ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1902/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày
10 tháng 06 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH MẪU PHIẾU KHẢO SÁT, TIÊU CHÍ TỰ ĐÁNH GIÁ VÀ PHƯƠNG PHÁP THU THẬP,
TỔNG HỢP, CÔNG KHAI KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ TRỰC TUYẾN VIỆC GIẢI QUYẾT TTHC THEO CƠ CHẾ
MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP
ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục
hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP
ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng
UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành các mẫu phiếu khảo sát, tiêu chí tự
đánh giá và phương pháp thu thập, tổng hợp, công khai kết quả đánh giá trực tuyến
việc giải quyết thủ tục hành chính (viết tắt là TTHC) theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Quảng Bình tại các phụ
lục I, II, III và IV ban hành kèm theo Quyết định
này.
Điều 2. Tổ chức thu thập ý kiến đánh giá của tổ chức, cá nhân đối với việc
giải quyết các TTHC được xây dựng hoặc tích hợp quy trình giải quyết TTHC lên Cổng
dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh
1. Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã; các cơ quan Trung ương hoặc tổ chức khác đóng trên
địa bàn có TTHC thực hiện tại Bộ phận Một cửa của các cấp chính quyền địa
phương (bao gồm Trung tâm Hành chính công tỉnh) có trách nhiệm tổ chức thu thập,
hướng dẫn tổ chức, cá nhân đánh giá việc giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo hình thức gửi lấy ý kiến trực tiếp hoặc
thực hiện trên Chức năng đánh giá trực tuyến của Cổng dịch
vụ công của tỉnh theo hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư số 01/2018/TT-VPCP và các
mẫu Phiếu khảo sát tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Việc tổ chức thu thập Phiếu khảo
sát trực tiếp theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Quyết định này thực hiện như sau:
a) Phiếu khảo sát trực tiếp phải được
phát cho tổ chức, cá nhân kèm theo kết quả giải quyết TTHC hoặc Phiếu yêu cầu bổ
sung, hoàn thiện hồ sơ, Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả, Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ; ngoài ra được đặt tại bàn viết hồ sơ dành
cho tổ chức, cá nhân, trên bàn làm việc của công chức, bàn tiếp đón và bàn trả
kết quả.
b) Tổ chức, cá nhân gửi kết quả trả lời
Phiếu khảo sát trực tiếp tại nơi tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả vào các thời điểm:
Khi đến nhận kết quả TTHC /hoặc đến nhận lại hồ sơ bị từ chối giải quyết /hoặc
sau thời gian hẹn trả kết quả ghi trong Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả
lần đầu mà chưa nhận được thông tin phản hồi.
c) Việc tiếp nhận kết quả trả lời Phiếu
khảo sát trực tiếp được thực hiện thông qua “Thùng Tiếp nhận Phiếu khảo sát” đặt
tại nơi tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả; được bố trí ở vị trí
thuận lợi, với kích thước phù hợp để cá nhân dễ dàng tiếp cận và thực hiện quyền
góp ý, phản ánh.
d) Người đứng đầu Bộ phận Một cửa các
cấp (bao gồm Trung tâm Hành chính công tỉnh) quản lý “Thùng Tiếp nhận Phiếu khảo
sát” tại Bộ phận Một cửa.
đ) Đối với các TTHC chưa đưa vào thực
hiện tại Bộ phận Một cửa của các cấp chính quyền địa phương thì cán bộ được
giao nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả có trách nhiệm chuyển Phiếu khảo sát
cho người đứng đầu của Bộ phận Một cửa của cơ quan cùng cấp.
3. Việc tổ chức thu thập Phiếu khảo
sát trực tuyến theo mẫu tại Phụ lục II ban hành
kèm theo Quyết định này thực hiện như sau:
a) Phiếu khảo sát trực tuyến được xây
dựng trên Chức năng đánh giá trực tuyến của Cổng dịch vụ
công để tổ chức, cá nhân thực hiện đánh giá trực tuyến.
b) Khi Hệ thống thông tin một cửa điện
tử được xây dựng, tích hợp với các phần mềm ứng dụng trên thiết bị điện tử
di động hoặc các mạng xã hội để thực hiện chức năng gửi thông tin
cho tổ chức, cá nhân về việc trả kết quả TTHC /hoặc trả hồ sơ từ chối giải quyết
/hoặc hồ sơ quá thời hạn giải quyết thì Chức năng đánh giá trực tuyến đồng thời thực hiện lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân theo hình thức Phiếu
khảo sát trực tuyến.
c) Cán bộ tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả
có trách nhiệm hướng dẫn, khuyến khích tổ chức, cá nhân lựa chọn hình thức trả
lời Phiếu khảo sát trên Chức năng đánh giá trực tuyến thay cho hình thức trả lời
trực tiếp.
4. Đăng nhập, trả lời trực tuyến trên
Chức năng đánh giá trực tuyến và cập nhật thông tin từ Phiếu khảo sát trực tiếp lên Hệ thống thông tin một cửa điện tử
a) Tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn
hình thức trả lời trực tuyến hoặc trực tiếp theo các mẫu
Phiếu khảo sát tại Phụ lục I
hoặc Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này.
b) Chức năng đánh giá trực tuyến của
tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công được xây dựng để
phân biệt với việc cập nhật Phiếu khảo sát trực tiếp lên Hệ thống thông tin một cửa điện tử của người đứng đầu Bộ phận Một cửa.
c) Người đứng đầu Bộ phận Một cửa các
cấp được cấp quyền tài khoản đăng nhập để thực hiện việc cập nhật Phiếu khảo
sát trực tiếp tại Điều này và cập nhật kết quả tự đánh giá tại Điều 3 và Điều 4
Quyết định này.
d) Việc đăng nhập,
trả lời trực tuyến trên Chức năng đánh giá trực tuyến hoặc cập nhật Phiếu khảo
sát trực tiếp lên Hệ thống thông tin một cửa điện tử chỉ thực hiện được sau thời
gian hẹn trả kết quả ghi trong Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả lần đầu
hoặc khi Hệ thống thông tin một cửa điện tử đã xác nhận gửi thông báo trả kết
quả TTHC hoặc trả hồ sơ, từ chối giải quyết cho tổ chức, cá nhân.
đ) Người đứng đầu Bộ phận Một cửa các
cấp có trách nhiệm lưu trữ Phiếu khảo sát trực tiếp và cập
nhật kết quả trả lời từ Phiếu khảo sát trực tiếp lên Hệ thống thông tin một cửa
điện tử trong thời hạn chậm nhất là mười (10) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận.
e) Để đăng nhập, trả lời trực tuyến
trên Chức năng đánh giá trực tuyến hoặc cập nhật Phiếu khảo sát trực tiếp lên Hệ
thống thông tin một cửa điện tử, phải nhập đầy đủ thông tin Mã số hồ sơ TTHC được
ghi trong Phiếu tiếp nhận hồ sơ và thông tin về số Chứng minh nhân dân /Căn cước
công dân /Hộ chiếu của người đăng ký nộp hồ sơ (đối với Phiếu khảo sát trực tuyến).
Trường hợp Chức năng đánh giá trực
tuyến gửi lấy ý kiến trực tuyến của tổ chức, cá nhân thông qua các phần mềm ứng
dụng trên thiết bị điện tử di động hoặc các mạng xã hội quy định tại Điểm b,
Khoản 3, Điều này thì thông tin về Mã số hồ sơ TTHC và số Chứng minh nhân dân
/Căn cước công dân /Hộ chiếu của người đăng ký nộp hồ sơ được tự động cập nhật
vào Phiếu khảo sát trực tuyến để thuận lợi cho việc trả lời trực tuyến của tổ
chức, cá nhân.
g) Tương ứng với mỗi Mã số hồ sơ TTHC
chỉ có thể trả lời trực tuyến trên Chức năng đánh giá trực
tuyến hoặc cập nhật thông tin lên Hệ thống thông tin một cửa điện tử cho một
(01) Phiếu khảo sát. Trong đó:
- Trường hợp tổ chức, cá nhân đã trả
lời trực tuyến trên Chức năng đánh giá trực tuyến nhưng đồng
thời vừa gửi Phiếu khảo sát trực tiếp thì Hệ thống thông tin một cửa điện tử
không còn cho phép người đứng đầu Bộ phận Một cửa cập nhật kết quả trả lời từ
Phiếu khảo sát trực tiếp.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân thay đổi
từ hình thức gửi Phiếu khảo sát trực tiếp sang lựa chọn hình thức trả lời trực
tuyến trên Chức năng đánh giá trực tuyến thì thông tin cập
nhật từ Phiếu khảo sát trực tiếp (nếu đã cập nhật trước đó) tự động bị xoá bỏ
trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử để tránh trùng lặp.
- Trường hợp sửa đổi kết quả trả lời
trực tuyến hoặc cập nhật lại thông tin Phiếu khảo sát trực tiếp thì thông tin
trước đó tự động bị xoá bỏ, thay thế bằng thông tin mới.
h) Nghiêm cấm việc cán bộ, công chức,
viên chức của các cơ quan giải quyết TTHC tự cập nhật thông tin đánh giá trực
tuyến quy định tại Điều này lên Chức năng đánh giá trực tuyến trên Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử khi chưa có sự đồng ý của tổ chức, cá nhân.
5. Tổ chức thu thập Phiếu khảo sát đối
với các TTHC thực hiện thông qua dịch vụ Bưu chính công ích theo quy định tại
Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg
a) Khi trả kết quả TTHC hoặc phản hồi
thông tin về việc giải quyết (sau đây gọi là trả kết quả TTHC) qua dịch vụ Bưu
chính công ích, Bưu điện tỉnh Quảng Bình có trách nhiệm nhận mẫu Phiếu khảo sát
từ cán bộ tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả để chuyển kèm theo kết quả TTHC cho tổ
chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh; hướng dẫn, khuyến khích tổ chức, cá nhân
trong phạm vi địa bàn tỉnh lựa chọn hình thức trả lời Phiếu khảo sát theo quy định
tại Điều này.
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân trong
địa bàn tỉnh ủy quyền cho Bưu điện tỉnh Quảng Bình trả lời
khảo sát trực tuyến thì Bưu điện tỉnh Quảng Bình có trách
nhiệm tổ chức cập nhật thông tin trong Phiếu khảo sát được
ủy quyền lên Chức năng đánh giá trực tuyến trên Cổng dịch vụ công.
c) Việc gửi và cập nhật Phiếu khảo
sát quy định tại Khoản này được tính trong dịch vụ Bưu chính công ích theo quy
định tại Quyết định số 45/2016/QĐ- TTg; không làm phát sinh thêm chi phí của tổ
chức, cá nhân.
Điều 3. Tự đánh giá trực tuyến của các sở, ban, ngành
thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trên Hệ thống thông tin một cửa điện
tử
1. Trên cơ sở chế độ báo cáo định kỳ
hàng quý về hoạt động kiểm soát TTHC quy định tại Thông tư số 02/2017/TT-VPCP
và Thông tư số 01/2018/TT- VPCP, các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã thực hiện cập nhật thông tin tự đánh giá việc thực hiện của
đơn vị, địa phương đối với các tiêu chí quy định tại Mục I, Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định này lên Chức
năng đánh giá trực tuyến của Hệ thống thông tin một cửa điện
tử.
2. UBND cấp huyện có trách nhiệm thẩm
tra, xác nhận hoặc từ chối xác nhận và nhập lý do lên Hệ thống đối với kết quả
tự đánh giá của UBND cấp xã.
3. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm
giúp UBND tỉnh thẩm tra, xác nhận hoặc từ chối xác nhận và nhập lý do lên Hệ thống
đối với kết quả tự đánh giá của sở, ban, ngành, UBND cấp huyện.
4. Đơn vị, địa phương bị từ chối xác
nhận có trách nhiệm tiếp thu, nghiên cứu ý kiến được nhập trên Hệ thống của cơ
quan thẩm tra tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này để thực hiện lại việc tự đánh giá
trên Chức năng đánh giá trực tuyến.
Điều 4. Quy định đặc thù đối với TTHC thuộc thẩm quyền
giải quyết của các cấp chính quyền địa phương đang được cập nhật trên các phần
mềm giải quyết TTHC của các Bộ chuyên ngành nhưng chưa được nâng cấp để tích hợp,
kết nối, chia sẻ thông tin với Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh
1. Việc tổ chức thu thập Phiếu khảo
sát trực tiếp đối với các TTHC này được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và
Khoản 2, Điều 2 Quyết định này.
2. Bộ phận Một cửa các cấp (bao gồm
Trung tâm Hành chính công tỉnh) tổng
hợp, cập nhật kết quả khảo sát trực tiếp theo các tiêu chí tại các khoản 1, 3,
4, 5 và 6 Mục III, Phụ lục III ban hành kèm theo
Quyết định này lên Chức năng đánh giá trực tuyến trên Hệ thống thông tin một cửa
điện tử của tỉnh.
3. Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã tổng hợp, cập nhật tình hình giải quyết hồ sơ trên
phần mềm giải quyết TTHC của Bộ chuyên ngành theo các tiêu chí tại các khoản 2
và 7 Mục III, Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết
định này lên Chức năng đánh giá trực tuyến trên Hệ thống thông tin một cửa điện
tử của tỉnh.
Điều 5. Việc tổng hợp, công khai kết quả đánh giá việc
giải quyết TTHC của Chức năng đánh giá trực tuyến trên Hệ thống thông tin một cửa
điện tử của tỉnh thực hiện theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Quyết định này. Trong đó:
1. Tự động tổng hợp kết quả đánh giá
các tiêu chí tại Mục II, Phụ lục III ban hành kèm
theo Quyết định này từ thông tin dữ liệu về giải quyết TTHC trên Hệ thống thông
tin một cửa điện tử của tỉnh.
2. Tổng hợp kết quả đánh giá của tổ
chức, cá nhân từ Phiếu khảo sát tại các phụ lục I
và II ban hành kèm theo Quyết định này.
3. Tổng hợp kết quả tự đánh giá của
các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã từ các tiêu chí
tại các mục I và II, Phụ lục III ban hành kèm theo
Quyết định này.
Điều 6. Xây dựng và quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng
Chức năng đánh giá trực tuyến việc giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông
1. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm xây dựng, hoàn thiện Chức năng đánh giá trực tuyến và tổng hợp,
công khai kết quả đánh giá trên Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa
điện tử của tỉnh đáp ứng yêu cầu hướng dẫn tại Thông tư số 01/2018/TT-VPCP và
các nội dung quy định tại Quyết định này theo lộ trình sau:
a) Xây dựng Đề án và Dự toán kinh phí
triển khai thực hiện Chức năng đánh giá trực tuyến, gửi Sở Tài chính thẩm định,
trình UBND tỉnh phê duyệt trước ngày 01/8/2019.
b) Tổ chức việc xây dựng, hoàn thiện
Chức năng đánh giá trực tuyến theo Đề án được duyệt; tiến hành chạy thử chậm nhất
từ ngày 15/11/2019 để đưa vào khai thác, sử dụng chính thức từ đầu năm 2020.
c) Tổ chức việc quản lý, vận hành,
khai thác, sử dụng.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thẩm
định Dự toán kinh phí triển khai thực hiện do Sở Thông tin và Truyền thông xây
dựng; tham mưu UBND tỉnh văn bản bố trí kinh phí hoặc trình
HĐND tỉnh ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện Đề án. Thời gian hoàn thành, báo
cáo UBND tỉnh trước ngày 30/9/2019 để kịp triển khai xây dựng, hoàn thiện Chức
năng đánh giá trực tuyến trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh theo chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 985/QĐ-TTg ngày 08/8/2018 về việc
ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
3. Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã; các cơ quan Trung ương hoặc tổ chức khác đóng trên
địa bàn có TTHC thực hiện tại Bộ phận Một cửa của các cấp chính quyền địa
phương (bao gồm Trung tâm Hành chính công tỉnh) có trách
nhiệm:
a) Triển khai chạy thử nghiệm phần mềm;
tổ chức việc thu thập Phiếu khảo sát trực tiếp theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này, cập nhật
thông tin từ Phiếu khảo sát trực tiếp và thực hiện tự đánh giá trực tuyến lên Hệ
thống thông tin một cửa điện tử theo tiến độ triển khai phần mềm của Sở Thông
tin và Truyền thông quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều này.
b) Xử lý kịp thời các ý kiến phản
ánh, kiến nghị từ kết quả khảo sát theo quy định tại Mục III, Phụ lục IV ban hành kèm theo Quyết định này.
c) Định kỳ hàng quý tổng hợp, xử lý kết
quả đánh giá việc giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông của cơ
quan, đơn vị, địa phương mình theo quy định tại Điều 15 Thông tư số
01/2018/TT-VPCP .
Điều 7. Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông, UBND
cấp huyện, UBND cấp xã, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Bình và
các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt công tác truyền thông,
thông tin để phổ biến cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp biết và hưởng ứng thực hiện đánh giá việc giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thông.
2. Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn,
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quyết định này, hàng quý báo cáo UBND tỉnh
theo chế độ báo cáo định kỳ.
3. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký ban hành.
4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Giám đốc Trung tâm Hành chính công tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã,
Thủ trưởng các cơ quan Trung ương hoặc tổ chức khác đóng trên địa bàn có TTHC
thực hiện tại Bộ phận Một cửa của các cấp chính quyền địa phương và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như
Điều 7;
- Văn phòng Chính phủ; Bộ Nội vụ (để b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (để b/c);
- Cục KSTTHC, VPCP;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy, VP Tỉnh ủy;
- UB MTTQ VN tỉnh và các tổ chức thành viên;
- VP HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh;
- TT HĐND cấp huyện, UBND cấp huyện;
- Hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Đài PT-TH, Báo QB, Cổng TTĐT tỉnh;
- Tr.tâm CNTT thuộc Sở TTTT và đơn vị cung cấp phần mềm HTTT một cửa điện tử;
- VP UBND: LĐVP, các phòng, ban, đơn vị;
- Lưu: VT, KSTTHC (2).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Công Thuật
|
PHỤ LỤC I
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1902/UBND-KSTT ngày 10/6/2019 của UBND tỉnh)
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN BỘ PHẬN MỘT CỬA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHIẾU KHẢO SÁT
Ý KIẾN NGƯỜI DÂN, TỔ CHỨC, DOANH
NGHIỆP
Đánh
giá việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
Nhằm góp phần cải thiện hiệu quả công
tác cải cách thủ tục hành chính (TTHC) của các cấp chính quyền, xin Ông/Bà vui
lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu (X) vào 01 ô trống
tương ứng trong các câu hỏi dưới đây.
Ông/Bà có thể trả lời trên Chức năng
đánh giá trực tuyến của Cổng dịch vụ công của tỉnh, địa chỉ:
motcua.quangbinh.gov.vn hoặc gửi lại Phiếu khảo sát khi đến nhận kết quả TTHC /hoặc đến nhận lại
hồ sơ bị từ chối giải quyết /hoặc sau thời gian ghi trong Phiếu hẹn trả kết quả
mà Ông/Bà chưa nhận được thông tin phản hồi. Tất cả thông tin trong Phiếu khảo
sát này sẽ chỉ được sử dụng duy nhất cho mục đích thống kê, tổng hợp kết quả
đánh giá. Chúng tôi cam kết bảo mật các thông tin mà Ông/Bà cung cấp.
Xin Ông/Bà mạnh dạn hỏi lại cán bộ tiếp
nhận hồ sơ, trả kết quả nếu không hiểu câu hỏi. Trường hợp có câu hỏi ông bà
không biết hoặc không muốn trả lời thì có thể bỏ qua câu hỏi. Xin trân trọng cảm
ơn sự hợp tác của Ông/Bà!
I. THÔNG TIN CHUNG
Mã số hồ sơ giải quyết TTHC của
Ông/Bà được ghi trong Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả:
II. NỘI DUNG CÂU HỎI
Câu 1. Tổng
thời gian giải quyết hồ sơ TTHC cho Ông/Bà so với thời hạn pháp luật quy định (và
được ghi trong Phiếu hẹn trả kết quả)?
a) Trước hạn □
|
b) Đúng hạn □
|
c) Trễ hạn □
|
Câu 2.
Ngoài lần nộp hồ sơ ban đầu thì Ông/Bà phải liên hệ thêm bao nhiêu lần với nơi
tiếp nhận hồ sơ để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ TTHC (kể cả theo hình thức trực
tuyến)?
a) Không phải liên hệ thêm □
b) Phải liên hệ thêm 01 lần □
c) Phải liên hệ thêm nhiều lần
□
Câu 3. Ngoài
lần nộp hồ sơ ban đầu thì Ông/Bà phải liên hệ thêm cơ quan, đơn vị nào để bổ
sung, hoàn thiện hồ sơ TTHC?
(Không kể trường hợp pháp
luật quy định Ông/Bà phải trực tiếp tham gia và hoàn thiện hồ sơ theo kết quả
kiểm tra, xác minh thực địa, họp Hội đồng thẩm định,
thẩm tra trong quá trình
giải quyết TTHC)
a) Không phải liên hệ thêm
b) Liên hệ thêm với Bộ phận Một cửa
c) Liên hệ thêm cơ quan, đơn vị
không phải là Bộ phận Một cửa
|
□
□
□
|
Câu 4. Việc
công khai nội dung hướng dẫn TTHC mà Ông/Bà đang thực hiện ?
a) Được công khai chính xác, đầy đủ,
kịp thời bằng cả 02 hình thức:
Niêm yết tại trụ sở và trên Cổng dịch vụ công của tỉnh.
|
□
|
b) Chỉ được
công khai trên Cổng dịch vụ công của tỉnh.
|
□
|
c) Không được công khai chính xác,
đầy đủ, kịp thời.
|
□
|
Câu 5.
Thái độ của các cán bộ, công chức, viên chức khi hướng dẫn lập hồ sơ, tiếp nhận
và giải quyết hồ sơ TTHC cho Ông/Bà?
a) Có tác phong, thái độ lịch sự,
nghiêm túc, khiêm tốn và giải quyết nhanh chóng.
|
□
|
b) Có thái độ thiếu nghiêm túc
nhưng chưa đến mức bị phản ánh, kiến nghị.
|
□
|
c) Có ý kiến phản ánh, kiến nghị về
hành vi, thái độ nhũng nhiễu, gây phiền hà, không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng quy định pháp luật. (Nếu có xin ghi cụ thể): ……………….
………………………………………………………………………….........................................
………………………………………………………………………….........................................
………………………………………………………………………….........................................
………………………………………………………………………….........................................
………………………………………………………………………….........................................
………………………………………………………………………….........................................
………………………………………………………………………….........................................
|
□
|
PHỤ LỤC II
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1902/UBND-KSTT ngày
10/6/2019 của UBND tỉnh)
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN BỘ PHẬN MỘT CỬA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHIẾU KHẢO SÁT TRỰC TUYẾN
Ý KIẾN NGƯỜI DÂN, TỔ CHỨC, DOANH
NGHIỆP
Đánh
giá trực tuyến việc giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin một cửa
điện tử (địa chỉ: motcua.quangbinh.gov.vn)
Nhằm góp phần cải thiện hiệu quả công
tác cải cách thủ tục hành chính (TTHC) của các cấp chính
quyền, xin Ông/Bà vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu (X)
vào 1 ô trống tương ứng trong các câu hỏi dưới đây.
Xin Ông/Bà vui lòng xác nhận thông
tin trả lời dưới đây sau khi nhận được kết quả TTHC /hoặc nhận lại hồ sơ bị từ
chối giải quyết /hoặc sau thời gian ghi trong Phiếu hẹn trả kết quả mà Ông/Bà
chưa nhận được thông tin phản hồi. Tất cả thông tin trong Phiếu khảo sát này sẽ
chỉ được sử dụng duy nhất cho mục đích thống kê, tổng hợp kết quả đánh giá.
Chúng tôi cam kết bảo mật các thông tin mà Ông/Bà cung cấp.
Trường hợp có câu hỏi ông bà không biết
hoặc không muốn trả lời thì có thể bỏ qua câu hỏi. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp
tác của Ông/Bà!
I. ĐĂNG NHẬP CHỨC NĂNG KHẢO SÁT TRỰC TUYẾN
1. Mã số hồ sơ giải quyết TTHC của
Ông/Bà được ghi trong Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả:
2. Số CMND /CCCD /Hộ chiếu của Ông/Bà đăng ký khi nộp hồ sơ:
II. NỘI DUNG CÂU HỎI
Câu 1. Tổng
thời gian giải quyết hồ sơ TTHC cho Ông/Bà so với thời hạn pháp luật quy định (và
được ghi trong Phiếu hẹn trả kết quả)?
a) Trước hạn □
|
b) Đúng hạn □
|
c) Trễ hạn □
|
Câu 2.
Ngoài lần nộp hồ sơ ban đầu thì Ông/Bà phải liên hệ thêm bao nhiêu lần với nơi
tiếp nhận hồ sơ để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ TTHC (kể cả theo hình thức trực tuyến)?
a) Không phải liên hệ thêm
|
□
|
b) Phải liên hệ thêm 01 lần
|
□
|
c) Phải liên hệ thêm nhiều lần
|
□
|
Câu 3.
Ngoài lần nộp hồ sơ ban đầu thì Ông/Bà phải liên hệ thêm cơ quan, đơn vị nào để
bổ sung, hoàn thiện hồ sơ TTHC?
(Không kể trường hợp pháp
luật quy định Ông/Bà phải trực tiếp tham gia và hoàn thiện hồ sơ theo kết quả
kiểm tra, xác minh thực địa, họp Hội đồng thẩm định,
thẩm tra trong quá trình giải quyết TTHC)
a) Không phải liên hệ thêm
b) Liên hệ thêm với Bộ phận Một cửa
c) Liên hệ thêm cơ quan, đơn vị
không phải là Bộ phận Một cửa
|
□
□
□
|
Câu 4. Việc
công khai nội dung hướng dẫn TTHC mà Ông/Bà đang thực hiện?
a) Được công khai chính xác, đầy đủ,
kịp thời bằng cả 02 hình thức: Niêm yết tại trụ sở và trên Cổng dịch vụ công của tỉnh.
|
□
|
b) Chỉ được công khai trên Cổng dịch vụ công của tỉnh.
|
□
|
c) Không được công khai chính xác,
đầy đủ, kịp thời.
|
□
|
Câu 5.
Thái độ của các cán bộ, công chức, viên chức khi hướng dẫn lập hồ sơ, tiếp nhận
và giải quyết hồ sơ TTHC cho Ông/Bà?
a) Có tác phong, thái độ lịch sự,
nghiêm túc, khiêm tốn và giải quyết nhanh chóng.
|
□
|
b) Có thái độ thiếu nghiêm túc
nhưng chưa đến mức bị phản ánh, kiến nghị.
|
□
|
c) Có ý kiến phản ánh, kiến nghị về
hành vi, thái độ nhũng nhiễu, gây phiền hà, không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng quy định pháp luật. (Nếu có xin ghi cụ thể): ……………….
………………………………………………………………………….........................................
………………………………………………………………………….........................................
………………………………………………………………………….........................................
………………………………………………………………………….........................................
………………………………………………………………………….........................................
………………………………………………………………………….........................................
………………………………………………………………………….........................................
|
□
|
* Xác nhận gửi ý kiến trả lời trực
tuyến theo các thông tin trên □
PHỤ LỤC III
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1902/UBND-KSTT ngày 10/6/2019 của UBND tỉnh)
CÁC TIÊU CHÍ TỰ ĐÁNH GIÁ TRỰC TUYẾN
TRÊN HỆ THỐNG THÔNG TIN MỘT CỬA
ĐIỆN TỬ
I. Tự đánh giá của các sở, ban,
ngành thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
Theo thời hạn gửi báo cáo định kỳ
hàng quý về hoạt động kiểm soát TTHC quy định tại Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ,
các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã tự đánh giá lên
Chức năng đánh giá trực tuyến của Hệ thống thông
tin một cửa điện tử; UBND cấp huyện thẩm tra, xác nhận kết quả đánh giá của
UBND cấp xã, Văn phòng UBND tỉnh thẩm tra, xác nhận
kết quả đánh giá của sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
về các tiêu chí sau:
1. Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết,
trả kết quả TTHC tại Bộ phận Một cửa của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã
a) Số lượng TTHC thực hiện tiếp nhận
hồ sơ, trả kết quả tại Bộ phận Một cửa.
- Đính kèm file danh mục TTHC tiếp nhận
tại Trung tâm Hành chính công tỉnh hoặc Bộ phận Một cửa của các sở, ban, ngành,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
b) Số lượng TTHC đã tổ chức mô hình
thực hiện toàn bộ quy trình tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ, phê duyệt hoặc
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, trả kết quả tại Bộ phận Một cửa.
- Đính kèm file danh mục TTHC đã tổ
chức mô hình thực hiện toàn bộ quy trình tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ,
phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, trả kết quả tại Trung tâm
Hành chính công tỉnh hoặc Bộ phận Một cửa của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã.
c) Số lượng TTHC thuộc thẩm quyền giải
quyết đã được công bố và đăng tải công khai trên Hệ thống thông tin một cửa điện
tử.
d) Số lượng TTHC đặc thù không thực
hiện tiếp nhận tại Bộ phận Một cửa (theo quy định tại Khoản 5, Điều 14 Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP).
- Đính kèm file danh sách TTHC đặc thù
đề nghị UBND tỉnh chấp thuận.
đ) Số lượng TTHC của các đơn vị thuộc
đối tượng khuyến khích, hiện chưa thực hiện được việc tiếp nhận tại Bộ phận Một
cửa (theo quy định tại Khoản 5, Điều 2 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP).
- Đính kèm file danh sách TTHC của
các đơn vị thuộc đối tượng khuyến khích, hiện chưa thực hiện được việc tiếp nhận
tại Bộ phận Một cửa.
2. Việc tiếp thu, giải trình của các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã đối với các ý kiến phản ánh, kiến
nghị
a) Tổng số phản ánh, kiến nghị đã tiếp
nhận hoặc được phân công xử lý theo thẩm quyền.
b) Số phản ánh, kiến nghị đã được xử
lý đúng thời hạn, không bị kéo dài.
II. Các tiêu chí được thực hiện
thông qua chức năng tự động đánh giá trực tuyến của Hệ thống thông tin một cửa
điện tử
1. Thời gian thực hiện của từng cơ
quan, đơn vị liên quan khi tham gia, phối hợp giải quyết hồ sơ TTHC so với thời
hạn pháp luật quy định
(Hệ thống thông tin một cửa điện tử tự động đánh giá đối với từng hồ sơ giải quyết
TTHC của từng cơ quan, đơn vị liên quan được xây dựng quy
trình giải quyết TTHC hoặc tích hợp, kết nối vào Hệ
thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh)
a) Trước hạn □
|
b) Đúng hạn □
|
c) Trễ hạn □
|
2. Tiến độ và chất lượng cung cấp dịch
vụ công trực tuyến được xây dựng hoặc tích hợp, kết nối vào Hệ thống thông tin
một cửa điện tử của tỉnh
(Hệ thống thông tin một cửa điện tử
tự động đánh giá đối với từng sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã)
a) Số lượng TTHC được đưa vào triển
khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4
b) Số TTHC đáp ứng yêu cầu triển khai
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 (Sở Thông tin và Truyền thông cập nhật từ
danh mục TTHC được quy định tại Quyết định số
877/QĐ-TTg ngày 18/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ
và định kỳ hàng năm được các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện tiến hành rà soát,
trình UBND tỉnh phê duyệt bổ sung danh mục TTHC đáp ứng các tiêu chí đánh giá về sự phù hợp với thực hiện dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư số
02/2017/TT-VPCP).
c) Số lượng hồ sơ trực tuyến mức độ
3, 4 được giải quyết
d) Tổng số hồ sơ được giải quyết (bao
gồm cả hình thức trực tiếp và trực tuyến) của các TTHC đã triển khai dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4.
3. Số lượng TTHC
được xây dựng quy trình tin học hoá và đã cập nhật thông tin về tình hình giải quyết TTHC lên Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh hoặc cập nhật
lên phần mềm giải quyết TTHC của Bộ chuyên ngành và đã được tích hợp, kết nối,
chia sẻ thông tin với Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
(Hệ thống thông tin một cửa điện tử
tự động đánh giá đối với từng sở, ban, ngành thuộc
UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã)
III. Quy định đặc thù đối với TTHC
đang thực hiện trên phần mềm giải quyết TTHC của các Bộ chuyên ngành chưa được
nâng cấp
Đối với TTHC thuộc thẩm quyền giải
quyết của các cấp chính quyền địa phương đang được cập nhật trên các phần mềm
giải quyết TTHC của các Bộ chuyên ngành nhưng chưa được nâng cấp để tích hợp, kết
nối, chia sẻ thông tin với Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh thì theo thời hạn gửi báo cáo định kỳ hàng quý về hoạt động kiểm
soát TTHC quy định tại Thông tư số 02/2017/TT-VPCP , việc cập nhật kết quả khảo
sát và tự đánh giá lên Chức năng đánh giá trực tuyến trên Hệ thống thông tin một
cửa điện tử của tỉnh thực hiện như sau:
- Bộ phận Một cửa các cấp (bao gồm
Trung tâm Hành chính công tỉnh) tổng hợp, cập nhật kết quả khảo sát trực tiếp
theo các tiêu chí tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 dưới đây.
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã tổng hợp, cập nhật tình hình giải quyết hồ sơ trên
phần mềm giải quyết TTHC của Bộ chuyên ngành theo các tiêu chí tại các khoản 2
và 7 dưới đây.
Cụ thể các tiêu chí được tổng hợp như
sau:
1. Tổng hợp kết quả trả lời Câu hỏi 1
của Phiếu khảo sát về tổng thời gian giải quyết đối với từng TTHC tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Quyết định này:
a) Tổng số phiếu khảo sát (được trả lời
Câu hỏi 1).
b) Số lượt đánh giá theo các trường hợp:
Trước hạn; đúng hạn; trễ hạn.
2. Tổng hợp thời gian thực hiện các hồ
sơ TTHC của cơ quan, đơn vị đối với từng TTHC (số liệu lấy từ phần mềm giải quyết
TTHC của các Bộ chuyên ngành):
a) Tổng số hồ sơ TTHC đã giải quyết.
b) Số hồ sơ được đánh giá theo các
trường hợp: Trước hạn; đúng hạn; trễ hạn.
3. Tổng hợp kết quả trả lời Câu hỏi 2
của Phiếu khảo sát về số lần phải liên hệ để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ thủ đối
với từng TTHC tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này:
a) Tổng số phiếu khảo sát (được trả lời
Câu hỏi 2).
b) Số lượt đánh giá theo các trường hợp:
Không phải liên hệ thêm; phải liên hệ thêm 01 lần; phải liên hệ thêm nhiều lần.
4. Tổng hợp kết quả trả lời Câu hỏi 3 của Phiếu khảo sát về các cơ quan, đơn vị phải
liên hệ thêm để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đối với từng
TTHC tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này:
a) Tổng số phiếu khảo sát (được trả lời
Câu hỏi 3).
b) Số lượt đánh giá theo các trường hợp:
Không phải liên hệ thêm; phải liên hệ thêm với Bộ phận Một cửa; phải liên hệ
thêm với cơ quan, đơn vị không phải là Bộ phận Một cửa.
5. Tổng hợp kết quả trả lời Câu hỏi 4
của Phiếu khảo sát về tổ chức công khai đối với từng TTHC tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Quyết định này:
a) Tổng số phiếu khảo sát (được trả lời
Câu hỏi 4).
b) Số lượt đánh giá theo các trường hợp:
Được công khai chính xác, đầy đủ, kịp thời bằng cả 02 hình thức niêm yết tại trụ
sở và trên Cổng dịch vụ công của tỉnh; chỉ được công khai
trên Cổng dịch vụ công của tỉnh; không được công khai
chính xác, đầy đủ, kịp thời.
6. Tổng hợp kết quả trả lời Câu hỏi 5
của Phiếu khảo sát về thái độ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức đối với
từng TTHC tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này:
a) Tổng số phiếu khảo sát (được trả lời
Câu hỏi 5).
b) Số lượt đánh giá theo các trường hợp:
Có tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn, giải quyết nhanh chóng;
có thái độ thiếu nghiêm túc nhưng chưa đến mức bị phản ánh, kiến nghị; có ý kiến
phản ánh, kiến nghị về hành vi, thái độ nhũng nhiễu, gây phiền hà, không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng quy định pháp luật.
7. Tổng hợp tiến độ và chất lượng
cung cấp dịch vụ công trực tuyến chưa được tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin với Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh
cho từng sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã:
a) Tên gọi các TTHC triển khai dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4 chưa được tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin với
Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
b) Số TTHC đáp ứng yêu cầu triển khai
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 (Sở Thông tin và Truyền thông cập nhật từ
danh mục TTHC được quy định tại Quyết định số 877/QĐ-TTg ngày 18/7/2018 của Thủ
tướng Chính phủ và định kỳ hàng năm được các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện tiến
hành rà soát, trình UBND tỉnh phê duyệt bổ sung danh mục TTHC đáp ứng các tiêu
chí đánh giá về sự phù hợp với thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 tại
Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư số 02/2017/TT-VPCP).
c) Số lượng hồ sơ trực tuyến mức độ
3, 4 được giải quyết chưa được tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin với Hệ thống
thông tin một cửa điện tử của tỉnh (số liệu lấy từ phần mềm giải quyết TTHC của
các Bộ chuyên ngành).
d) Tổng số hồ sơ được giải quyết (bao
gồm cả hình thức trực tiếp và trực tuyến) của các TTHC đã triển khai dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4 chưa được tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin với
Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh (số liệu lấy từ
phần mềm giải quyết TTHC của các Bộ chuyên ngành).
PHỤ LỤC IV
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1902/UBND-KSTT ngày
10/6/2019 của UBND tỉnh)
TỔNG HỢP, CÔNG KHAI KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
VIỆC GIẢI QUYẾT TTHC TRÊN HỆ THỐNG THÔNG TIN MỘT CỬA ĐIỆN TỬ
Trên cơ sở các phiếu khảo sát tại Phụ
lục I, Phụ lục II và các tiêu chí đánh giá trực tuyến tại
Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định này, Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm xây dựng Chức năng tổng hợp, công khai kết quả đánh giá trên Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh theo Bộ
chỉ số đánh giá việc giải quyết TTHC được quy định tại Thông tư số
01/2018/TT-VPCP. Cụ thể:
I. Đánh giá việc giải quyết đối với
từng TTHC theo từng cơ quan, đơn vị tham gia giải
quyết TTHC
1. Chỉ số 1: Tổng thời gian giải quyết
TTHC so với thời gian cho phép theo quy định của pháp luật
a) Việc chấm điểm chỉ số này thực hiện
theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Thông tư số 01/2018/TT-VPCP và được tổng hợp
từ kết quả trả lời Câu hỏi 1 tại các phiếu khảo sát theo Phụ lục I, Phụ lục II
và kết quả tự tổng hợp tại Khoản 1, Mục III, Phụ lục III (nếu có) ban hành kèm
theo Quyết định này.
b) Kết quả đánh giá đối với từng TTHC
theo từng cơ quan, đơn vị chủ trì tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả TTHC được
đăng tải công khai dưới 02 hình thức:
- Chỉ số điểm
bình quân của các phiếu khảo sát được trả lời câu hỏi / Mức điểm tối đa: 02 điểm.
Trường hợp TTHC chưa có hồ sơ giải
quyết hoặc không phát sinh việc trả lời câu hỏi trong phiếu khảo sát thì không
tổng hợp điểm đánh giá.
- Số lượt đánh giá so với tổng số phiếu
khảo sát (được trả lời câu hỏi) theo các trường hợp: Trước hạn; đúng hạn; trễ hạn.
2. Chỉ số 2: Thời gian thực hiện
của từng cơ quan, đơn vị tham gia giải quyết TTHC (kể cả đơn vị phối hợp) so với
quy định
a) Việc chấm điểm chỉ số này thực hiện
theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Thông tư số 01/2018/TT-VPCP và được tổng hợp
từ chức năng tự động đánh giá trực tuyến đối với tiêu chí tại Khoản 1, Mục II,
Phụ lục III và kết quả tự tổng hợp tại Khoản 2, Mục III, Phụ lục III (nếu có)
ban hành kèm theo Quyết định này.
b) Kết quả đánh giá đối với từng TTHC
theo từng cơ quan, đơn vị tham gia tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả TTHC (kể
cả đơn vị chủ trì giải quyết và đơn vị phối hợp) được đăng tải công khai dưới
02 hình thức:
- Chỉ số điểm
bình quân của tổng số hồ sơ giải quyết TTHC / Mức điểm tối đa: 02 điểm.
Trường hợp TTHC chưa có hồ sơ giải
quyết thì không tổng hợp điểm đánh giá.
- Số hồ sơ TTHC
được đánh giá so với tổng số hồ sơ giải quyết TTHC theo các trường hợp: Trước hạn;
đúng hạn; trễ hạn.
3. Chỉ số 3: Số lần phải liên hệ với nơi tiếp
nhận hồ sơ để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ TTHC (kể cả liên hệ theo hình thức trực
tuyến)
a) Việc chấm điểm chỉ số này thực hiện
theo quy định tại Khoản 3, Điều 13 Thông tư số 01/2018/TT-VPCP và được tổng hợp
từ kết quả trả lời Câu hỏi 2 tại các phiếu khảo sát theo Phụ lục I, Phụ lục II
và kết quả tự tổng hợp tại Khoản 3, Mục III, Phụ lục III (nếu có) ban hành kèm
theo Quyết định này.
b) Kết quả đánh giá đối với từng TTHC theo từng cơ quan, đơn vị chủ trì tiếp nhận, giải
quyết, trả kết quả TTHC được đăng tải công khai dưới 02 hình thức:
- Chỉ số điểm bình quân của các phiếu
khảo sát được trả lời câu hỏi / Mức điểm tối đa: 02 điểm.
Trường hợp TTHC chưa có hồ sơ giải
quyết hoặc không phát sinh việc trả lời câu hỏi trong phiếu khảo sát thì không
tổng hợp điểm đánh giá.
- Số lượt đánh
giá so với tổng số phiếu khảo sát (được trả lời câu hỏi)
theo các trường hợp: Không phải liên hệ thêm; phải liên hệ thêm 01 lần; phải
liên hệ thêm nhiều lần.
4. Chỉ số 4: Phải liên hệ thêm
với các cơ quan, đơn vị để bổ sung, hoàn thiện
hồ sơ TTHC (kể cả liên hệ theo hình thức trực tuyến)
a) Việc chấm điểm chỉ số này thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 13 Thông tư số
01/2018/TT-VPCP và được tổng hợp từ kết quả trả lời Câu hỏi 3 tại các phiếu khảo
sát theo Phụ lục I, Phụ lục II và kết quả tự tổng hợp tại Khoản 4, Mục III, Phụ
lục III (nếu có) ban hành kèm theo Quyết định này.
b) Kết quả đánh giá đối với từng TTHC
theo từng cơ quan, đơn vị chủ trì tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả TTHC được
đăng tải công khai dưới 02 hình thức:
- Chỉ số điểm bình quân của các phiếu
khảo sát được trả lời câu hỏi / Mức điểm tối đa: 02 điểm.
Trường hợp TTHC chưa có hồ sơ giải
quyết hoặc không phát sinh việc trả lời câu hỏi trong phiếu
khảo sát thì không tổng hợp điểm đánh giá.
- Số lượt đánh giá so với tổng số phiếu
khảo sát (được trả lời câu hỏi) theo các trường hợp: Không phải liên hệ thêm;
phải liên hệ thêm với Bộ phận Một cửa; phải liên hệ thêm với cơ quan, đơn vị
không phải là Bộ phận Một cửa.
5. Chỉ số 6: Thường xuyên tổ chức
công khai TTHC
a) Việc chấm điểm
chỉ số này thực hiện theo quy định tại
Khoản 6, Điều 13 Thông tư số 01/2018/TT-VPCP và được tổng hợp từ kết quả trả lời
Câu hỏi 4 tại các phiếu khảo sát theo Phụ lục I, Phụ lục
II và kết quả tự tổng hợp tại Khoản 5, Mục III, Phụ lục III
(nếu có) ban hành kèm theo Quyết định này.
b) Kết quả đánh giá đối với từng TTHC
theo từng cơ quan, đơn vị chủ trì tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả TTHC được
đăng tải công khai dưới 02 hình thức:
- Chỉ số điểm bình quân của các phiếu
khảo sát được trả lời câu hỏi / Mức điểm tối đa: 02 điểm.
Trường hợp TTHC chưa có hồ sơ giải
quyết hoặc không phát sinh việc trả lời câu hỏi trong phiếu khảo sát thì không
tổng hợp điểm đánh giá.
- Số lượt đánh giá so với tổng số phiếu
khảo sát (được trả lời câu hỏi) theo các trường hợp: Được công khai chính xác,
đầy đủ, kịp thời bằng cả 02 hình thức niêm yết tại trụ sở và trên Cổng dịch vụ công của tỉnh; chỉ được công khai trên
Cổng dịch vụ công của tỉnh; không được công khai chính
xác, đầy đủ, kịp thời.
6. Chỉ số 7: Thái độ của cán bộ, công chức, viên chức khi hướng dẫn lập hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ và giải quyết TTHC
a) Việc chấm điểm chỉ số này thực hiện theo quy định tại Khoản 7, Điều 13 Thông tư số
01/2018/TT-VPCP và được tổng hợp từ kết quả trả lời Câu hỏi 5 tại các phiếu khảo
sát theo Phụ lục I, Phụ lục II và kết quả tự tổng hợp tại Khoản 4, Mục III, Phụ
lục III (nếu có) kèm theo Quyết định này.
b) Kết quả đánh giá đối với từng TTHC theo từng cơ quan, đơn vị chủ trì tiếp nhận, giải
quyết, trả kết quả TTHC được đăng tải công khai dưới 02 hình thức:
- Chỉ số điểm
bình quân của các phiếu khảo sát được trả lời câu hỏi / Mức điểm tối đa: 02 điểm.
Trường hợp TTHC chưa có hồ sơ giải
quyết hoặc không phát sinh việc trả lời câu hỏi trong phiếu khảo sát thì không
tổng hợp điểm đánh giá.
- Số lượt đánh giá so với tổng số phiếu
khảo sát (được trả lời câu hỏi) theo các trường hợp: Có tác phong, thái độ lịch
sự, nghiêm túc, khiêm tốn, giải quyết nhanh chóng; có thái
độ thiếu nghiêm túc nhưng chưa đến mức bị phản ánh, kiến nghị; có ý kiến phản
ánh, kiến nghị về hành vi, thái độ nhũng nhiễu, gây phiền hà, không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng quy định pháp luật.
7. Chỉ số chung kết quả đánh giá
việc giải quyết theo từng TTHC
Tổng hợp kết quả đánh giá đối với đối
với từng TTHC theo từng cơ quan, đơn vị và đăng tải công khai dưới hình thức:
Tổng số điểm của 6 chỉ số / Tổng mức điểm tối đa: 12 điểm / Tỷ lệ (%)
8. Thời kỳ tổng hợp số liệu và
đăng tải công khai các chỉ số
a) Thời kỳ tổng hợp số liệu theo từng quý, 6 tháng, năm hoặc khoảng thời gian tùy chọn.
b) Kết quả mặc định đăng tải công
khai theo số liệu phát sinh từ đầu quý đến thời điểm tổng hợp. Đồng thời có thể tra cứu theo khoảng thời gian tùy chọn.
II. Đánh giá chung việc giải quyết
TTHC theo từng sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
1. Chỉ số 1: Tổng thời gian giải
quyết các TTHC so với thời gian cho phép theo quy định của pháp luật
Tổng hợp chung chỉ số điểm bình quân
của các phiếu khảo sát được trả lời câu hỏi theo từng sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã và đăng tải công khai kết quả đánh giá dưới 02 hình thức
theo Chỉ số 1 tại Khoản 1, Mục I Phụ lục này.
2. Chỉ số 2: Thời gian thực hiện
của từng cơ quan, đơn vị tham gia giải quyết TTHC (kể cả đơn vị phối hợp) so với quy định
Tổng hợp chung chỉ số điểm bình quân
của tổng số hồ sơ giải quyết TTHC theo từng sở, ban, ngành, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã (kể cả đơn vị chủ trì giải quyết và đơn vị phối hợp) và đăng tải
công khai kết quả đánh giá dưới 02 hình thức theo Chỉ số 2 tại Khoản 2, Mục I
Phụ lục này.
3. Chỉ số 3: Số lần phải liên hệ với nơi tiếp nhận hồ sơ để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ TTHC (kể cả liên hệ theo
hình thức trực tuyến)
Tổng hợp chung chỉ số điểm bình quân
của các phiếu khảo sát được trả lời câu hỏi theo từng sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã và đăng tải công khai kết quả đánh giá dưới 02 hình thức
theo Chỉ số 3 tại Khoản 3, Mục I Phụ lục này.
4. Chỉ số 4: Phải liên hệ thêm
với các cơ quan, đơn vị để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ TTHC (kể cả liên hệ theo
hình thức trực tuyến)
Tổng hợp chung chỉ số điểm bình quân
của các phiếu khảo sát được trả lời câu hỏi theo từng sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã và đăng tải công khai kết quả đánh giá
dưới 02 hình thức theo Chỉ số 4 tại Khoản 4, Mục I Phụ lục này.
5. Chỉ số 5: Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết quả TTHC tại Bộ phận Một
cửa
a) Việc chấm điểm chỉ số này cho từng
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện theo quy định tại Khoản
5, Điều 13 Thông tư số 01/2018/TT-VPCP và được tổng hợp từ kết quả đánh giá trực
tuyến trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử đối với tiêu chí tại Khoản 1, Mục
I, Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định này. Cụ thể như sau:
Điểm đánh giá của Chỉ số = Điểm
đánh giá về tiếp nhận, trả kết quả TTHC tại Bộ phận Một cửa + Điểm đánh giá về
tổ chức mô hình giải quyết TTHC tại chỗ
Trong đó:
a.1) Điểm đánh
giá về tiếp nhận, trả kết quả TTHC tại Bộ phận Một cửa
= 01 điểm x Số TTHC tại Điểm
a / (Số TTHC tại Điểm c - Số TTHC tại Điểm d - Số lượng TTHC tại Điểm đ)
* Số TTHC
tại các Điểm a, c, d, đ được quy định tại Khoản 1, Mục I, Phụ lục III ban hành
kèm theo Quyết định này.
а.2) Điểm đánh giá về tổ chức mô hình
giải quyết TTHC tại chỗ được tính toán như sau:
Tỷ lệ (%) TTHC tổ chức mô hình giải
quyết tại chỗ = số TTHC tại Điểm b / Số TTHC tại Điểm
a x 100
* Số TTHC tại các Điểm a, b được
quy định tại Khoản 1, Mục I, Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định này
- Điểm đánh giá của sở, ban, ngành:
Trường hợp tỷ lệ (%) TTHC tổ chức mô
hình giải quyết tại chỗ từ 20% trở lên: Điểm đánh giá = 01 điểm
Trường hợp tỷ lệ (%) TTHC tổ chức mô
hình giải quyết tại chỗ dưới 20%: Điểm đánh
giá = 01 điểm x Tỷ lệ (%) TTHC tổ chức mô
hình giải quyết tại chỗ / 20
- Điểm đánh giá của UBND cấp huyện:
Trường hợp tỷ lệ (%) TTHC tổ chức mô
hình giải quyết tại chỗ từ 50% trở lên: Điểm đánh giá = 01 điểm
Trường hợp tỷ lệ (%) TTHC tổ chức mô
hình giải quyết tại chỗ dưới 50%: Điểm đánh giá = 01 điểm x Tỷ lệ (%)
TTHC tổ chức mô hình giải quyết tại chỗ / 50
- Điểm đánh giá của UBND cấp xã:
= 01 điểm x Tỷ lệ (%) TTHC tổ chức mô hình giải quyết tại chỗ
b) Kết quả đánh giá được đăng tải
công khai dưới 03 hình thức:
- Chỉ số điểm đánh giá / Mức điểm tối
đa: 02 điểm.
- Số lượng TTHC được tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả tại Bộ phận Một cửa so với tổng số TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết
(trừ TTHC đặc thù theo quy định tại Khoản 5, Điều 14 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
và TTHC thuộc đối tượng chưa thực hiện tiếp nhận tại Bộ phận Một cửa theo quy định
tại Khoản 5, Điều 2 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP).
- Số lượng TTHC
đã tổ chức mô hình thực hiện toàn bộ quy trình tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ
sơ, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, trả kết quả tại Bộ phận Một
cửa.
6. Chỉ số 6: Thường
xuyên tổ chức công khai TTHC
Tổng hợp chung chỉ số điểm bình quân
của tổng số TTHC phát sinh việc trả lời câu hỏi trong phiếu khảo sát theo từng
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và đăng tải công khai kết quả đánh
giá dưới 02 hình thức theo Chỉ số 6 tại Khoản 5, Mục I Phụ lục này. Trong đó:
Chỉ số của từng sở, ban, ngành,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã = Tổng điểm số các TTHC
được đánh giá tại Khoản 5, Mục I Phụ lục này / Tổng số TTHC phát sinh việc trả
lời câu hỏi trong phiếu khảo sát
7. Chỉ số 7: Thái độ của cán bộ,
công chức, viên chức khi hướng dẫn lập hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ và giải quyết TTHC
Tổng hợp chung chỉ số điểm bình quân
của các phiếu khảo sát được trả lời câu hỏi theo từng sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã và đăng tải công khai kết quả đánh giá dưới 02 hình thức
theo Chỉ số 7 tại Khoản 6, Mục I Phụ lục này.
8. Chỉ số 8: Tiếp thu, giải trình đối với các ý kiến phản ánh, kiến nghị của tổ chức,
cá nhân
a) Việc chấm điểm chỉ số này cho từng
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện theo quy định tại Khoản
8, Điều 13 Thông tư số 01/2018/TT-VPCP và được tổng hợp từ kết quả đánh giá trực
tuyến trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử đối với tiêu chí tại Khoản 2, Mục
I, Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định này.
b) Kết quả đánh giá được đăng tải
công khai dưới 02 hình thức:
- Chỉ số điểm đánh giá / Mức điểm tối
đa: 02 điểm.
- Số phản ánh,
kiến nghị đã được xử lý đúng thời hạn, không bị kéo dài so với tổng số phản
ánh, kiến nghị đã tiếp nhận hoặc được phân công xử lý theo thẩm quyền.
9. Chỉ số 9: Tiến độ và chất lượng
cung cấp dịch vụ công trực tuyến
a) Việc chấm điểm chỉ số này cho từng
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện theo quy định tại Khoản
5, Điều 13 Thông tư số 01/2018/TT-VPCP và được tổng hợp từ chức năng tự động
đánh giá trực tuyến đối với tiêu chí tại Khoản 2, Mục II, Phụ lục III và kết quả tự tổng hợp tại Khoản 7, Mục III, Phụ lục III (nếu có) ban hành kèm
theo Quyết định này. Cụ thể như sau:
Điểm đánh giá của Chỉ số = Điểm đánh giá về TTHC triển
khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 + Điểm đánh giá về giải quyết hồ sơ trực
tuyến mức độ 3, 4
Trong đó:
a.1) Điểm đánh
giá về TTHC triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 được tính toán như
sau:
Tỷ lệ (%) số TTHC triển khai dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 = (Số TTHC tại Điểm a, Khoản 2, Mục II, Phụ lục III + Số TTHC tại Điểm a, Khoản 7, Mục III, Phụ lục III) / (Số TTHC tại Điểm b, Khoản 2, Mục II hoặc Mục III, Phụ lục III) x
100
* Số liệu được quy định tại Phụ lục
III ban hành kèm theo Quyết định này.
- Trường hợp Tỷ lệ (%) số TTHC triển
khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 từ 20% trở lên: Điểm đánh giá = 01
điểm
- Trường hợp Tỷ lệ (%) số TTHC triển
khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 dưới 20%: Điểm đánh giá
= 01 điểm x Tỷ lệ (%) số
TTHC triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 / 20
a.2) Điểm đánh giá về giải quyết hồ
sơ trực tuyến mức độ 3, 4 được tính toán như sau:
Tỷ lệ (%) số hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3, 4 =
(Số TTHC tại Điểm c, Khoản 2, Mục II, Phụ lục III + số
TTHC tại Điểm c, Khoản 1, Mục III, Phụ lục III) /
(Số TTHC tại Điểm d, Khoản 2, Mục II, Phụ lục III +
Số TTHC tại Điểm d, Khoản 1, Mục III, Phụ lục III) x 100
* Số liệu
được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định này.
- Trường hợp tỷ lệ (%) số hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3, 4 từ 30% trở lên: Điểm đánh
giá =01 điểm
- Trường hợp tỷ lệ (%) số hồ sơ giải
quyết trực tuyến mức độ 3, 4 dưới 30%:
Điểm đánh giá = 01 điểm x
Tỷ lệ (%) số hồ sơ giải quyết
trực tuyến mức độ 3, 4 / 30
b) Kết quả đánh giá được đăng tải
công khai dưới 03 hình thức:
- Chỉ số điểm
đánh giá / Mức điểm tối đa: 02 điểm.
- Số lượng TTHC được đưa vào triển
khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 so với số TTHC đáp ứng yêu cầu triển
khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.
- Số lượng hồ sơ trực tuyến mức độ 3,
4 so với tổng số hồ sơ được giải quyết của các TTHC đã triển khai dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3, 4.
10. Chỉ số 10: TTHC cập nhật
thông tin trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh hoặc của Bộ chuyên
ngành
a) Việc chấm điểm chỉ số này cho từng
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã được tổng hợp từ chức năng tự động
đánh giá trực tuyến đối với tiêu chí tại Khoản 3, Mục II, Phụ lục III và kết quả
tự tổng hợp tại Điểm a, Khoản 7, Mục III, Phụ lục III (nếu có) ban hành kèm
theo Quyết định này. Cụ thể như sau:
Điểm đánh giá = 02 điểm x (Số TTHC tại Khoản 3, Mục II, Phụ lục III
+ Số TTHC tại Điểm a, Khoản 7, Mục III, Phụ lục
III) / (Số TTHC tại Điểm c, Khoản 1, Mục I, Phụ lục III - Số TTHC tại Điểm d,
Khoản 1, Mục I, Phụ lục III - Số lượng TTHC tại Điểm đ, Khoản 1, Mục I, Phụ lục III)
* Số liệu
được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định này.
b) Kết quả đánh giá được đăng tải công khai dưới 02 hình thức:
- Chỉ số điểm đánh giá / Mức điểm tối
đa: 02 điểm.
- Số lượng TTHC cập nhật thông tin
trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử so với tổng số
TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết (trừ TTHC đặc thù theo quy định
tại Khoản 5, Điều 14 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và TTHC
thuộc đối tượng chưa thực hiện tiếp nhận tại Bộ phận Một cửa theo quy định tại
Khoản 5, Điều 2 Nghị định số 61 /2018/NĐ-CP).
11. Chỉ số chung kết quả đánh
giá việc giải quyết TTHC theo từng sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
Tổng hợp kết quả
đánh giá đối với từng sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và đăng tải
công khai dưới hình thức:
Tổng số điểm của 10 chỉ số / Tổng mức
điểm tối đa: 20 điểm / Tỷ lệ (%)
12. Thời kỳ tổng hợp số liệu và đăng tải công khai các chỉ số
a) Thời kỳ tổng hợp số liệu theo từng
quý, 6 tháng, năm hoặc khoảng thời gian tùy chọn.
b) Kết quả đánh giá của quý trước được
mặc định đăng tải công khai vào quý sau. Đồng thời có thể
tra cứu kết quả theo thời gian tùy chọn.
III. Xử lý ý kiến phản ánh, kiến
nghị từ kết quả khảo sát
1. Xây dựng chức năng thống kê các ý
kiến phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân đối với từng TTHC theo từng cơ
quan, đơn vị chủ trì tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả TTHC từ kết quả trả lời
Câu hỏi 5 (nếu có) tại các phiếu khảo sát theo Phụ lục I và Phụ lục II ban hành
kèm theo Quyết định này.
2. Người đứng đầu Bộ phận Một cửa có
trách nhiệm chuyển các ý kiến phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân đối với
từng TTHC trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh đến từng cơ quan,
đơn vị chủ trì tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả TTHC.
3. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị chủ
trì tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả TTHC có trách nhiệm xử lý hoặc chuyển cơ
quan có thẩm quyền xử lý các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân.