ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2021/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 02 tháng
02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ, CẤP PHÁT, QUẢN LÝ, CHI TIÊU, THANH QUYẾT
TOÁN KINH PHÍ HỖ TRỢ CHO NGÂN SÁCH CẤP XÃ TỔ CHỨC BẢO VỆ RỪNG TẠI CƠ SỞ; MỨC TRỢ
CẤP CHO NGƯỜI KHÔNG HƯỞNG LƯƠNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐƯỢC HUY ĐỘNG THAM GIA BẢO
VỆ RỪNG, CHỮA CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ Ban
hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng;
Căn cứ Thông tư số
25/2019/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
114/TTr-SNNPTNT-KL ngày 14 tháng 01 năm 2021; ý kiến
thẩm định của Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo số 152/BC-STP ngày 21 tháng 10 năm
2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức hỗ
trợ, cấp phát, quản lý, chi tiêu, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ cho ngân
sách cấp xã tổ chức bảo vệ rừng tại cơ sở; mức trợ cấp cho người không hưởng
lương từ ngân sách nhà nước được huy động tham gia bảo vệ rừng, chữa cháy rừng
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/02/2021 và thay thế Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 10/02/2015 của UBND tỉnh
ban hành Quy định mức chi cho các tổ chức, cá nhân được huy động hoặc tự nguyện
tham gia ngăn chặn tình trạng chặt phá rừng trái pháp luật và chữa cháy rừng; mức
hỗ trợ để UBND xã, phường, thị trấn tổ chức bảo vệ rừng tại cơ sở trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tư
pháp, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và
Xã hội; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm
lâm tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế (Bộ Nông nghiệp và PTNT);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường Tỉnh ủy
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMT TQVN tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PT-TH tỉnh;
- Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh;
- TT HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- VPUB: PCVP (NN), NC, CB-TH;
- Lưu: VT, NN-TNph41.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
QUY ĐỊNH
MỨC
HỖ TRỢ, CẤP PHÁT, QUẢN LÝ, CHI TIÊU, THANH QUYẾT TOÁN KINH PHÍ HỖ TRỢ CHO NGÂN
SÁCH CẤP XÃ TỔ CHỨC BẢO VỆ RỪNG TẠI CƠ SỞ; MỨC TRỢ CẤP CHO NGƯỜI KHÔNG HƯỞNG
LƯƠNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐƯỢC HUY ĐỘNG THAM GIA BẢO VỆ RỪNG, CHỮA CHÁY RỪNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 02/2021/QĐ-UBND
ngày 02 tháng 02 năm
2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định mức hỗ trợ, cấp
phát, quản lý, chi tiêu, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ cho ngân sách cấp xã
tổ chức bảo vệ rừng tại cơ sở; mức trợ cấp cho người không hưởng lương từ ngân
sách nhà nước được huy động tham gia bảo vệ rừng, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.
2. Đối tượng áp dụng:
Các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện
công tác quản lý bảo vệ rừng đối với diện tích rừng do UBND cấp xã trực tiếp quản
lý; được Chủ tịch UBND các cấp huy động tham gia bảo vệ rừng, chữa cháy rừng
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. UBND cấp xã bao gồm xã, phường, thị
trấn.
2. UBND cấp huyện bao gồm huyện, thị
xã, thành phố.
3. Diện tích rừng do UBND cấp xã trực
tiếp quản lý là diện tích rừng nhà nước chưa giao, chưa cho thuê theo quy định
tại điểm c khoản 3 Điều 102 Luật Lâm nghiệp.
4. Chưa có nguồn kinh phí đảm bảo thực
hiện là những diện tích rừng này chưa có bất cứ nguồn kinh phí nào để thực hiện,
kể cả nguồn kinh phí dịch vụ môi trường rừng và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 3. Nguồn
kinh phí
1. Kinh phí hỗ trợ cho ngân sách cấp
xã tổ chức bảo vệ rừng tại cơ sở tại Điều 4 Quy định này do ngân sách cấp tỉnh
đảm bảo và được cấp bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện để phân bổ cho
các xã (phường, thị trấn) có rừng tổ chức thực hiện.
2. Kinh phí chi trợ cấp cho người được
huy động tham gia bảo vệ rừng, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi thuộc
cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo thực hiện chi trả theo phân cấp ngân sách
hiện hành và được bố trí trong dự toán của các đơn vị, địa
phương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các
văn bản pháp luật khác có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Mức hỗ trợ
cho UBND cấp xã tổ chức bảo vệ rừng tại cơ sở
1. Hỗ trợ 100.000 đồng/ha/năm để tổ
chức quản lý bảo vệ rừng đối với diện tích rừng do UBND cấp xã trực tiếp quản
lý nếu chưa có nguồn kinh phí đảm bảo thực hiện. UBND cấp xã sử dụng nguồn kinh
phí này chi cho các hoạt động quản lý bảo vệ rừng theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 3 Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ
Ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng.
2. Hỗ trợ xây dựng phương án phòng
cháy, chữa cháy rừng như sau:
a) Đối với những xã có diện tích rừng
từ 1.000 ha trở lên, mức chi là 15.000.000 (mười lăm triệu) đồng/phương án.
b) Đối với những xã có diện tích rừng
dưới 1.000 ha, mức chi là 10.000.000 (mười triệu) đồng/phương án.
3. Hỗ trợ diễn tập chữa cháy rừng cấp
xã, mức chi là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng/đợt. Hàng
năm, mỗi huyện chọn một xã có nguy cơ cháy rừng cao để tổ chức diễn tập.
4. Hỗ trợ cho hoạt động của Ban Chỉ
huy các vấn đề cấp bách trong bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng của cấp
xã (nay là Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu phát triển
lâm nghiệp bền vững cấp xã) như sau:
a) Đối với những xã có diện tích rừng
từ 1.000 ha trở lên, mức chi là 1.000.000 đồng/Ban/tháng.
b) Đối với những xã có diện tích rừng
dưới 1.000 ha, mức chi là 500.000 đồng/Ban/tháng.
Điều 5. Mức trợ cấp
cho người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được huy động tham gia bảo vệ
rừng, chữa cháy rừng
1. Chi trợ cấp ngày công lao động, mức
chi là 200.000 đồng/người/ngày. Nếu tham gia chữa cháy rừng từ 22 giờ ngày hôm
trước đến 6 giờ sáng ngày hôm sau được tính nhân đôi.
Khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú,
không có điều kiện đi, về hàng ngày thì được bố trí nơi ăn, nghỉ, hỗ trợ phương
tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi và về theo Quy định
mức chi công tác phí, chi hội nghị áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị của tỉnh
Quảng Ngãi ban hành kèm theo Nghị quyết số 46/2017/NQ-HĐND ngày 29/9/2017 của
HĐND tỉnh Quảng Ngãi; được hỗ trợ tiền ăn với mức chi là 70.000 đồng/người/ngày.
2. Hỗ trợ cho người tham gia bảo vệ rừng,
chữa cháy rừng không may bị tai nạn trong thời gian điều trị tại bệnh viện, mức
chi là 100.000 đồng/người/ngày.
Điều 6. Trình tự
cấp phát, quản lý, chi tiêu, thanh quyết toán kinh phí
1. Trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính và được HĐND tỉnh giao dự toán hàng năm,
UBND tỉnh giao dự toán bổ sung có mục tiêu cho UBND cấp huyện để giao dự toán
cho UBND cấp xã thuộc phạm vi quản lý.
2. UBND cấp xã chịu trách nhiệm quản
lý, sử dụng kinh phí đúng nội dung được giao dự toán chi ngân sách Nhà nước
hàng năm, đảm bảo đúng chế độ quy định hiện hành, thực hiện quyết toán hàng năm
với UBND cấp huyện và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm
quyền.
3. UBND cấp huyện kiểm tra và tổng hợp quyết toán kinh phí hỗ trợ cho ngân sách cấp xã với Sở Tài chính theo
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm
của các Sở có liên quan
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng
dẫn, kiểm tra UBND cấp xã trong việc tổ chức thực hiện các
biện pháp bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
b) Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm tỉnh hướng
dẫn, đôn đốc các Hạt Kiểm lâm tham mưu UBND cấp huyện lựa chọn xã (phường, thị trấn) trên địa bàn quản lý tổ chức diễn tập chữa cháy rừng.
c) Hàng năm, cùng với thời điểm lập dự
toán ngân sách có trách nhiệm chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm kiểm tra, tổng hợp tham mưu nhu cầu kinh phí đối với nhiệm vụ chi do ngân sách cấp tỉnh
đảm bảo trên cơ sở đề nghị của UBND cấp huyện, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thẩm định, tổng hợp, để gửi Sở Tài chính trình cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Sở Tài chính
Trên cơ sở tổng hợp nhu cầu kinh phí
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với nhiệm vụ
chi do ngân sách cấp tỉnh bảo đảm, có trách nhiệm tổng hợp
chung dự toán ngân sách địa phương hàng năm báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh
quyết định bổ sung kinh phí có mục tiêu cho ngân sách cấp
huyện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Xem xét quyết định cấp Giấy chứng nhận
người hưởng chính sách như thương binh và trợ cấp, phụ cấp thương tật theo đề nghị xác nhận của cơ quan, tổ
chức, đơn vị, chính quyền địa phương; tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra hồ sơ, thủ tục xác nhận liệt sĩ chuyển Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định cho người tham gia bảo
vệ rừng, chữa cháy rừng không may bị nạn theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 8. Trách nhiệm
của UBND cấp huyện, cấp xã có rừng
1. UBND cấp huyện
a) Tổng hợp nhu
cầu kinh phí của UBND cấp xã về các nội dung chi tại Quy định này gửi Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 31/7 hàng năm để tổng hợp chung toàn tỉnh, đồng thời gửi Sở Tài chính phối hợp.
b) Chỉ đạo Hạt Kiểm lâm hướng dẫn, kiểm
tra UBND cấp xã trên địa bàn cấp huyện tổ chức thực hiện công tác quản lý bảo vệ
rừng, xây dựng phương án phòng cháy, chữa cháy rừng; lựa chọn xã (phường, thị trấn) có nguy cơ cháy rừng cao để tổ chức diễn tập chữa cháy rừng vào đầu
mùa khô nóng hàng năm.
2. UBND cấp xã
Căn cứ Quy định này lập dự toán chi gửi
UBND cấp huyện để kiểm tra, tổng hợp trước ngày 30/6 hàng
năm; thực hiện quản lý sử dụng nguồn kinh phí được cấp
phát đảm bảo tiết kiệm và tổ chức quản lý bảo vệ rừng trên
địa bàn đạt hiệu quả.
Điều 9. Trách nhiệm
thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để tổng hợp, lấy ý kiến các Sở có
liên quan và trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.