong trào thi đua vào năm 2025.
III. TIÊU
CHÍ THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
1. Tiêu chí
thi đua
a) Đối với các Sở, ban, ngành,
Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể tỉnh:
- Hoàn thành có chất lượng,
đúng thời hạn các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách, chương trình giảm
nghèo. Có sáng kiến, giải pháp trong việc xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có
thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện cơ chế chính sách, hướng dẫn hoặc chỉ đạo
tháo gỡ khó khăn cho cơ sở trong công tác giảm nghèo; đổi mới cách tiếp cận về
giảm nghèo, tham mưu ban hành chính sách hỗ trợ có điều kiện, tăng cường tín dụng
chính sách xã hội cho người nghèo, trợ giúp xã hội đối với hộ nghèo không có khả
năng lao động.
- Hoàn thành có chất lượng,
đúng thời hạn các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách, chương trình giảm
nghèo theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
- Chủ động, tích cực nghiên cứu,
rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách giảm
nghèo phù hợp tình hình và yêu cầu thực tế; đẩy mạnh phân cấp, trao quyền cho địa
phương, cơ sở, khuyến khích và phát huy vai trò của cộng đồng, tập trung ưu
tiên, hỗ trợ cho các địa bàn miền núi, thực hiện có hiệu quả chính sách, chương
trình giảm nghèo.
- Chủ động, tích cực huy động
nguồn lực, có nhiều sáng kiến mô hình giảm nghèo bền vững được nhân rộng, giúp
cho người nghèo tham gia phát triển sản xuất kinh doanh, làm kinh tế giỏi, ổn định
cuộc sống, vươn lên thoát nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo.
- Đối với Ngân hàng Chính sách
xã hội, thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
mới thoát nghèo; tổ chức tín dụng có đóng góp, hỗ trợ thiết thực trong công tác
giảm nghèo và hỗ trợ, giúp đỡ hiệu quả hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo
b) Đối với các huyện, thành phố
- Xây dựng và triển khai có hiệu
quả chương trình, kế hoạch giảm nghèo bền vững trên địa bàn; đề ra các nội
dung, giải pháp thiết thực, phù hợp với tình hình và điều kiện của địa phương;
bố trí ngân sách địa phương ưu tiên đầu tư, hỗ trợ cho các xã, thôn còn khó
khăn trên địa bàn.
- Lồng ghép việc thực hiện có
hiệu quả Kế hoạch giảm nghèo của tỉnh với các chương trình, đề án và kế hoạch
khác có liên quan trên địa bàn; bố trí nguồn lực, cán bộ, công chức, viên chức
làm công tác giảm nghèo ở địa phương; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch tại địa phương;
- Phân bổ, sử dụng kinh phí
đúng chế độ và quyết toán đúng thời gian quy định. Thực hiện nghiêm túc chế độ
báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên.
- Chủ động, tích cực huy động,
vận động các nguồn lực các nguồn lực trong xã hội để thực hiện các mục tiêu giảm
nghèo bền vững trên địa bàn và thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp của Kế hoạch
giảm nghèo theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn chuyên môn của
các sở, ban, ngành liên quan.
- Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể tiếp tục tuyên truyền, vận động đoàn
viên, hội viên và nhân dân tích cực chung sức tham gia thực hiện giảm nghèo bền
vững; đẩy mạnh cuộc vận động ủng hộ, xây dựng Quỹ Vì người nghèo các cấp, tiếp
tục làm tốt công tác xã hội hóa về giảm nghèo;
- Quản lý tốt thông tin, cơ sở
dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo qua hệ thống phần mềm quản lý hộ nghèo, cận
nghèo 3 cấp Vĩnh Phúc.
- Hàng năm, sơ kết, tổng kết
đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách, đề xuất bổ sung chính sách
đảm bảo thiết thực, hiệu quả, tổng hợp danh sách các tập thể, cá nhân tích cực
thực hiện giảm nghèo để đề xuất khen thưởng kịp thời.
- Quy mô hộ nghèo và hộ cận
nghèo đa chiều giảm trên 50% so với đầu kỳ. c) Đối với cấp xã
- Triển khai có hiệu quả chương
trình, kế hoạch giảm nghèo bền vững trên địa bàn; đề ra các nội dung, giải pháp
thiết thực, phù hợp với tình hình và điều kiện của địa phương; ưu tiên hỗ trợ
cho các thôn, khu khó khăn trên địa bàn.
- Quản lý nắm chắc diễn biến hộ
nghèo trên địa bàn, đặc biệt nắm chắc nguyên nhân dẫn đến nghèo, thiếu hụt các
chỉ số của từng hộ để có các biện pháp hỗ trợ kịp thời. Chỉ đạo các thôn, khu,
tổ nhân dân rà soát và bình xét tăng - giảm hộ nghèo kịp thời. Quản lý tốt
thông tin, cơ sở dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo qua hệ thống phần mềm quản
lý được giao.
- Sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ
đúng chế độ, đối tượng và quyết toán đúng thời gian quy định. Thực hiện nghiêm
túc chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên.
- Tích cực huy động các nguồn lực
trong xã hội để thực hiện các mục tiêu giảm nghèo bền vững; có quy chế quản lý,
duy trì, thu hồi và luân chuyển được phần vốn của ngân sách nhà nước hỗ trợ thực
hiện các dự án, đề án mô hình giảm nghèo bền vững. Vận động dòng họ, cộng đồng
dân cư, động viên hộ nghèo phát triển sản xuất, khuyến khích hộ nghèo tự lực
vươn lên chủ động thoát nghèo bền vững, góp phần xây dựng thôn khu, tổ nhân dân
văn hóa, đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.
- Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo
vượt chỉ tiêu kế hoạch.
d) Đối với thôn, khu dân cư
- Thực hiện điều tra, rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo và triển khai thực hiện chế độ chính sách theo quy định, đảm
bảo công khai, minh bạch và kịp thời.
- Chủ động xây dựng mô hình,
chia sẻ kinh nghiệm, kỹ thuật để hộ nghèo, hộ cận nghèo phát triển sản xuất
kinh doanh, ổn định cuộc sống và thoát nghèo.
- Huy động có hiệu quả nguồn lực
từ nhân dân, cộng đồng để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững.
- Tổ chức tạo điều kiện để người
nghèo, người cận nghèo trên địa bàn được cải thiện rõ rệt, nhất là về thu nhập,
y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin; được tiếp cận ngày càng
thuận lợi với các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Quyết tâm giảm tỷ lệ hộ nghèo
vượt chỉ tiêu kế hoạch.
đ) Đối với hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo
- Có ý thức, trách nhiệm trong
việc chủ động phát huy nội lực để thoát nghèo; tự nguyện đăng ký thoát nghèo,
tích cực tham gia các hoạt động cộng đồng.
- Có những sáng kiến, cách làm
hay, hiệu quả trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, thực hiện có hiệu
quả các mô hình giảm nghèo, tạo được việc làm và tăng thu nhập cho bản thân và
tạo điều kiện, giúp đỡ, hỗ trợ các hộ nghèo khác trên địa bàn cùng vươn lên
thoát nghèo.
- Sử dụng vốn vay của Ngân hàng
Chính sách xã hội đúng mục đích, trả lãi, trả gốc đúng hạn, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, vượt khó vươn lên thoát nghèo bền vững.
e) Đối với cán bộ, công chức,
viên chức, người làm công tác giảm nghèo
- Cán bộ, công chức, viên chức,
người làm công tác giảm nghèo có sáng kiến trong việc xây dựng, tham mưu ban
hành cơ chế, chính sách; hướng dẫn, tham gia tổ chức thực hiện công tác giảm
nghèo.
- Theo dõi, quản lý tốt biến động
tăng giảm hộ nghèo của địa phương; Cập nhật đầy đủ cơ sở dữ liệu về hộ nghèo, hộ
cận nghèo vào hệ thống phần mềm quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo
f) Đối với các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân
- Có những đóng góp cụ thể, thiết
thực trong thực hiện công tác giảm nghèo và hỗ trợ người nghèo.
- Tổ chức liên kết trong sản xuất,
phối hợp sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm của người nghèo; triển khai thực
hiện các mô hình giảm nghèo, dạy nghề và tạo việc làm đối với người nghèo.
- Ngân hàng hoặc các tổ chức
tín dụng thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ mới thoát nghèo.
2. Hình thức
và tiêu chuẩn khen thưởng
a) Hình thức khen thưởng:
- Huân chương Lao động;
- Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ;
- Bằng khen cấp bộ, ban, ngành,
tỉnh, đoàn thể trung ương;
- Giấy khen.
b) Tiêu chuẩn khen thưởng:
Căn cứ thành tích trong thực hiện
phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn
2021 - 2025, việc xét khen thưởng cho các tập thể, gia đình và cá nhân tiêu biểu,
xuất sắc được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
IV. TIẾN ĐỘ
THỰC HIỆN
1. Năm 2021 - 2022: Các cấp,
đơn vị xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện.
2. Giai đoạn 2022 - 2025: Các Sở,
ngành, Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Phong trào thi đua hiệu quả, thiết
thực; căn cứ vào tình hình thực tiễn để chủ động tiến hành khen thưởng hằng năm
theo thẩm quyền.
3. Năm 2023: Căn cứ vào tình
hình thực tiễn Sở Lao động - TB&XH tham mưu, đề xuất UBND tỉnh tiến hành sơ
kết phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” và phối
hợp với Sở Nội vụ lựa chọn một số tập thể cá nhân điển tiên tiến đề nghị Khen
thưởng.
4. Năm 2025: Ban Thi đua - Khen
thưởng tỉnh phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng kết Phong
trào thi đua vào dịp tổng kết Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021 - 2025; tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, khen thưởng
cho các tập thể, cá nhân tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong thực hiện công
tác giảm nghèo.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
các cấp phối hợp chặt chẽ với Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2021 - 2025 cùng cấp thống nhất các nội dung và biện pháp triển khai
có hiệu quả Phong trào thi đua giai đoạn 2021 - 2025.
2. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt
trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tổ chức thực hiện Phong trào thi đua sâu rộng, thiết thực, hiệu quả.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp, các cơ quan Báo Vĩnh Phúc, Đài PTTH
tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh có trách nhiệm tuyên truyền, vận động các hội
viên, đoàn viên tích cực tham gia thực hiện Phong trào thi đua; mở chuyên
trang, chuyên mục, tăng thời lượng tuyên truyền phát hiện, nhân rộng các điển
hình trong Phong trào thi đua.
4. Trước ngày 01 tháng 12 hằng
năm, các Sở, ban, ngành, Ủy ban MTTQ tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo tình hình tổ chức thực hiện Phong
trào thi đua về Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) chủ trì tổng hợp, phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Cơ quan thường trực, cơ quan
giúp việc Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025
phối hợp với cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp tham
mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền kết hợp việc kiểm tra, giám sát kế hoạch tổ chức
thực hiện Phong trào thi đua với các chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát
chương trình giảm nghèo bền vững hằng năm, định kỳ, chuyên đề tại các địa
phương.
6. Sở Nội vụ (Ban Thi đua -
Khen thưởng) chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển
khai, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này và báo cáo Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
7. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh
hằng năm tổng hợp nhu cầu kinh phí kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết Phong
trào thi đua để gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình cấp có
thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp với
tình hình thực tiễn theo đề nghị của các Sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Ban Thi đua- KT TW (b/c);
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh
- UBND huyện, thành phố, (t/h);
- Các DN trên địa bàn tỉnh
- Ban Thi đua khen thưởng tỉnh;
- Lưu: VT. (H b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|