ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 208/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 12
tháng 5 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TÁI CƠ CẤU NGÀNH CÔNG
THƯƠNG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12 tháng 4
năm 2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 31/2021/QH15 ngày 12 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội về Kế hoạch
cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 165/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02
năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành Công
Thương giai đoạn đến năm 2030”;
Theo đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số
26/TTr-SCT ngày 14 tháng 4 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình hành động triển khai thực hiện Đề án
“Tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030” (có Chương trình kèm
theo).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Công Thương
- Là cơ quan đầu mối theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực
hiện Chương trình. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên
quan quản lý, hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình theo đúng quy
định. Định kỳ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sơ kết, tổng kết thực hiện Chương
trình và báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính và các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch, tổng hợp nhu cầu kinh
phí hàng năm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền phân bổ thực
hiện các Đề án, Chương trình, dự án ưu tiên tại Chương trình này.
2. Thủ trưởng các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; các đơn vị có liên quan theo thẩm quyền, chức năng nhiệm
vụ được giao phối hợp với Sở Công Thương để triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình; định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện Chương trình gửi về Bộ
Công Thương theo quy định và Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi chỉ đạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công
Thương và Giám đốc các sở, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (t/h);
- Bộ Công Thương (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (đ/b);
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh (p/h);
- Các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh (p/h);
- Các sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh (p/h);
- Báo Kon Tum (p/h);
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh (p/h);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh (p/h);
- PCVP UBND tỉnh-Trà Thanh Trí;
- Lưu: VT, KTTH.TQT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TÁI CƠ CẤU NGÀNH CÔNG THƯƠNG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030”
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 208/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Thực hiện Quyết định số 165/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02
năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành Công Thương
giai đoạn đến năm 2030”, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Chương trình hành động
thực hiện Đề án "Tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030"
với các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM
1. Tái cơ cấu để thực hiện phát triển nhanh
và bền vững ngành Công Thương trên cơ sở phát huy vai trò động lực của khoa học
công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số để nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh của ngành, phát huy tối đa lợi thế so sánh của địa
phương trong chuỗi giá trị, khai thác có hiệu quả thành tựu của cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư và quá trình hội nhập quốc tế của ngành công nghiệp,
thương mại tỉnh Kon Tum.
2. Tái cơ cấu ngành Công Thương phải được thực
hiện đồng bộ trong tổng thể cơ cấu lại nền kinh tế của tỉnh, gắn với đổi mới mô
hình tăng trưởng, đảm bảo đồng bộ với tái cơ cấu các ngành, lĩnh vực trọng tâm
khác của tỉnh.
3. Tái cơ cấu ngành Công Thương phải được thực
hiện một cách có trọng tâm, triệt để, quyết liệt với sự tham gia của cả hệ thống
chính trị, các cấp ủy, chính quyền địa phương, các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế. Phát huy vai trò tiên phong, chủ động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức trên cơ sở củng cố nhận thức, tăng cường đồng thuận, kết hợp
hiệu quả giữa điều phối, phối hợp với phân công, phân cấp thực hiện nhiệm vụ,
theo nguyên tắc bám sát thực tiễn, coi trọng thực chất. Có hệ thống theo dõi,
giám sát thông qua các chỉ tiêu cụ thể đo lường kết quả tái cơ cấu và gắn liền
với trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc đảm bảo hoàn thành đúng tiến
độ, hiệu quả các nhiệm vụ đạt mục tiêu đề ra.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tái cơ cấu ngành Công Thương nhằm thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu nền kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và năng lực
cạnh tranh của ngành. Tạo lập các động lực tăng trưởng mới gắn với chuyển biến
về chất mô hình tăng trưởng của ngành Công Thương cùng một mô hình quản trị nhà
nước năng động, hiệu quả, hiện đại và có tính thích ứng cao để thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nhanh và bền vững. Phấn đấu đến năm 2030 tỉnh
Kon Tum có nền công nghiệp hiện đại, thuộc nhóm trung bình của cả nước.
2. Mục tiêu cụ thể
- Về công nghiệp: Đảm bảo cung cấp dịch vụ, kết cấu
hạ tầng phù hợp cho phát triển các ngành nghề công nghiệp công nghệ cao; hình
thành các Khu, Cụm công nghiệp chất lượng cao để kêu gọi các nhà đầu tư trong
và ngoài nước; phát triển các ngành nghề mới giúp tạo ra sản phẩm chủ lực cho
phát triển công nghiệp, tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Chỉ số sản
xuất công nghiệp tăng trưởng bình quân 14 - 15%/năm.
- Về thương mại: Phát triển các loại hình thương mại
và dịch vụ tiện ích, hiện đại, chất lượng cao; nâng cao chất lượng hoạt động
thương mại và dịch vụ. Phấn đấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
tăng bình quân 11 - 12%/năm;
- Về xuất nhập khẩu: Kim ngạch xuất khẩu tăng bình
quân 10 - 11%/năm và kim ngạch nhập khẩu tăng bình quân 4 - 5%/năm.
III. NHIỆM VỤ
1. Tái cơ cấu ngành công nghiệp
a) Tái cơ cấu ngành công nghiệp chế biến
- Kết hợp hài hòa giữa phát triển công nghiệp theo
cả chiều rộng và chiều sâu, chú trọng phát triển theo chiều sâu, khai thác triệt
để thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để tạo bước đột phá
trong nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh, giá trị gia tăng của sản
phẩm địa phương. Phấn đấu tốc độ tăng năng suất lao động công nghiệp đạt bình
quân 6,5%/năm, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng bình quân 14-15%/năm.
Xanh hóa các ngành công nghiệp tại địa phương, đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả tài nguyên và năng lượng trong các ngành công nghiệp.
- Hình thành và phát huy hiệu quả các Khu, Cụm công
nghiệp tập trung thành các tổ hợp sản xuất hoàn chỉnh có quy mô lớn, có tính
chuyên môn hóa cao theo chuỗi giá trị trong các lĩnh vực như: chế biến nông sản,
sản xuất dược liệu, may mặc và các sản phẩm từ Gỗ... theo hướng công nghiệp
sinh thái với việc tăng cường công tác bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi
khí hậu.
- Mở rộng quy mô phát triển để khai thác có hiệu quả
tiềm năng thị trường xuất khẩu gắn liền với việc nâng cao trình độ công nghệ sản
xuất, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, đảm bảo sử dụng tiết kiệm và hiệu quả
nguyên vật liệu và năng lượng, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và phát thải khí
nhà kính.
- Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến sâu nông
sản như: Cao su, Cà phê, tinh bột sắn, dược liệu gắn với các vùng sản xuất tập
trung, quy mô lớn, tiến tới hình thành các cụm ngành sản xuất chuyên môn hóa,
đáp ứng tốt các quy định, tiêu chuẩn xuất khẩu. Phát triển công nghiệp cơ khí sản
xuất máy móc thiết bị để phục vụ sản xuất, chế biến nông sản.
b) Tái cơ cấu ngành công nghiệp khai khoáng
- Phát triển đồng bộ, hiện đại khai thác có hiệu quả,
phù hợp với tiềm năng khoáng sản của tỉnh gắn với mô hình kinh tế xanh, kinh tế
tuần hoàn và làm chủ ngành công nghiệp khai thác khoáng sản từ khâu thăm dò,
khai thác, chế biến, tồn trữ, phân phối, xuất nhập khẩu và các dịch vụ hỗ trợ
phát triển ngành, đặc biệt các khoáng sản có tiềm năng và giá trị kinh tế cao của
tỉnh.
- Đẩy mạnh các hoạt động tìm kiếm, đánh giá tiềm
năng khoáng sản; thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản có hiệu quả, đảm bảo
công tác an toàn, gắn kết chặt chẽ với quy hoạch, điều tra và phát triển bền vững.
Đẩy mạnh việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản, gắn với việc cung cấp nguyên
liệu cho các dự án công nghiệp chế biến, chế tạo.
c) Tái cơ cấu và phát triển công nghiệp
- Cơ cấu lại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm
công nghiệp theo hướng bền vững, sinh thái gắn với hình thành các cụm liên kết
ngành công nghiệp, các mạng sản xuất, chuỗi giá trị công nghiệp có tính đến lợi
thế so sánh của từng địa bàn, vùng theo hướng tăng cường hỗ trợ và kết nối các
chuỗi cung ứng giữa các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp tạo sự kết
nối và hỗ trợ hiệu quả cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp địa phương, tăng
cường các hoạt động khuyến công, tạo động lực mới thúc đẩy phát triển sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, góp phần xây dựng nông thôn mới và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa; tập trung hỗ trợ xây
dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc
tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp;
tăng cường hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; thúc đẩy
các hoạt động tư vấn phát triển công nghiệp nông thôn; phát huy vai trò và nâng
cao năng lực thực hiện của công tác khuyến công địa phương; nâng cao vai trò và
khuyến khích các địa phương đầu tư các nguồn lực để được hỗ trợ từ các chính
sách, chương trình và hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp trên cơ sở căn cứ các
quy định của pháp luật và bảo đảm phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương.
2. Tái cơ cấu ngành năng lượng
- Cơ cấu lại các nguồn năng lượng theo hướng phát
triển đồng bộ, hợp lý và đa dạng hóa các loại hình năng lượng. Ưu tiên khai
thác, sử dụng hiệu quả các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới, năng lượng
sạch. Chú trọng mục tiêu bình ổn, điều tiết và yêu cầu dự trữ năng lượng quốc
gia. Đẩy mạnh tìm kiếm và phát triển các loại năng lượng sạch mới như: Điện
gió, Điện mặt trời... Đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu năng lượng trong tỉnh, đáp ứng
các mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; ngành năng lượng
điện phấn đấu điện thương phẩm đến năm 2030 là 1.638 triệu kWh, đến năm 2035
khoảng 2.790 triệu kWh và năm 2045 ước tính khoảng 4.545 triệu kWh; điện thương
phẩm bình quân/người đến năm 2030 là 3.857 (kWh/người) và năm 2045 là
khoảng 4.200 (kWh/người).
- Phát triển hạ tầng năng lượng đồng bộ, hiện đại,
bền vững đạt trình độ tiên tiến; độ tin cậy cung cấp điện năng, chỉ số tiếp cận
điện năng trên địa bàn tỉnh đảm bảo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, an
ninh quốc phòng, phù hợp với tình hình phát triển điện lực tại địa phương và mục
tiêu quốc gia; chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng xuất, nhập khẩu năng lượng. Đảm
bảo khai thác, phân phối và sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả. Phấn đấu tiết
kiệm năng lượng đạt mức đạt 10% vào năm 2030 và khoảng 14% vào năm 2045.
3. Tái cơ cấu lĩnh vực xuất
nhập khẩu
- Tập trung ưu tiên phát triển xuất khẩu các mặt
hàng có quy mô xuất khẩu lớn, lợi thế cạnh tranh cao của tỉnh (Cao su, Cà
phê, tinh bột sắn, may mặc, đồ gỗ...) gắn với đa dạng hóa và nâng cao chất
lượng sản phẩm xuất khẩu. Gia tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa có hàm lượng chế
biến sâu, công nghệ cao, có giá trị gia tăng cao, tỷ lệ nội địa hóa lớn, đáp ứng
tiêu chuẩn cao về chất lượng và phát triển bền vững của các thị trường xuất khẩu.
- Tăng cường đa dạng hóa thị trường xuất khẩu để
không phụ thuộc quá lớn vào một số thị trường truyền thống và giảm thiểu ảnh hưởng
tiêu cực từ các cuộc xung đột thương mại. Chú trọng phát triển xuất khẩu qua
thương mại điện tử xuyên biên giới, hệ thống phân phối nước ngoài.
4. Tái cơ cấu thị trường trong
nước
- Phát triển nhanh, bền vững thị trường nội địa của
tỉnh kết nối với thị trường xuất nhập khẩu nhằm đảm bảo mở rộng thị trường cho
các ngành sản xuất nông sản của tỉnh và nâng cao nội lực của nền kinh tế trên
cơ sở mở rộng tiêu dùng nội địa gắn với phát triển thương hiệu sản phẩm của địa
phương, khai thác lợi thế về dân số với sự gia tăng nhanh của tầng lớp trung
lưu và tiêu dùng trẻ, năng động trên địa bàn tỉnh. Ưu tiên phát triển các mô
hình kinh tế tiêu dùng mới như kinh tế chia sẻ, kinh tế du lịch, kinh tế số,
kinh tế thương mại điện tử... Phấn đấu giá trị tăng thêm thương mại của tỉnh đạt
tốc độ tăng bình quân khoảng 11-12%/năm giai đoạn đến năm 2030.
- Xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
thương mại của tỉnh đồng bộ, hiện đại. Thực hiện chuyển dịch mạnh mẽ hệ thống
phân phối của tỉnh sang các loại hình phân phối hiện đại, ưu tiên hiện đại hóa
hệ thống phân phối ở vùng nông thôn, miền núi; khuyến khích doanh nghiệp, hợp
tác xã thương mại, hộ kinh doanh đổi mới phương thức hoạt động theo hướng hiện
đại, chuyên nghiệp. Phấn đấu đến năm 2030, tỷ lệ hàng hóa phân phối qua hệ thống
bán lẻ hiện đại chiếm khoảng 38 - 42%; tỷ lệ hàng hóa phân phối qua các kênh
thương mại điện tử chiếm khoảng 10 - 11%.
- Tăng cường kết nối hiệu quả giữa sản xuất với thị
trường theo chuỗi cung ứng nhằm đảm bảo ổn định cung cầu, giá cả hàng hóa và
nguồn gốc xuất xứ. Thực hiện nhất quán quản lý chất lượng hàng hóa lưu thông bằng
các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo đúng quy định nhà nước. Triển
khai áp dụng truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa. Hình thành và phát triển
các chuỗi cung ứng hàng hóa tiêu dùng trong nước, ưu tiên phát triển các chuỗi
cung ứng hàng nông sản thực phẩm thiết yếu.
- Phát triển thương mại điện tử thành một kênh phân
phối quan trọng, hỗ trợ tích cực trong tiêu thụ hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa
nông sản, hàng công nghiệp tiêu dùng. Ưu tiên phát triển hệ thống các sàn giao
dịch thương mại điện tử có uy tín, kết nối với toàn quốc và quốc tế. Thu hẹp về
khoảng cách giữa các thành phố lớn và tỉnh Kon Tum về mức độ phát triển thương
mại điện tử. Phấn đấu tỷ trọng doanh số thương mại điện tử so với tổng mức bán
lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 10% năm 2025 và 13% vào năm
2030, tốc độ tăng trưởng bình quân bán lẻ hàng hóa qua kênh thương mại điện tử
tăng khoảng 20-25%.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Trong lĩnh vực công nghiệp
- Cơ cấu lại các ngành công nghiệp nền tảng, công
nghiệp ưu tiên của tỉnh đến năm 2030 và 2045 để định hướng phát triển đảm bảo
tính hiệu quả. Tận dụng các cơ chế, chính sách ưu tiên và bố trí nguồn lực, đặc
biệt là nguồn lực về đầu tư để phát triển ngành công nghiệp địa phương có trọng
tâm, trọng điểm.
- Triển khai có hiệu quả các chiến lược, kế hoạch,
đề án phát triển công nghiệp đối với các ngành công nghiệp có thế mạnh của tỉnh
hiện tại và đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tích hợp quy hoạch phát triển
công nghiệp vào quy hoạch tỉnh làm cơ sở để đầu tư phát triển và tái cơ cấu
ngành công nghiệp của tỉnh.
- Rà soát, tham mưu đề xuất các giải pháp cụ thể về
phát triển công nghiệp địa phương. Ưu tiên lựa chọn phát triển tại các khu vực
có nền kinh tế phát triển như thành phố Kon Tum, huyện Kon Plông, Khu kinh tế cửa
khẩu quốc tế Bờ Y... làm động lực tăng trưởng và thúc đẩy phát triển ngành công
nghiệp toàn tỉnh.
- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành
mới Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh và các cơ chế, chính sách
hỗ trợ đầu tư phát triển cụm công nghiệp theo hướng khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào hạ tầng cụm công nghiệp, tăng cường xã hội hóa trong đầu tư phát triển cụm
công nghiệp và xử lý tốt các vấn đề môi trường, biến đổi khí hậu của các cụm
công nghiệp.
2. Trong lĩnh vực năng lượng
- Triển khai đồng bộ và hiệu quả các quy định, quy
chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng và phát triển các dự án điện mặt trời mái nhà, đặc
biệt các dự án điện mặt trời mái nhà có công suất từ 100kWp trở lên phải lắp đặt
hệ thống giám sát, điều khiển từ xa, kết nối với hệ thống điều độ của Tập đoàn
Điện lực Việt Nam để các chủ đầu tư phối hợp vận hành hệ thống điện. Ưu tiên tập
trung cho ngành điện lực hướng đến tối đa hóa và tự động hóa các mạng lưới cho
việc cung ứng điện một cách hiệu quả và tiết kiệm, phù hợp với thực tế tại địa
phương.
- Ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng năng lượng đồng
bộ, hiện đại, bền vững, đặc biệt là các đường dây 110 - 220 KV và các trạm đấu
nối các công trình thủy điện, điện gió, điện mặt trời. Triển khai hiệu quả
chính sách phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, năng lượng thông
minh và hệ thống hạ tầng phục vụ phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng sạch,
bảo đảm an ninh năng lượng.
3. Trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu
- Tổ chức triển khai có hiệu quả Chiến lược xuất nhập
khẩu hàng hóa đến năm 2030 và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất
nhập khẩu của tỉnh. Xây dựng các chiến lược, kế hoạch, đề án phát triển các
ngành hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh. Triển khai các chính sách, khung khổ
pháp lý tạo thuận lợi cho xuất nhập khẩu qua các nền tảng số, đặc biệt là qua
kênh thương mại điện tử xuyên biên giới, gắn với bảo đảm an toàn, an ninh thông
tin và bảo vệ dữ liệu phù hợp với thông lệ quốc tế và yêu cầu quản lý của Việt
Nam.
- Đổi mới phương thức xúc tiến thương mại thông qua
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số. Tăng cường các hoạt động
quảng bá Thương hiệu sản phẩm xuất khẩu của địa phương. Hỗ trợ các doanh nghiệp
xây dựng, phát triển thương hiệu, xây dựng và tổ chức triển khai các chương
trình về xúc tiến xuất nhập khẩu nhằm tạo thuận lợi cho việc đa dạng hóa thị
trường và mặt hàng xuất nhập khẩu, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các nhà cung ứng,
các thị trường tiềm năng.
- Tăng cường hỗ trợ nâng cao năng lực cho các doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đáp ứng các tiêu chuẩn, quy định
của thị trường xuất khẩu, đáp ứng các quy tắc nguồn gốc xuất xứ để tận dụng có
hiệu quả các FTA đã ký kết gắn với nâng cao năng lực cho các tổ chức chứng nhận
sản phẩm đạt chuẩn mực quốc tế và được quốc tế thừa nhận. Hỗ trợ doanh nghiệp
chủ động ứng phó và xử lý có hiệu quả các vụ việc điều tra phòng vệ thương mại
của nước ngoài đối với hàng hóa xuất khẩu. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về
thị trường, mặt hàng và hỗ trợ kết nối xúc tiến xuất khẩu cho các doanh nghiệp.
4. Trong lĩnh vực phát triển
thương mại và thị trường trong nước
- Rà soát, tham mưu nhằm bổ sung và hoàn thiện các
khung khổ chính sách và pháp luật khuyến khích phát triển thị trường đối với
các mô hình kinh tế mới như kinh tế chia sẻ, kinh tế du lịch, kinh tế xanh,
kinh tế tuần hoàn, kinh tế số... để kích cầu, mở rộng quy mô thị trường trong tỉnh.
- Phát triển các chuỗi cung ứng hàng hóa nhằm đảm bảo
ổn định cung cầu hàng hóa sản xuất trong nước với giá cả cạnh tranh, bảo đảm đủ
tiêu chuẩn chất lượng, đáp ứng nhu cầu mua sắm tiêu dùng đa dạng và ngày càng
cao của người tiêu dùng. Thiết lập hệ thống số về truy xuất nguồn gốc hàng hóa
nhằm tăng cường quy định trách nhiệm của doanh nghiệp đối với chất lượng hàng
hóa lưu thông trên thị trường.
- Nghiên cứu, tham mưu áp dụng hiệu quả cơ chế,
chính sách khuyến khích phát triển các trung tâm mua sắm và tiêu dùng lớn, đa
năng phục vụ khách hàng trên địa bàn tỉnh. Tập trung thu hút, kêu gọi đầu tư
phát triển một số loại hình hạ tầng thương mại có tính chất trọng tâm, trọng điểm
như hệ thống chợ đầu mối gắn với các trung tâm logistics. Khuyến khích đầu tư
phát triển và hiện đại hóa hệ thống hạ tầng thương mại tại các vùng sâu, vùng
xa của tỉnh. Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã thương mại, hộ kinh
doanh đổi mới phương thức hoạt động theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp.
- Thường xuyên nghiên cứu, tham mưu sửa đổi, bổ
sung nhằm hoàn thiện khung khổ pháp lý, cơ chế, chính sách ưu tiên phát triển
thương mại điện tử được áp dụng trên địa bàn tỉnh. Triển khai áp dụng hiệu quả
các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực xây dựng nền tảng
công nghệ số cho thương mại điện tử và phát triển các dịch vụ hạ tầng logicstic
phục vụ thương mại điện tử. Hỗ trợ, khuyến khích việc ứng dụng rộng rãi thương
mại điện tử trong doanh nghiệp và cộng đồng.
5. Huy động hiệu quả các nguồn
lực để thực hiện tái cơ cấu ngành Công Thương
- Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư công trong lĩnh vực
Công Thương theo hướng đầu tư có trọng tâm, trọng điểm nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư và phát huy vai trò dẫn dắt của đầu tư công.
- Tăng cường thu hút đầu tư từ khu vực kinh tế
ngoài nhà nước vào các dự án lớn, quan trọng của tỉnh, kết nối vùng và liên
vùng, tạo sự liên kết, hiệu ứng lan tỏa và gia tăng động lực tăng trưởng trong
các ngành, lĩnh vực then chốt như: công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp môi
trường, năng lượng sạch, hạ tầng thương mại, thương mại điện tử; các dự án đầu
tư theo chuỗi giá trị, các cụm ngành công nghiệp chuyên môn hóa...
- Tăng cường thu hút, đa dạng hóa các nguồn lực tư
nhân tham gia đầu tư vào các lĩnh vực phát triển nguồn điện và lưới điện. Đa dạng
hóa nguồn vốn, các hình thức huy động vốn (vốn tín dụng ngân hàng, vốn viện
trợ, thị trường chứng khoán, thị trường trái phiếu...) nhằm thu hút có hiệu
quả các nguồn vốn trong và ngoài nước vào phát triển năng lượng tái tạo.
- Xây dựng các Đề án, Chương trình khoa học, công
nghệ gắn với mục tiêu phát triển ngành, nhu cầu đổi mới và nâng cấp công nghệ của
doanh nghiệp, phát triển chuỗi giá trị của sản phẩm và tạo giá trị gia tăng
cao. Ưu tiên triển khai các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm về
nâng cao năng suất, chất lượng trong các ngành công nghiệp; nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản, công nghiệp năng lượng,
thương mại điện tử, cụm liên kết ngành công nghiệp chuyên môn hóa; phát triển
các sản phẩm, dịch vụ số...
6. Phát triển nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu nhân lực chất lượng cao cho thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và đổi mới mô hình tăng trưởng ngành
- Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao cho ngành Công Thương theo từng giai đoạn cụ thể. Ưu tiên đào tạo
nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngũ cán bộ, công chức và người lao động về
chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo, phát triển toàn diện, kinh tế tuần hoàn, kinh
tế xanh.
- Tăng cường kết nối và đẩy mạnh hợp tác giữa các
cơ sở đào tạo nghề của Trung ương và địa phương với doanh nghiệp để tạo ra đội
ngũ công nhân có trình độ và tay nghề phù hợp với yêu cầu phát triển công nghiệp,
thương mại của tỉnh.
7. Nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp
- Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào các cụm
liên kết ngành, chuỗi sản xuất, chuỗi giá trị toàn cầu. Xây dựng và triển khai
các chương trình kết nối giữa các doanh nghiệp trong tỉnh và doanh nghiệp lớn,
doanh nghiệp nước ngoài. Khuyến khích các doanh nghiệp lớn tiến hành đào tạo tại
chỗ thường xuyên và liên tục để nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho lực
lượng lao động trong tỉnh và tiếp thu các mô hình quản trị, phương thức kinh
doanh tiên tiến.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa đẩy nhanh chuyển
đổi số, đặc biệt là trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên như thương mại điện tử, dệt
may, chế biến nông sản, thực phẩm... triển khai các chương trình hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa cải tiến công nghệ, áp dụng các mô hình quản trị, sản xuất hiện
đại, bền vững, tuần hoàn và ít phát thải nhằm nâng cao năng suất, chất lượng
phát triển bền vững; nâng cao khả năng đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn về môi
trường, trách nhiệm xã hội, lao động của các thị trường xuất khẩu cho các doanh
nghiệp.
8. Đổi mới phương thức hoạt động,
quản lý nhà nước ngành Công Thương
- Đổi mới phương thức hoạt động để nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả hoạt động của ngành nhằm tăng cường vai trò quản lý của
nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là thủ tục hành chính; thường
xuyên rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định không phù hợp nhằm đơn
giản hóa quy trình và thủ tục, cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính
so với quy định, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công, tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp và người dân. Tăng cường tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Nâng cao sức cạnh tranh của ngành Công Thương
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Rà soát, ban hành hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và
phòng Kinh tế, Kinh tế hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phù hợp
với quy định mới về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Công Thương.
- Kiện toàn tổ chức lại Hội Bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng của tỉnh để tham gia vào công tác bảo vệ quyền lợi của người tiêu
dùng trên địa bàn tỉnh.
- Kiện toàn đơn vị sự nghiệp công lập (Trung tâm
Khuyến công và Xúc tiến thương mại) theo hướng tinh gọn, có cơ cấu hợp lý,
có năng lực tự chủ, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đẩy mạnh việc chuyển giao quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thường xuyên thực hiện cải cách hành chính, cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh và số hóa công tác quản lý của ngành Công
Thương. Đưa vào vận hành hệ thống tích hợp, kết nối liên thông các cơ sở dữ liệu
và gắn kết chặt chẽ ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách hành chính của
ngành Công Thương.
- Thường xuyên cải thiện và nâng cao chất lượng môi
trường kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch. Tiếp tục
rà soát, đề nghị bãi bỏ các thủ tục không cần thiết nhằm đơn giản hóa các thủ tục
hành chính.
- Thường xuyên nâng cấp và đồng bộ hóa cổng thông
tin của Sở Công Thương vào hệ thống cơ sở dữ liệu về thương mại quốc gia, đặc
biệt là các Hiệp định thương mại tự do (các thông tin về thị trường, mặt
hàng, doanh nghiệp, các nhà cung cấp, các nhà phân phối, các tổ chức hỗ trợ xuất
khẩu, các cam kết thương mại...) các thông tin cảnh báo về các biến động thị
trường xuất nhập khẩu nhằm phục vụ tra cứu của doanh nghiệp và cơ quan quản lý,
kịp thời thông tin và phổ biến các hướng dẫn xuất nhập khẩu theo từng thị trường
và mặt hàng.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình hành động triển
khai thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030” được
sử dụng từ các nguồn: ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, vốn tài trợ, viện
trợ và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Nguồn
ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu
tư công và thực hiện theo quy định về phân cấp ngân sách hiện hành.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương (cơ
quan đầu mối triển khai)
- Chủ trì, phối hợp cùng với các Sở, ban ngành và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai có hiệu quả các Chương
trình, Nghị quyết, Kế hoạch tái cơ cấu ngành Công Thương theo chỉ đạo của Trung
ương và của tỉnh trong giai đoạn 2021 - 2030 và các năm tiếp theo.
- Chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo, theo dõi, đôn
đốc và kiểm tra việc thực hiện Chương trình, định kỳ hàng năm tổng hợp tình
hình thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương và các cơ quan chức
năng theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các ngành
liên quan thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến nhiệm vụ thu hút đầu
tư; phát triển các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế; tăng cường công tác thu
hút đầu tư, chú trọng mời gọi các nhà đầu tư có uy tín trong và ngoài nước đầu
tư vào các lĩnh vực của ngành Công Thương nhằm đẩy nhanh nhiệm vụ tái cơ cấu
ngành Công Thương đạt chất lượng và hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Công
Thương tham mưu, trình cấp có thẩm quyền xem xét, ưu tiên bố trí kinh phí cho
các đề án, dự án liên quan đến Chương trình tái cơ cấu ngành Công Thương theo
quy định.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị, địa
phương liên quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thường xuyên thực hiện
các nhiệm vụ của Chương trình theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, các
quy định có liên quan và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương hàng
năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Công Thương tham mưu, triển khai thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp có liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ của
Chương trình này.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu,
phát triển công nghiệp xanh thân thiện với môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan
hướng dẫn các địa phương rà soát quy hoạch sử dụng đất, cân đối và phân bổ quỹ
đất phù hợp với nhu cầu đầu tư hạ tầng ngành công thương để triển khai chuyển đổi
tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Phối hợp với Sở Công Thương thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp về phát triển ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản; phát triển thị
trường cho các sản phẩm của ngành nông nghiệp.
- Phối hợp với Sở Công Thương, các địa phương và
doanh nghiệp, phát triển các chuỗi cung ứng nông sản an toàn, kiểm soát chặt chẽ
quy trình sản xuất, phát triển nông nghiệp công nghệ cao gắn với công nghiệp chế
biến các sản phẩm nông, lâm, thủy sản và truy xuất nguồn gốc, xuất xứ để gia
tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
7. Các Sở: Giáo dục và Đào tạo,
Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ngành Công Thương.
8. Sở Thông tin và Truyền
thông
Phối hợp với Sở Công Thương hỗ trợ các doanh nghiệp
nhỏ và vừa đẩy nhanh chuyển đổi số, đặc biệt là hỗ trợ các hoạt động thương mại
điện tử. Tham gia với Sở Công Thương và các đơn vị liên quan trong việc bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, các cơ sở, doanh nghiệp
hoạt động trên địa bàn tỉnh.
9. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
- Chủ động, phối hợp các sở, ngành lập danh mục dự
án đầu tư hạ tầng trong Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y, các khu công nghiệp
để đề xuất với Chính phủ, Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, quan tâm, ưu tiên đầu
tư hạ tầng thu hút các nhà đầu tư có tiềm lực trong và ngoài nước.
- Phối hợp với các sở, ban ngành rà soát, tham mưu
bổ sung, triển khai các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư nhằm tạo điều
kiện và khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào đầu tư phát triển tại
Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y, các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm đẩy
nhanh quá trình tái cơ cấu ngành công thương giai đoạn đến năm 2030.
10. Các sở, ban ngành, đơn vị
liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, phối hợp với
Sở Công Thương chủ trì triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể được
ban hành trong Chương trình.
11. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Căn cứ Chương trình của Ủy ban nhân dân tỉnh và
điều kiện thực tế của địa phương, phối hợp với Sở Công Thương cơ quan đầu mối
và các sở, ngành, các doanh nghiệp và đơn vị chức năng xây dựng và triển khai
thực hiện quy hoạch, đề án, chương trình có liên quan đến nhiệm vụ tái cơ cấu
ngành công thương giai đoạn đến năm 2030 tại địa phương mình đạt hiệu quả cao.
- Tổ chức và huy động các nguồn lực, lồng ghép các
dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế -
xã hội khác trên địa bàn với các nhiệm vụ của Chương trình này để triển khai thực
hiện, bảo đảm hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.
Trên đây là Chương trình hành động thực hiện Đề án
“Tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030”, yêu cầu các sở, ban
ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện. Trong
quá trình triển khai, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ
sung những nội dung cụ thể của Chương trình, các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở
Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC I
BỘ TIÊU CHÍ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ VỀ TÁI CƠ CẤU NGÀNH CÔNG
THƯƠNG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đến năm 2030
|
Ghi chú
|
I
|
Về phát triển công nghiệp: 03 chỉ tiêu
|
1.
|
Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng công nghiệp
bình quân/năm
|
Trên 7,5%
|
|
2.
|
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) bình quân/năm
|
14-15%
|
|
3.
|
Tốc độ tăng năng suất lao động công nghiệp bình
quân/năm
|
7%
|
|
II
|
Về phát triển năng lượng: 04 chỉ tiêu
|
1.
|
Tổng công suất của các nguồn điện
|
1.638 triệu kWh
|
|
2.
|
Điện thương phẩm bình quân/người năm
|
3.857 (kWh/người)
|
|
3.
|
Tỷ lệ hộ được sử dụng điện
|
100%
|
|
4.
|
Chỉ tiêu tiết kiệm điện
|
10%
|
|
III
|
Về phát triển xuất nhập khẩu: 02 chỉ tiêu
|
1.
|
Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình
quân/năm
|
10-11%
|
|
2.
|
Tỷ trọng nhóm hàng công nghiệp chế biến trong tổng
kim ngạch xuất khẩu
|
75%
|
|
IV
|
Về phát triển thị trường trong nước: 03 chỉ
tiêu
|
1.
|
Tốc độ tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng bình quân/năm (chưa loại trừ yếu tố giá)
|
11-12%
|
|
2.
|
Tỷ trọng tổng mức bán lẻ hàng hóa theo loại hình
thương mại hiện đại
|
38-42%
|
|
3.
|
Tỷ lệ hàng hóa phân phối qua các kênh thương mại
điện tử
|
10-11%
|
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM GIAI ĐOẠN ĐẾN
NĂM 2030
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian trình
|
Cấp trình
|
1.
|
Đề án“vị trí việc
làm trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập Sở Công Thương”
|
Sở Công Thương
|
Sở Nội Vụ
|
2023 - 2024 (Sau
khi có hướng dẫn của Bộ Công Thương)
|
Ủy ban nhân dân tỉnh
|
2.
|
Đề án “Phát triển
hệ thống thương mại, thương mại điện tử và thương mại biên giới tỉnh Kon Tum
giai đoạn đến 2030”
|
Sở Công Thương
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Năm 2024
|
Ủy ban nhân dân tỉnh
|
3.
|
Đề án tăng cường hỗ
trợ phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; thúc đẩy các hoạt động
tư vấn phát triển công nghiệp nông thôn
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ngành liên
quan
|
Năm 2024
|
Ủy ban nhân dân tỉnh
|
4.
|
Đề án “Thanh toán
điện tử trong Thương mại điện tử”
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ngành liên
quan
|
Năm 2025
|
Ủy ban nhân dân tỉnh
|
5.
|
Chương trình Xúc
tiến thương mại giai đoạn 2026-2030
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ngành liên
quan
|
Năm 2025
|
Ủy ban nhân dân tỉnh
|
6
|
Chương trình khuyến
công địa phương giai đoạn 2026 - 2030 từ ngân sách địa phương
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ngành liên
quan
|
Năm 2025
|
Ủy ban nhân dân tỉnh
|
7.
|
Chương trình hỗ trợ
đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp giai đoạn 2025-2030 từ ngân sách
trung ương và địa phương
|
Sở Công Thương
|
Ủy ban nhân dân
các huyện, TP, các Sở, ban ngành liên quan
|
Năm 2024
|
Ủy ban nhân dân tỉnh
|