ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2019/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày
19 tháng 8 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH; CÔNG KHAI XIN LỖI TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
KHI GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SAI SÓT, QUÁ HẠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23
tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23
tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày
26/02/2007 của Bộ Nội vụ ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức
làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh tại
Tờ trình số 575/TTr-VP ngày 18 tháng 7 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quy tắc ứng xử của
cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết thủ tục hành chính; công khai xin
lỗi tổ chức, cá nhân khi giải quyết thủ tục hành chính sai sót, quá hạn trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Giao Văn phòng UBND tỉnh niêm yết, công khai Quyết định này
tại Trung tâm Hành chính công; UBND các huyện, thị xã; UBND các xã, phường, thị
trấn niêm yết, công khai Quyết định này tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9
năm 2019.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị
trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Cục KSTTHC - VPCP;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - BTP;
- CT. các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Báo Đắk Nông;
- Đài PTTH Đắk Nông;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh;
- Lưu: VT, TTHCC, NCKSTT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Thanh Tùng
|
QUY ĐỊNH
QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG GIẢI
QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH; CÔNG KHAI XIN LỖI TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHI GIẢI QUYẾT THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH SAI SÓT, QUÁ HẠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2019/QĐ-UBND ngày 19/8/2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định về Quy tắc ứng xử của
cán bộ, công chức, viên chức đối với tổ chức, cá nhân trong giải quyết thủ tục
hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
2. Quy định này
quy định về các trường hợp phải xin lỗi công khai, trách nhiệm, quy trình thực
hiện xin lỗi tổ chức, cá nhân khi các cơ quan hành chính
nhà nước giải quyết thủ tục hành chính sai sót, quá hạn trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các Sở, Ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là các cơ quan, đơn vị) có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
2. Cán bộ, công
chức, viên chức làm việc tại các Sở, Ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã (UBND cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã)
có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính.
3. Tổ chức,
cá nhân có yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
1. Xây dựng nền hành chính
chuyên nghiệp, hiện đại, trách nhiệm, phục vụ, thân thiện với tổ chức, cá nhân.
Quy định các chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành nhiệm
vụ và trong quan hệ xã hội nhằm bảo đảm sự liêm chính, văn minh, chuyên nghiệp,
phù hợp với nghĩa vụ và chức trách của công chức.
2. Bảo đảm
tất cả các trường hợp khi giải quyết thủ tục hành chính sai sót,
quá hạn đều phải thực hiện xin lỗi tổ chức, cá nhân kịp thời, đầy đủ, chính
xác; nêu rõ lý do sai sót, quá hạn và hẹn ngày trả kết quả
giải quyết lần sau cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
3. Việc thực hiện
xin lỗi tổ chức, cá nhân khi giải quyết thủ tục hành chính
sai sót, quá hạn được thực hiện bằng xin lỗi trực tiếp, xin lỗi bằng văn bản và thực hiện đối với từng hồ sơ cụ thể.
4. Bảo đảm sự phối
hợp chặt chẽ giữa các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong việc thực hiện xin lỗi về giải quyết thủ tục
hành chính sai sót, quá hạn; xác định cụ thể cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm về
hồ sơ sai sót, quá hạn.
5. Các nguyên
nhân dẫn đến việc giải quyết thủ tục hành chính sai sót, quá hạn phải được xác
định cụ thể và có giải pháp chấn chỉnh, khắc phục kịp thời.
Chương II
QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 4. Ý
thức kỷ luật
1. Chấp hành nghiêm chỉnh Hiến
pháp và pháp luật; nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị hoặc của cơ
quan, đơn vị nơi đến công tác.
2. Có tác phong làm việc nghiêm
túc; thái độ lịch sự, tôn trọng người giao tiếp; bảo đảm văn hóa giao tiếp, kỷ
luật phát ngôn và cung cấp thông tin, tài liệu.
3. Không sử dụng bia, rượu, đồ
uống có cồn trong giờ làm việc, giờ nghỉ trưa của ngày làm việc, ngày trực.
Không hút thuốc lá trong khuôn viên trụ sở cơ quan, phòng làm việc, phòng họp
và hội trường. Không đánh bạc, tham gia các tệ nạn hoặc các hành vi khác trái với
quy định pháp luật dưới mọi hình thức.
4. Không đeo tai nghe, bật nhạc,
nghe nhạc, xem phim, chơi điện tử và các thiết bị giải trí cá nhân trong giờ
làm việc; không truy cập các trang mạng có nội dung không liên quan đến việc thực
hiện nhiệm vụ, công vụ. Không sử dụng mạng xã hội để tuyên truyền, quảng bá các
thông tin chưa được kiểm chứng, các thông tin, hình ảnh vi phạm pháp luật, vi
phạm thuần phong mỹ tục.
5. Không thờ cúng và tổ chức
các hoạt động mê tín, dị đoan trong trụ sở cơ quan, đơn vị.
6. Thực hiện theo các quy định
tại Luật Cán bộ, công chức; Luật viên chức; Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày
27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Văn hoá công vụ.
Điều 5.
Giao tiếp và ứng xử
1. Giao tiếp và ứng xử với tổ
chức, cá nhân
a) Đối với tổ chức, cá nhân: Luôn tươi cười, chủ
động chào hỏi lịch sự, thân thiện, chỉ dẫn tận tình và hỏi, làm rõ nhu cầu giải
quyết thủ tục hành chính, công việc của tổ chức, cá nhân; mặc trang phục đúng
quy định chung và quy định của từng ngành lĩnh vực; phải đeo thẻ công chức theo
quy định.
b) Khi hướng dẫn: Có thái độ niềm
nở, vui vẻ, tận tụy, nhã nhặn; lắng nghe ý kiến, giải thích, hướng dẫn rõ ràng,
cụ thể về các quy định liên quan đến giải quyết công việc. Sau khi hướng dẫn
xong hỏi lại để xác định tổ chức, cá nhân đã hiểu rõ thông tin và đúng quy định.
c) Khi giao phiếu biên nhận và
trả kết quả cho tổ chức, cá nhân: Kiểm tra kỹ thông tin trước khi giao; đưa bằng
hai tay; đề nghị tổ chức, cá nhân kiểm tra lại thông tin, nội dung và đề nghị tổ
chức, cá nhân phản hồi ngay nếu chưa đồng tình, chưa hiểu rõ nội dung;
d) Trường hợp tổ chức, cá nhân
có phản hồi: cần xin lỗi, nhận lại văn bản, hứa sẽ trao đổi với cơ quan, người
có thẩm quyền để chỉnh sửa, trả lời cho tổ chức, cá nhân, hẹn trả lại ngày trả
kết quả và cảm ơn;
e) Khi tổ chức, cá nhân khiếu nại,
góp ý: tôn trọng, cầu thị, lắng nghe, ghi nhận, chân thành nhận lỗi, hứa khắc
phục và cảm ơn;
f) Khi tổ chức, cá nhân bức
xúc, lớn tiếng: cần kiềm chế, bình tĩnh, lắng nghe. Tuyệt đối không đối chất,
ngắt lời với tổ chức, cá nhân; không được có thái độ hách dịch, nhũng nhiễu;
không gây căng thẳng, bức xúc, dọa nạt người dân;
g) Khi giao tiếp qua điện thoại,
công chức phải xưng tên, chức danh, chức vụ, cơ quan, đơn vị nơi công tác; trao
đổi ngắn gọn, tập trung vào nội dung công việc; thái độ lịch sự, không ngắt điện
thoại đột ngột.
2. Giao tiếp và ứng xử với cấp
trên, cấp dưới và đồng nghiệp
a) Giao tiếp và ứng xử với cấp
trên
- Trong giao tiếp và khi thi
hành nhiệm vụ, công vụ, cấp dưới phải có thái độ lịch sự, tôn trọng cấp trên, bảo
đảm nguyên tắc thứ bậc hành chính.
- Không được lợi dụng việc góp
ý, phê bình làm tổn hại đến uy tín của cấp trên.
b) Giao tiếp và ứng xử với cấp
dưới
- Công chức lãnh đạo, quản lý phải
gương mẫu trong đạo đức, lối sống, trong công tác; giữ gìn đoàn kết nội bộ, nếp
sống văn hóa trong cơ quan, đơn vị.
- Thực hiện Quy chế dân chủ ở
cơ sở, lắng nghe và tiếp thu ý kiến đúng đắn của công chức trong đơn vị.
- Nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của
công chức để có cách thức sử dụng, điều hành phù hợp với từng đối tượng nhằm
phát huy khả năng, kinh nghiệm, tính sáng tạo, chủ động của từng cá nhân trong
việc thực thi công vụ, nhiệm vụ được giao.
- Phân công nhiệm vụ cho cấp dưới
rõ ràng và theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ của công chức (tiến độ, chất lượng,
kết quả). Thực hiện nguyên tắc dân chủ, khách quan, công bằng và minh bạch.
Không chuyên quyền, độc đoán, coi thường cấp dưới; không được lợi dụng việc góp
ý, phê bình làm tổn hại đến uy tín của cấp dưới.
c) Giao tiếp và ứng xử với đồng
nghiệp
- Công chức phải ứng xử có văn
hóa, tôn trọng và bảo vệ danh dự, uy tín của đồng nghiệp; chân thành, thân thiện
và đoàn kết, hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau hoàn thành nhiệm vụ.
- Tôn trọng, lắng nghe và tiếp thu
ý kiến của đồng nghiệp, của tập thể; thẳng thắn góp ý với đồng nghiệp trên tinh
thần xây dựng, khách quan.
- Không được lợi dụng việc góp
ý, phê bình làm tổn hại đến uy tín của đồng nghiệp.
3. Xử lý qua Một cửa điện tử và
thư điện tử
a) Cán bộ, công chức, viên chức
khi giải quyết thủ tục hành chính phải thực hiện trên Một cửa điện tử; tiếp nhận
hồ sơ phải tuân thủ quy trình về tiếp nhận, cập nhật đầy đủ thông tin về hồ sơ,
thủ tục hành chính trên Một cửa điện tử, in phiếu hẹn trả kết quả và chuyển cơ
quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo đúng trình tự thủ tục, chuyển
hồ sơ, kết quả cho cơ quan, người có thẩm quyền hoặc kết thúc quy trình khi có
kết quả giải quyết trên Một cửa điện tử.
b) Cán bộ, công chức, viên chức
phải thường xuyên sử dụng hộp thư điện tử để trao đổi công việc và luân chuyển
tập tin văn bản qua mạng. Hộp thư điện tử phải được công khai để thuận tiện cho
việc trao đổi thông tin liên lạc trong công việc và tiếp nhận thông tin, trả lời
công dân. Việc gửi, trả lời thư điện tử kịp thời và lịch sự. Không được sử dụng
các văn bản mật qua hệ thống thư điện tử.
Chương III
QUY ĐỊNH CÔNG KHAI XIN LỖI
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHI GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SAI SÓT, QUÁ HẠN
Mục 1. CÁC
TRƯỜNG HỢP PHẢI CÔNG KHAI XIN LỖI VÀ CƠ SỞ XÁC ĐỊNH CÁC TRƯỜNG HỢP PHẢI CÔNG
KHAI XIN LỖI
Điều 6. Các trường hợp phải thực hiện xin lỗi
1. Công chức, viên chức làm việc tại
Trung tâm hành chính công; Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả
của UBND cấp huyện, UBND cấp xã (gọi chung là Bộ phận
Một cửa) phải thực hiện xin lỗi trong các trường hợp sau:
a) Bị tổ chức, cá nhân phản ánh về hành vi, thái độ thiếu
chuẩn mực khi giao tiếp với tổ chức, cá nhân hoặc thờ ơ, làm
việc riêng thiếu quan tâm tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, công việc
để tổ chức, cá nhân phải chờ đợi;
b) Không tiếp nhận
hồ sơ, từ chối giải quyết hồ sơ thuộc thẩm quyền hoặc tự ý trả lại hồ sơ đề nghị
giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân mà
không có lý do chính đáng theo quy định của pháp luật;
c) Tiếp nhận hồ
sơ chưa đủ điều kiện giải quyết phải thực hiện xin lỗi theo quy định tại Điều
17 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (gọi tắt
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP), theo Mẫu số 01-SS
Quy định này;
d) Không viết Phiếu
biên nhận hồ sơ đối với các hồ sơ có quy định thời hạn giải quyết theo
quy định tại Điều 17 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP; thực hiện việc
tiếp nhận hồ sơ không đúng thẩm quyền, không đúng thời gian và địa điểm quy định;
e) Hẹn ngày trả kết
quả, hẹn lại ngày trả kết quả bằng lời nói, không thông qua phiếu hẹn, phiếu hướng
dẫn theo quy định. Hẹn ngày trả kết quả hoặc hẹn lại ngày trả kết quả cho tổ chức,
công dân vượt quá thời gian quy định mà không có lý do chính đáng;
f) Yêu cầu tổ chức,
công dân nộp các loại giấy tờ, tài liệu không có trong thành phần hồ sơ theo
quy định của Bộ thủ tục hành chính được Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công bố; trừ trường hợp có văn bản yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
g) Để hư hỏng hoặc thất lạc hồ sơ, giấy tờ liên quan đến hồ sơ đã tiếp nhận của
tổ chức, cá nhân;
h) Chậm chuyển hồ
sơ của tổ chức, công dân cho bộ phận chuyên môn xử lý (gồm hồ sơ gốc đối
với các trường hợp quy định phải có hồ sơ gốc và hồ sơ qua Một cửa điện tử), dẫn đến việc quá hẹn trả kết quả;
i) Trì hoãn trả kết
quả giải quyết hồ sơ cho tổ chức, cá nhân đối với các hồ
sơ đã nhận được kết quả giải quyết từ các phòng, ban, bộ phận chuyên môn, mà
không có lý do chính đáng bằng văn bản;
j) Có hành vi gây
phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực hoặc thực hiện các giao dịch khác để trục lợi khi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính của tổ chức, cá nhân;
k) Sử dụng hoặc lợi
dụng nhiệm vụ được giao trong giải quyết thủ tục hành chính để vận động thu tiền
ngoài quy định, thu các khoản quỹ đóng góp, ủng hộ của địa phương, đơn vị và
thu vượt mức phí, lệ phí do cơ quan có thẩm quyền quy định.
2. Cán bộ, công
chức, viên chức của các phòng, ban, bộ phận chuyên môn, đơn vị trực thuộc các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện và công chức UBND
cấp xã được giao xử lý, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính phải
thực hiện xin lỗi trong các trường hợp sau:
a) Bị tổ chức,
công dân phản ánh về hành vi, thái độ thiếu nhã nhặn khi giao tiếp với cá nhân,
tổ chức; hoặc thờ ơ, làm việc riêng thiếu quan tâm tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, công việc cho tổ chức,
cá nhân để tổ chức, cá nhân phải chờ đợi
(trong trường hợp thủ tục hành chính có quy định phải gặp,
tiếp xúc trực tiếp với tổ chức, công dân liên quan đến
việc giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính);
b) Tự nhận hồ sơ
của tổ chức, công dân để giải quyết; trực tiếp gặp hoặc gọi điện thoại,
làm văn bản cho tổ chức, cá nhân để hướng dẫn bổ sung hồ sơ hoặc
giao trả kết quả giải quyết hồ sơ cho tổ chức, cá nhân mà
không thông qua Bộ phận Một cửa hoặc không báo cáo và được
sự đồng ý của người có thẩm quyền;
c) Để thất lạc hoặc
làm hư hỏng hồ sơ, giấy tờ của tổ chức, công dân dẫn đến chậm trễ thời gian giải
quyết thủ tục hành chính;
d) Đến ngày hẹn trả kết quả cho tổ chức, cá nhân nhưng vẫn
chưa giải quyết xong hồ sơ mà không báo cáo, tham mưu cho lãnh đạo cơ quan, đơn
vị hoặc người có thẩm quyền ban hành văn bản thông báo lý do quá hẹn và hẹn lại
ngày trả kết quả để Bộ phận Một cửa thông báo cho tổ chức, cá nhân;
e) Giải quyết hồ
sơ quá hạn phải thực hiện xin lỗi theo quy định tại Điều
19 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ; theo Mẫu 04
Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ
hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng
4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính (gọi tắt Thông tư số 01/2018/TT-VPCP).
f) Không
luân chuyển hồ sơ kịp thời trên Một cửa điện tử; chậm chuyển kết
quả giải quyết hồ sơ cho Bộ phận Một cửa để trả kết quả
cho tổ chức, cá nhân dẫn đến việc quá hạn trả kết quả;
g) Có hành vi gây
phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực hoặc thực hiện các giao dịch khác với mục đích
trục lợi khi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của tổ
chức, cá nhân;
h) Sử dụng hoặc lợi
dụng nhiệm vụ được giao trong giải quyết thủ tục hành chính để vận động thu tiền ngoài quy định, thu các khoản quỹ đóng góp, ủng hộ của
địa phương, đơn vị và thu vượt mức phí, lệ phí do cơ quan có thẩm quyền quy định;
i) Kết quả giải
quyết thủ tục hành chính có sai sót do lỗi tham mưu của công chức, viên chức
thực hiện theo Mẫu 02-SS Quy định này.
3. Người đứng đầu
hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị (được người đứng đầu ủy
quyền, giao nhiệm vụ), người đứng đầu các đơn vị trực thuộc, có một
trong các hành vi dưới đây thì phải công khai xin lỗi tổ chức, cá nhân.
a) Chậm ký, duyệt
hồ sơ do phòng, ban, bộ phận chuyên môn trình, dẫn đến quá hạn trả kết quả cho tổ chức, cá nhân;
b) Quy định thêm
điều kiện và thành phần hồ sơ ngoài quy định của bộ thủ tục hành chính được Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định công bố;
c) Từ chối việc
ký, duyệt hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị mình mà không
có lý do chính đáng bằng văn bản;
d) Kết quả giải quyết thủ tục hành chính có sai sót do lỗi của cơ quan, đơn
vị giải quyết thủ tục hành chính;
e) Có công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý, vi phạm các quy định tại Khoản 1, Khoản 2
Điều này.
4. Trách nhiệm của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc giải quyết hồ sơ, kết quả
bị sai, bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng và trong chậm trả kết quả thực hiện
theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
Điều 7. Xác định các trường hợp phải thực hiện xin lỗi
1. Cơ sở xác định
các trường hợp phải thực hiện xin lỗi.
a) Ý kiến phản
ánh của tổ chức, cá nhân thông qua Hộp thư góp ý, điện thoại
phản ánh, kiến nghị, đường giây nóng; ý kiến phản ánh trực
tiếp với thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc qua thư phản ánh, kiến nghị gửi đến cơ
quan, đơn vị;
b) Ý kiến phản
ánh qua tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp hoặc các cuộc đối thoại trực tiếp của lãnh đạo các cấp, các ngành với
tổ chức, cá nhân;
c) Ý kiến phản
ánh gửi cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận các kiến nghị thủ tục hành chính;
d) Phiếu khảo sát
ý kiến của tổ chức, công dân về chất lượng giải quyết thủ tục hành chính;
e) Các tin, bài
viết phản ánh trên báo, đài và các phương tiện thông tin đại chúng khác;
f) Phát hiện qua
kiểm tra thực tế.
g) Các cơ quan,
người có thẩm quyền phát hiện các trường hợp phải thực hiện xin lỗi trong quá trình thanh tra, kiểm tra công vụ hoặc bị người đứng đầu cơ quan, đơn vị phát hiện các trường hợp phải
thực hiện xin lỗi.
2. Xác minh ý kiến
phản ánh và thời gian công khai xin lỗi.
a) Ngay trong
ngày làm việc, sau khi tiếp nhận thông tin phản ánh theo quy định tại Khoản 1
điều này, người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải trực tiếp chỉ đạo Thanh
tra của cơ quan, đơn vị (đối với UBND cấp xã công chức Văn phòng - Thống kê)
kiểm tra, xác minh thông tin và chịu trách nhiệm về kết quả
xác minh thông tin;
Nếu thông tin phản
ánh người có hành vi vi phạm là người đứng đầu cơ quan, đơn vị thì Thanh tra của
cơ quan, đơn vị, công chức Văn phòng - Thống kê phải trực
tiếp tiếp kiểm tra, xác minh thông tin và chịu trách nhiệm về kết quả xác minh
thông tin;
Nếu vụ việc phức
tạp, kéo dài thời gian xác minh thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc
Thanh tra của cơ quan, đơn vị quyết định gia hạn nhưng không được
quá 03 ngày làm việc. Kết quả xác minh và kết luận về
thông tin phản ánh được thực hiện bằng văn bản, do người đứng đầu cơ quan, đơn
vị xác nhận. Trường hợp, người đứng đầu cơ quan, đơn vị vi phạm thì
Thanh tra cơ quan, đơn vị ký văn bản xác minh kết quả phản ánh (đối với UBND cấp
xã thì cấp phó của người đứng đầu ký quyết định gia hạn,
văn bản xác minh kết quả phản ánh).
b) Nếu thông tin
phản ánh chính xác thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải chỉ đạo thực hiện việc
công khai xin lỗi hoặc thực hiện công khai xin lỗi với tổ
chức, cá nhân trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
có kết quả xác minh, và xử lý trách nhiệm hoặc chịu trách nhiệm theo quy
định;
c) Nếu thông tin
phản ánh không đúng sự thật hoặc không có cơ sở để xác định hành vi vi phạm của
cán bộ, công chức, viên chức thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải có văn bản
thông báo lại cho các tổ chức, công dân hoặc các cơ quan có thẩm quyền có ý kiến
phản ánh được biết.
Mục 2. HÌNH
THỨC, CÁCH THỨC, QUY TRÌNH XIN LỖI
Điều 8. Hình thức công khai xin lỗi
Việc xin lỗi cá
nhân, tổ chức được thực hiện thông qua một trong các hình thức sau:
1. Xin lỗi bằng
văn bản.
2. Xin lỗi trực
tiếp.
Điều 9. Xin lỗi bằng văn bản
1. Trách nhiệm thực hiện xin lỗi.
a) Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị (kể cả cơ quan, đơn vị được uỷ quyền) hoặc cấp phó được giao nhiệm vụ giải
quyết hồ sơ có trách nhiệm thực hiện xin lỗi, trực tiếp ký văn bản xin lỗi tổ
chức, cá nhân và chịu trách nhiệm về việc thực hiện văn bản xin lỗi của cơ
quan, đơn vị. Trường hợp cấp phó trực tiếp ký văn bản xin lỗi phải báo cáo cho
người đứng đầu cơ quan, đơn vị biết.
b) Đối với việc giải quyết thủ
tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, cơ quan, đơn vị nào có lỗi thì gửi
văn bản xin lỗi tổ chức, cá nhân đến Bộ phận Một cửa tiếp nhận hồ sơ lần đầu. Bộ
phận Một cửa lần đầu có trách nhiệm chuyển văn bản xin lỗi đến tổ chức, cá
nhân. Người đứng đầu Bộ phận Một cửa trên cơ sở quy trình Một cửa điện tử có
trách nhiệm đôn đốc việc thực hiện xin lỗi và hẹn trả kết quả theo quy định.
c) Trường hợp có nhiều cơ quan,
đơn vị giải quyết hồ sơ quá hạn thì cơ quan, đơn vi có thời gian quá hạn cao nhất
phải gửi văn bản xin lỗi. Người đứng đầu Bộ phận Một cửa trên cơ sở quy trình Một
cửa điện tử có trách nhiệm đôn đốc, xác định cơ quan, đơn vị gửi văn bản xin lỗi,
hẹn lại ngày trả kết quả cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
2. Văn bản xin lỗi
công khai phải có các nội dung: Họ và tên, chức vụ, chức danh, đơn vị công tác
của cán bộ, công chức, viên chức; địa chỉ cơ quan, đơn vị;
hành vi vi phạm; giải thích nguyên nhân và đưa ra biện pháp khắc phục; người
xin lỗi ký vào văn bản xin lỗi, có xác nhận, đóng dấu
của cơ quan, đơn vị nơi công tác (có Mẫu kèm theo).
3. Văn bản xin lỗi được lập thành 04 bản, 01 bản gửi cho cá nhân, tổ
chức; 01 bản niêm yết tại Bộ phận Một cửa trong thời hạn 05 ngày làm việc; 01 bản được lưu hồ sơ của cán bộ,
công chức, viên chức có hành vi vi phạm và 01 bản gửi cho
Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 10. Công khai xin lỗi trực tiếp
1. Người đứng đầu
và cấp phó của người đứng đầu (được người đứng đầu ủy quyền, phân giao nhiệm vụ chỉ đạo, giải
quyết hồ sơ thủ tục hành chính) có trên ba hành
vi vi phạm các quy định tại Điều 4 Quy định này, cùng một thủ tục hành chính đối
với cùng một cá nhân, tổ chức phải thực hiện xin lỗi công khai trực tiếp với cá
nhân, tổ chức (hoặc đại diện của cá nhân, tổ chức).
2. Cách thức công
khai xin lỗi trực tiếp.
a) Trong thời hạn
02 ngày, kể từ ngày có kết quả xác minh, cơ quan, đơn vị nơi người đứng đầu và
cấp phó của người đứng đầu; công chức, viên chức có hành
vi vi phạm phát hành văn bản hoặc trực tiếp mời đại diện
cá nhân, tổ chức đến Bộ phận Một cửa của các cơ quan, đơn
vị để cán bộ, công chức, viên chức công khai xin lỗi trực
tiếp;
Nếu đại diện cá
nhân, tổ chức không đến được Bộ phận Một cửa của các cơ
quan, đơn vị theo văn bản thì người xin lỗi phải trực tiếp đến trụ sở tiếp công
dân của UBND cấp xã nơi người được xin lỗi cư trú thực hiện việc công khai xin
lỗi hoặc có văn bản xin lỗi công khai với cá nhân, tổ chức theo quy định tại Điều
7 Quy định này;
b) Nếu hành vi vi
phạm của cán bộ, công chức, viên chức được phát hiện trước
thời gian hẹn trả kết quả cho cá nhân, tổ chức thì việc xin lỗi công khai trực
tiếp được thực hiện tại thời điểm trả kết quả cho cá nhân, tổ chức;
c) Tại Bộ
phận Một cửa của các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức xin lỗi trực tiếp với đại diện cá nhân, tổ chức,
có sự chứng kiến của người đứng đầu (Bộ phận Một cửa)
cơ quan, đơn vị có công chức, viên chức xin lỗi.
Lời xin lỗi phải
nêu ra hành vi vi phạm, giải thích nguyên nhân và đưa ra biện pháp khắc phục (nếu
có).
Điều 11. Giới hạn về số lần xin lỗi và hình thức xử lý đối với cán bộ,
công chức, viên chức khi giải quyết thủ tục hành chính sai sót, quá hạn
1. Trong niên độ
công tác (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm) cán
bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm đã công khai xin lỗi
theo quy định, nếu vi phạm lần ba thì gắn với việc đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ trong năm vi phạm. Nếu vi phạm quá 03 lần thì bị xem xét xử lý kỷ luật
và xem xét bố trí thực hiện nhiệm vụ khác theo quy
định.
2. Người đứng đầu
cơ quan, đơn vị có hành vi vi phạm thì tùy theo mức độ vi phạm, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp xem xét xử lý kỷ luật theo
quy định. Công chức, viên chức có hành vi vi phạm thì tùy theo mức độ vi phạm, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý công chức, viên chức xem xét xử lý kỷ
luật theo quy định.
Điều 12. Lưu giữ hồ sơ xin lỗi công khai
1. Việc xin lỗi
công khai phải được cập nhật vào sổ theo dõi việc xin lỗi công khai, sổ theo
dõi việc xin lỗi công khai là một trong những loại hồ sơ, tài liệu của cơ quan,
đơn vị.
2. Văn bản xin lỗi
và Sổ theo dõi việc xin lỗi công khai được giao cho bộ
phận tổ chức, quản lý hồ sơ cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị quản lý và
lưu giữ, làm cơ sở xem xét, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ; quản lý, đánh
giá và thực hiện công tác cán bộ theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND cấp
huyện, Chủ tịch UBND cấp xã
1. Phổ biến,
tuyên truyền, quán triệt Quy định này đến cán bộ, công chức, viên chức của cơ
quan, đơn vị; thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc cán bộ, công chức, viên
chức tại cơ quan, đơn vị thực hiện theo đúng quy định.
2. Chỉ đạo thực
hiện việc thường xuyên kiểm tra hòm thư góp ý và tổ chức kiểm tra ngay các phản
ánh của các tổ chức, cá nhân để kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm của
cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý theo đúng Quy định này. Tăng cường trách nhiệm của công chức,
viên chức trong tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính; nghiêm túc thực hiện xin lỗi tổ chức, cá nhân
khi giải quyết thủ tục hành chính sai sót, quá hạn.
3. Chỉ đạo niêm yết
công khai thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa; cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị; hướng dẫn tổ chức,
cá nhân thực hiện thủ tục hành chính đầy đủ, rõ ràng, chính xác, bảo đảm giải
quyết thủ tục hành chính nhanh chóng, thuận tiện; việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ
được thực hiện không quá một lần trong suốt quá trình giải
quyết hồ sơ.
4. Chỉ đạo tăng
cường kiểm tra, thanh tra công vụ tại cơ quan, đơn vị; chủ động khắc phục hoặc đề
xuất giải pháp khắc phục các nguyên nhân ảnh hưởng đến tiến độ giải quyết hồ
sơ, đảm bảo trả kết quả giải quyết hồ sơ đúng hạn.
5. Có cơ chế kiểm
soát việc thực hiện xin lỗi khi giải quyết thủ tục hành chính sai sót, quá hạn
tại cơ quan, đơn vị, bảo đảm mỗi hồ sơ giải quyết sai
sót, quá hạn phải thực hiện văn bản xin lỗi không quá một
lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ.
6. Lập Bảng niêm yết, công khai
Khoản 1, Điều 5 Quy định này về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức
đối với tổ chức, cá nhân trong giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa,
bảo đảm dễ thấy, dễ tiếp cận.
7. Kiên quyết xử
lý nghiêm đối với các cán bộ, công chức, viên chức vi phạm Quy định này, bảo
đảm tính giáo dục và ngăn chặn triệt để tình trạng gây khó khăn,
phiền hà và chậm trễ trong giải quyết hồ sơ, thủ tục hành
chính cho cá nhân, tổ chức. Quản lý, theo dõi chặt chẽ các trường hợp vi phạm
Quy định này để có biện pháp khắc phục các sai sót và xem đây là cơ sở nhận
xét, đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức hàng
năm theo quy định.
8. Định kỳ hàng
quý, năm báo cáo UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh) tình
hình, kết quả thực hiện xin lỗi khi giải quyết thủ tục hành chính sai sót, quá
hạn (lồng ghép vào báo cáo tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
hàng quý, năm của cơ quan, đơn vị).
Điều 14. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
1. Chủ trì, phối
hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, kiểm tra, kiểm soát chặt
chẽ việc giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện
xin lỗi khi giải quyết thủ tục hành chính sai sót, quá hạn tại các cơ quan, đơn
vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
2. Hướng dẫn,
theo dõi các cơ quan, đơn vị việc triển khai thực hiện Quy định này đảm bảo đồng
bộ, thống nhất và hiệu quả.
3. Chủ động tham
mưu, đề xuất UBND tỉnh các biện pháp chấn chỉnh, xử lý nghiêm các trường hợp giải
quyết thủ tục hành chính sai sót, quá hạn nhưng không có văn bản xin lỗi,
hẹn thời gian trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính lần sau
cho tổ chức, cá nhân. Đề xuất UBND tỉnh xem xét xử lý, chỉ đạo xử lý kỷ luật đối với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị để tình trạng giải quyết thủ tục hành chính sai sót, quá hạn xảy ra thường
xuyên đã nhắc nhở và yêu cầu khắc phục nhưng kết quả khắc phục không hiệu quả.
Gắn với việc đánh giá chỉ số Cải cách hành chính, hồ sơ thi đua khen thưởng của
các cấp.
4. Định kỳ hàng
quý, năm tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh kết quả thực hiện.
Điều 15. Báo Đắk
Nông, Đài Phát thanh và Truyền hình Đắk Nông và các cơ quan thông tin đại chúng
trên địa bàn tỉnh thực hiện tuyên truyền, phổ biến kịp thời Quy định này; phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh công bố công khai kết
quả giải quyết thủ tục hành chính, kết quả công khai xin lỗi tổ chức, cá nhân của
các cơ quan, đơn vị.
Trong quá trình
triển khai thực hiện Quy định này nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Văn phòng UBND tỉnh
để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh
để xem xét, sửa đổi và bổ sung cho phù hợp./.
Mẫu số 01-SS
TÊN CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ
……
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
/TXL-
|
…… ngày …
tháng … năm 20…
|
PHIẾU XIN LỖI
Vì sự sai sót trong tiếp nhận hồ sơ giải quyết
thủ tục hành chính
Kính gửi: ……………
Ngày … tháng … năm 20…, (tên cơ quan, đơn vị)
tiếp nhận hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính (tên thủ tục hành
chính) của Ông/Bà/ Tổ chức; mã số: …
Tuy nhiên, sau khi đơn vị chuyên môn kiểm tra lại
thì hồ sơ chưa đủ (hoặc
không đúng) theo quy định nên đã liên hệ và đề nghị …… bổ sung hồ sơ.
Sai sót này do lỗi của ……… đã gây phiền hà, tốn
kém chi phí, công sức của Ông/Bà/ Tổ chức, (tên cơ quan, đơn vị) trân trọng
xin lỗi và sẽ sớm khắc phục sai sót và trả kết quả vào ngày …….
Mong nhận được sự thông cảm của Ông/Bà/Tổ chức
vì sự sai sót này ./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- VP UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ;
- …;
- Lưu: VT.
|
THỦ TRƯỞNG
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
Mẫu số 02-SS
TÊN CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ
……
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
/TXL-
|
…… ngày …
tháng … năm 20…
|
PHIẾU XIN LỖI
Vì sự sai sót trong giải quyết thủ tục hành
chính
Kính gửi:
………………(3)
Ngày … tháng … năm 20…, (tên cơ quan, đơn vị)
tiếp nhận yêu cầu của Ông/Bà/Tổ chức về việc khắc phục sai sót trong kết quả giải
quyết thủ tục hành chính (tên thủ tục hành chính) mã số …
Qua kiểm tra, sai sót trong kết quả giải quyết
thủ tục hành chính do lỗi của (tên cơ quan, đơn vị) và đã phân công khẩn
trương khắc phục.
Sự sai sót này đã gây phiền hà, tốn kém chi phí,
công sức của Ông/Bà/Tổ chức trân trọng xin lỗi và sẽ sớm khắc phục sai sót và
trả kết quả vào ngày……...
Mong nhận được sự thông cảm của Ông/Bà/Tổ chức
vì sự sai sót này./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- VP UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ;
- …;
- Lưu: VT.
|
THỦ TRƯỞNG
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
Mẫu số 03-TH
TÊN CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ
……
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
TÌNH HÌNH XIN LỖI CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VÌ SỰ CHẬM TRỄ,
SAI SÓT TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH KỲ BÁO CÁO ….
STT
|
LĨNH VỰC,
CÔNG VIỆC GIẢI QUYẾT
|
SỐ HỒ SƠ ĐÃ
GIẢI QUYẾT
|
TÌNH HÌNH
XIN LỖI CÁ NHÂN, TỔ CHỨC
|
Tổng
|
Đề nghị bổ
sung lần thứ nhất
|
Đề nghị bổ
sung lần thứ hai
|
Chậm trễ lần
thứ nhất
|
Chậm trễ lần
thứ hai
|
Chậm trễ lần
thứ ba
|
Kết quả giải
quyết TTHC sai sót
|
1
|
Lĩnh vực..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Lĩnh vực..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
..
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Chữ ký)
Họ và tên
|
…., ngày …
tháng … năm 20…
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|