ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 66/KH-UBND
|
Lạng
Sơn, ngày 15 tháng 3 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO NGÀNH VĂN
HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Quyết định số
3819/QĐ-BVHTTDL ngày 30/12/2022 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch về việc Ban
hành “Kế hoạch phát triển Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo ngành văn
hóa, thể thao và du lịch đến năm 2030”, UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Kế hoạch
phát triển Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo ngành văn hóa, thể thao và
du lịch đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, nội dung như sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Phát triển khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo (KH,CN&ĐMST) lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục,
thể thao và du lịch là động lực quan trọng thúc đẩy hoạt động sáng tạo, góp phần
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành và phát triển kinh tế - xã hội,
tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh.
2. Thực hiện đồng bộ các nhiệm
vụ: đổi mới cơ chế, chính sách, tăng cường tiềm lực cho KH,CN&ĐMST; ưu tiên
nhiệm vụ KH,CN&ĐMST nhằm hiện thực hóa quan điểm, chủ trương của Đảng và
pháp luật của Nhà nước, phát huy thế mạnh lĩnh vực tiềm năng và góp phần giải
quyết những vấn đề phức tạp, nhạy cảm của ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
3. Tăng cường đầu tư từ nguồn
ngân sách có trọng tâm, trọng điểm cho các nhiệm vụ KH,CN&ĐMST, đi đôi với
việc đẩy mạnh xã hội hóa.
4. Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động chuyển đổi số, ứng dụng, chuyển giao công nghệ và xây dựng sản phẩm chủ lực
của ngành; coi chuyển đổi số trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp (CMCN) lần
thứ tư là giải pháp đột phá trong KH,CN&ĐMST của lĩnh vực văn hóa, gia
đình, thể dục, thể thao và du lịch.
5. Kết hợp hài hòa giữa nghiên
cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng, giữa nguồn nhân lực của ngành với nguồn nhân
lực của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nhằm phát huy nội lực, khai thác triệt để
những thành tựu của cuộc CMCN lần thứ tư trong hoạt động KH,CN&ĐMST lĩnh vực
văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu đến năm 2030, hoạt động
KH,CN&ĐMST trở thành động lực, góp phần quan trọng trong phát triển toàn diện
ngành văn hóa, thể thao và du lịch của tỉnh gắn với nhiệm vụ quản lý nhà nước,
tạo điều kiện phát huy sự sáng tạo, nâng cao năng suất lao động dựa vào hoạt động
ứng dụng công nghệ; nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ văn hóa, thể thao
và du lịch; triển khai có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ trong kế hoạch phát
triển ngành khoa học, công nghệ và ngành văn hoá, thể thao và du lịch của tỉnh.
Phát triển khoa học công nghệ
và đổi mới sáng tạo góp phần xây dựng, phát triển văn hóa, công dân tỉnh Lạng Sơn
theo hướng toàn diện, nâng cao chỉ số phát triển con người (HDI); góp phần cung
cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách phát
triển của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Triển khai, thực hiện các
văn bản chỉ đạo của Trung ương để phát triển các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch kinh doanh dựa trên nền tảng số, ứng dụng
công nghệ và dịch vụ số; phát triển KH,CN&ĐMST trong các ngành công nghiệp
văn hóa, công nghiệp văn hóa số.
b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn nghiên cứu để triển khai thực hiện các đề tài, dự án cấp tỉnh lĩnh vực văn
hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch. Phấn đấu giai đoạn từ năm 2023 đến
năm 2030, xây dựng và thực hiện từ 01 đến 02 đề tài, chương trình nghiên cứu
khoa học cấp tỉnh lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.
c) Nghiên cứu, ứng dụng các sản
phẩm, dịch vụ về văn hóa, thể thao, du lịch trên nền tảng công nghệ, mang lại
hiệu quả thiết thực trong phát triển ngành và hoạt động kinh tế - xã hội của tỉnh;
phấn đấu đến năm 2025 ứng dụng hiệu quả 02 sản phẩm, dịch vụ, đến năm 2030 có
thể ứng dụng hiệu quả 04 sản phẩm, dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
III. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO ĐẾN NĂM 2030
1. Định hướng
nghiên cứu khoa học
a) Lĩnh vực văn hóa, gia đình
Sưu tầm và triển khai kết quả
các chương trình nghiên cứu mang tính lý luận, làm rõ quan điểm của Chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây
dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam trong xu thế của cuộc CMCN lần
thứ tư, hội nhập quốc tế về văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại và
truyền bá văn hoá Việt Nam ra thế giới.
Nghiên cứu các vấn đề liên quan
đến giá trị, hệ giá trị quốc gia, giá trị cốt lõi: giá trị quốc gia, giá trị đặc
thù, giá trị cộng đồng, giá trị gia đình, giá trị cá nhân, giá trị truyền thống,
giá trị phi truyền thống, giá trị đạo đức, giá trị văn hóa, giá trị con người
Việt Nam; giá trị về yêu nước, dân chủ, công bằng, văn minh, tự do, hòa bình, hạnh
phúc.
Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế
về nhận diện và phát huy các giá trị, hệ sinh thái văn hóa, nguồn lực nhân văn
phục vụ phát triển đất nước, làm cơ sở cho việc tiếp thu tinh hoa hệ giá trị quốc
gia, phát triển nguồn lực nhân văn Việt Nam làm điều kiện cho hội nhập quốc tế
về văn hóa, thể thao, du lịch.
Nghiên cứu về văn học, nghệ thuật:
mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm, điện ảnh, nghệ thuật biểu diễn, văn học; nghiên
cứu các vấn đề về chính sách và cơ chế quản lý nhằm thu hút đầu tư cho các lĩnh
vực văn học, nghệ thuật; nghiên cứu hoạt động biểu diễn nghệ thuật gắn với phát
triển ngành du lịch.
Nghiên cứu các vấn đề về bảo vệ
và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc gắn với phát triển kinh tế - xã hội.
Nghiên cứu, phân tích và đánh giá giá trị văn hóa vật thể thông qua hệ thống di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
Nghiên cứu, phân tích, đánh giá giá trị di sản văn hóa phi vật thể qua hệ thống
tiếng nói chữ viết, ngữ văn dân gian, nghệ thuật trình diễn dân gian, tập quán
xã hội và tín ngưỡng, lễ hội truyền thống, nghề thủ công truyền thống, tri thức
dân gian.
Chú trọng nghiên cứu về văn hóa
đặc trưng vùng miền góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; xây dựng
nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại; chú trọng nghiên cứu văn hoá các cộng đồng dân tộc thiểu số, vùng dân tộc
thiểu số và miền núi, các nhóm yếu thế trong xã hội, vùng có điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để bảo đảm phát triển, hài hòa giữa
các cộng đồng dân cư.
Nghiên cứu về hoạt động, tổ chức
và giải pháp để phát triển đời sống văn hóa trong gia đình nhằm nâng cao nhận
thức về phòng, chống bạo lực gia đình gắn với phong trào xây dựng gia đình văn
hoá trong các khu dân cư; mô hình gia đình hạnh phúc, các giá trị đạo đức, lối
sống, cách ứng xử văn hóa trong gia đình; các vấn đề gia đình đa văn hóa, gia
đình có yếu tố nước ngoài; về ứng dụng công nghệ của CMCN lần thứ tư vào hoạt động
tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình.
Nghiên cứu các vấn đề nhằm phát
triển các ngành công nghiệp văn hóa, công nghiệp văn hóa số, hiệu quả kinh tế
trong hoạt động cung cấp dịch vụ, sản phẩm văn hóa trên không gian mạng; việc
khởi nghiệp, cơ chế thử nghiệm có kiểm soát (sandbox) đối với các công nghệ, sản
phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh của các doanh nghiệp lĩnh vực văn hóa, nghệ
thuật; công nghệ phát triển hệ thống phần mềm thư viện điện tử hiện đại, công
nghệ lập trình ứng dụng, sử dụng dịch vụ thư viện trên các thiết bị di động,
công nghệ thư viện lưu động, thư viện tự động; các vấn đề quản trị cho các tổ
chức nghệ thuật; an ninh văn hóa trong xu hướng phát triển mạnh mẽ của phương
tiện, công nghệ truyền thông mới; nghiên cứu quy trình, ứng dụng công nghệ
trong tuyển chọn tài năng văn hóa nghệ thuật.
b) Lĩnh vực thể dục, thể thao
Ứng dụng khoa học công nghệ để
phát triển thể dục, thể thao cho mọi người, thể thao học đường nhằm nâng cao thể
chất người Việt Nam nói chung, thể chất người Lạng Sơn nói riêng và xây dựng nền
tảng thể thao thành tích cao.
Ứng dụng khoa học công nghệ để
tuyển chọn và đào tạo tài năng thể thao; thực hiện giám định khoa học đối với
công tác huấn luyện thể thao, đối với vận động viên năng khiếu thể thao trẻ và
vận động viên trình độ cao, đặc biệt đối với vận động viên các môn thể thao trọng
điểm quốc gia. Ứng dụng công nghệ số hóa để nghiên cứu kỹ thuật từng môn thể
thao.
Nâng cao hiệu quả chăm sóc sức
khỏe đối với vận động viên thể thao thành tích cao như phòng ngừa, điều trị chấn
thương, dinh dưỡng và hồi phục, phòng, chống doping...
Quan tâm phát triển kinh tế thể
thao trong đó chú trọng phát triển công nghiệp thể thao nhằm tăng cường nguồn vốn
phát triển sự nghiệp của ngành và phát triển các doanh nghiệp trong lĩnh vực thể
thao.
Phát triển thể thao giải trí gắn
với các hoạt động văn hóa và du lịch. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, thông tin truyền
thông về nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và đổi mới sáng tạo trong thể
thao.
c) Lĩnh vực du lịch
Nghiên cứu quản lý và khai thác
có hiệu quả tài nguyên du lịch gắn với bảo vệ môi trường.
Nghiên cứu triển khai các mô
hình ứng dụng công nghệ trong dự báo phát triển du lịch; nghiên cứu xây dựng
các tiêu chí và phương pháp thống kê du lịch.
Nghiên cứu phát triển các sản
phẩm du lịch của tỉnh, đặc trưng theo vùng du lịch góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của du lịch Lạng Sơn và xây dựng thương hiệu du lịch mang đậm bản sắc văn
hóa vùng miền, hạn chế sự trùng lặp về sản phẩm du lịch.
Nghiên cứu tác động của biến đổi
khí hậu đối với hoạt động phát triển du lịch và các giải pháp ứng phó (thích ứng
và giảm thiểu).
Nghiên cứu phát triển kinh tế
du lịch trong mối quan hệ với bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa, văn
hóa truyền thống, văn hóa các dân thiểu số.
2. Định hướng
ứng dụng công nghệ
a) Ứng dụng công nghệ số trong
sản xuất, phổ biến, trình chiếu tác phẩm điện ảnh
Nghiên cứu, xây dựng sản phẩm
chủ lực lĩnh vực điện ảnh: Sản xuất, quảng bá, xúc tiến và trình chiếu tác phẩm
điện ảnh theo công nghệ số; cung cấp dịch vụ kỹ thuật số, phát hành phim trực
tuyến, kết nối khán giả với điện ảnh. Ứng dụng công nghệ thực tế ảo, số hóa dữ
liệu phim, thu thập, lưu trữ thông tin liên quan đến ngành phục vụ nguồn dữ liệu
lớn; bảo đảm bản quyền trong công tác phát hành, phổ biến phim trên không gian
mạng.
b) Ứng dụng công nghệ trong
truyền dạy, nghệ thuật biểu diễn
Nghiên cứu và xây dựng sản phẩm
công nghệ nhằm truyền dạy nghệ thuật truyền thống và nghệ thuật đương đại bằng
công nghệ số; hình thành một chuỗi hoạt động ứng dụng công nghệ gắn với nghệ
thuật biểu diễn: Từ số hóa, mô phỏng để lưu trữ các bí quyết bằng âm thanh,
hình ảnh, cử chỉ sắc thái nghệ thuật đến hoạt động nghiên cứu, đào tạo nhân lực
nghệ thuật.
Ứng dụng công nghệ trong sáng tạo,
hình thành tác phẩm văn hóa - nghệ thuật, phát huy giá trị văn hóa, tư tưởng,
giá trị nghệ thuật của Lạng Sơn.
Ứng dụng công nghệ âm thanh,
ánh sáng hiện đại trong biểu diễn nghệ thuật phù hợp với xu hướng mới của nghệ
thuật đương đại.
c) Xây dựng hệ thống thông tin
ngành di sản văn hóa, ứng dụng công nghệ trong công tác bảo tàng, tu bổ phục hồi
di tích
Thực hiện theo Quyết định số
2026/QĐ-TTg ngày 02/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Số
hóa di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021 - 2030.
Triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu
quốc gia về di sản văn hóa được hình thành từ việc liên kết dữ liệu di sản số của
các địa phương và đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch vào hệ thống phần
mềm thông tin quản lý về bảo tàng, hiện vật, di tích, di sản văn hóa phi vật thể
hiện đang triển khai trên phạm vi toàn quốc.
Triển khai, thực hiện quy trình
xử lý, bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích: Ứng dụng công nghệ mới như GIS, GPS,
Lidar trong khảo sát, công nghệ sinh học, công nghệ nano trong bảo quản hiện vật
và vật liệu cấu thành di tích; quy trình xử lý, bảo tồn, bảo quản tài liệu (di
sản thành văn) trong thư viện, bảo tàng…
Triển khai, thực hiện hệ thống
trưng bày và thuyết minh tương tác trong bảo tàng: Ứng dụng công nghệ tương tác
sử dụng trong trưng bày và thuyết minh tham quan tại bảo tàng, bao gồm: thiết bị
hỗ trợ hoạt động tương tác giữa khách tham quan với trưng bày bảo tàng (máy
tính, màn hình cảm ứng đa điểm, thiết bị thông minh,...) và cơ sở dữ liệu nội
dung số, nội dung tương tác thông minh tự động hỗ trợ khách tham quan tìm hiểu
trưng bày (hiện vật 3D, nội dung trưng bày, thuyết minh tương tác có trao đổi với
khác tham quan, ứng dụng trên điện thoại thông minh có khả năng tạo tài khoản
người dùng riêng biệt,...).
Triển khai, thực hiện quy trình
xử lý, bảo quản, bảo vệ hiện vật trong bảo tàng: ứng dụng công nghệ trong giám
sát và tự điều chỉnh môi trường (nhiệt độ, độ ẩm, chất lượng không khí hoặc
phát hiện và ngăn chặn sự xuất hiện của côn trùng,...), tình trạng hiện vật
trong bảo tàng; ứng dụng hệ thống công nghệ (phần cứng, phần mềm) trong giám
sát hiện vật 24/7 tại bảo tàng.
d) Xây dựng hệ thống thông tin
về bản quyền tác giả
Xây dựng, cập nhật hệ thống
thông tin và cơ sở dữ liệu về quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm
văn học, nghệ thuật, khoa học.
Triển khai nội dung ứng dụng
công nghệ theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ (Luật
số 07/2022/QH15) và văn bản hướng dẫn thi hành. Trong đó tập trung việc sử dụng
công nghệ trong công tác đăng ký, quản lý, thực thi bảo hộ quyền tác giả, quyền
liên quan trên môi trường mạng Internet.
đ) Xây dựng thư viện số, liên
thông thư viện số
Thực hiện các nhiệm vụ trọng
tâm và mục tiêu theo Kế hoạch số 175/KH- UBND ngày 08/8/2022 của UBND tỉnh Lạng
Sơn về thực hiện Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn và Kế hoạch số 90/KH-UBND ngày
13/4/2021 của UBND tỉnh về xây dựng và phát triển Hệ thống du lịch thông minh tỉnh
Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025.
Xây dựng thư viện số: ứng dụng
công nghệ số và tuân thủ các tiêu chuẩn quốc gia để xây dựng và phát triển công
nghiệp nội dung cho thư viện số, tự động hóa thư viện.
Xây dựng cơ sở dữ liệu số: xây
dựng cơ sở dữ liệu thư viện tỉnh Lạng Sơn; tích hợp cơ sở dữ liệu gồm cơ sở dữ
liệu toàn văn, cơ sở dữ liệu thư mục các xuất bản phẩm ở Việt Nam, các bài báo,
tạp chí khoa học, các công trình nghiên cứu khoa học, các loại tài liệu có giá
trị (tài liệu tham khảo, tài liệu quý hiếm, tài liệu có hàm lượng tri thức
cao…) từ các thư viện trong cả nước, từ các tổ chức, đơn vị, cá nhân khác có tiềm
lực (các nhà xuất bản, các tổ chức trong và ngoài nước, hiệp hội nghề nghiệp,…
các cá nhân có cung cấp sản phẩm thông tin số).
Kết nối, liên thông thư viện:
liên kết nguồn lực thông tin dữ liệu số, nguồn lực thông tin dùng chung của các
thư viện, các trung tâm thông tin trong cùng hệ thống hoặc theo khu vực địa lý,
xây dựng và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ thông tin thư viện hiện đại qua môi
trường số và các ứng dụng thông minh.
e) Xây dựng hệ thống thông tin
lĩnh vực mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm
Xây dựng cơ sở dữ liệu lĩnh vực
mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm (ứng dụng công nghệ số hóa, lưu trữ, kết nối và
khai thác hệ thống dữ liệu lớn). Cụ thể: Ứng dụng công nghệ số trong xây dựng
kho lưu trữ tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh để có thể kết nối, chia sẻ trên môi
trường internet, bảo đảm vấn đề quyền tác giả và quyền liên quan của tác phẩm; ứng
dụng công nghệ trong giám định tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh thông qua cơ sở dữ
liệu gốc.
Xây dựng quy trình xử lý phổ biến,
lưu trữ, dịch vụ lĩnh vực mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm (ứng dụng công nghệ thực
tế ảo, công nghệ số, trí tuệ nhân tạo). Ứng dụng công nghệ thông minh như quét
mã, trưng bày 3D, thực tế ảo...
g) Xây dựng hệ thống thông tin
thể dục, thể thao, ứng dụng công nghệ trong thể dục, thể thao
Tăng cường ứng dụng các kết quả
nghiên cứu vào sản xuất, khuyến khích các hoạt động chuyển giao công nghệ, phát
triển mạnh công nghệ như: Công nghệ y sinh học, công nghệ tin sinh học, công
nghệ GEN phục vụ quy trình kiểm tra sức khỏe, giám định khoa học điều trị chấn
thương cho vận động viên; quy trình tuyển chọn, đào tạo vận động viên các môn
thể thao thành tích cao; khoa học về dinh dưỡng trong hồi phục chức năng; thẻ
điện tử và phần mềm theo dõi sức khỏe định kỳ và thể chất cho mọi người.
Xây dựng cơ sở dữ liệu vận động
viên bảo đảm việc lưu trữ thông tin có tính hệ thống phục vụ công tác quản lý,
vinh danh thành tích...
Xây dựng hệ thống kiểm tra đánh
giá và lưu trữ dữ liệu người tập luyện thể dục thể thao gồm: hệ thống thiết bị
khoa học liên hoàn trong kiểm tra, đánh giá các chỉ số tập luyện và sức khỏe của
người tập (công nghệ kỹ thuật số, trí tuệ nhân tạo); hệ thống kiểm tra đánh giá
lượng vận động tập luyện và sức khỏe của người tập từ xa (công nghệ kết nối
không dây 4G, 5G...; công nghệ kỹ thuật số).
Xây dựng hệ thống thông tin thể
thao phục vụ quản lý sản phẩm hàng hóa, trang thiết bị thể thao (dụng cụ tập
luyện thể thao, dụng cụ thi đấu, trang phục, giày…) theo hướng nâng cao hiệu quả
tương tác của người tiêu dùng thể thao với xu hướng “Sport Tech” 4.0 trên nền tảng
công nghệ xử lý dữ liệu.
Xây dựng hệ thống thông tin tổ
chức sự kiện thể thao, các giải thi đấu thể thao: Giải Vô địch ở các cấp độ,
Festival thể thao, giải đấu quy mô lớn - Mega Sport Event (ứng dụng công nghệ
IoS, IoT, AI, Robotic, công nghệ 4G, 5G...).
h) Xây dựng sản phẩm du lịch số,
du lịch thông minh
Thực hiện nhiệm vụ theo Quyết định
số 1671/QĐ-TTg ngày 30/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án tổng thể
ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực du lịch giai đoạn 2018 - 2020, định
hướng đến năm 2025”, làm cơ sở để phát triển bền vững thế mạnh du lịch số của tỉnh
Lạng Sơn.
Phát triển du lịch thông minh
trên cơ sở nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ mới: công nghệ, phương tiện mới
giúp hiện đại hóa kết cấu hạ tầng du lịch, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch;
trang thiết bị chuyên dùng hiện đại cho cơ sở lưu trú du lịch hạng cao và khu
du lịch quốc gia; công nghệ có khả năng hỗ trợ các cơ sở lưu trú du lịch tiết
kiệm năng lượng, tài nguyên và năng suất lao động; ứng dụng công nghệ mới phục
vụ công tác an ninh, bảo vệ và tăng tính tiện nghi trong cơ sở lưu trú du lịch,
hỗ trợ, nâng cao sự trải nghiệm cho khách du lịch tại các thành phố du lịch, di
sản thế giới, di tích lịch sử văn hóa quốc gia; kết nối với các nền tảng công
nghệ số về đặt phòng, khai báo lưu trú trực tuyến, chú trọng đến sản phẩm quản
lý lưu trú đặc thù của vùng miền.
3. Nâng cao
tiềm lực nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ
a) Phát triển nguồn nhân lực
Quy hoạch và đào tạo phát triển
nguồn nhân lực theo hướng đồng bộ, cân đối trên từng lĩnh vực, chuyên ngành phù
hợp mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án Xây dựng đội ngũ trí thức ngành văn hóa, thể
thao, du lịch đến năm 2035 và Kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực công
nghệ của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến năm 2025 (Quyết định số
3428/QĐ-BVHTTDL ngày 24/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
Thiết lập các nhóm nghiên cứu
chuyên sâu, liên ngành về hệ sinh thái văn hóa, hệ giá trị văn hóa, về di sản
văn hóa, điện ảnh, mỹ thuật, công nghiệp văn hóa, công nghiệp văn hóa số, thể
thao, du lịch nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng
các công nghệ, đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất lao động lĩnh vực văn hóa,
gia đình, thể thao, thể thao và du lịch.
b) Phát triển cơ sở hạ tầng
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
Đầu tư nâng cấp trang thiết bị
công nghệ của ngành văn hóa, thể thao, du lịch nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu,
đào tạo nhân lực chất lượng cao cũng như cung cấp các dịch vụ khoa học và công
nghệ.
Xây dựng, hoàn thiện và cập nhật
thường xuyên cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin mọi mặt về hoạt động của ngành
văn hóa, thể thao và du lịch.
4. Đổi mới
sáng tạo, hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ ngành
văn hóa, thể thao, du lịch
a) Thực hiện các nhiệm vụ của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao liên quan đến hoạt động cải thiện chỉ số đổi
mới sáng tạo toàn cầu (GII).
b) Đổi mới trong hoạt động sáng
tạo tác phẩm văn học nghệ thuật, đổi mới sáng tạo trong việc cung cấp dịch vụ du
lịch gắn với nông nghiệp, công nghiệp,...
c) Nghiên cứ áp dụng cơ chế thử
nghiệm có kiểm soát (sandbox) đối với tổ chức, cá nhân ứng dụng công nghệ mới
trong tìm kiếm, tuyển chọn tài năng nghệ thuật, thể thao, cung cấp sản phẩm, dịch
vụ, mô hình kinh doanh mới mang lại hiệu quả kinh tế cao lĩnh vực văn hóa, gia
đình, thể dục, thể thao và du lịch.
d) Triển khai các Kế hoạch Hợp
tác quốc tế về ứng dụng và phát triển công nghệ trong hoạt động văn hóa, gia
đình, thể dục thể thao và du lịch đã được phê duyệt theo Quyết định số
726/KH-BVHTTDL ngày 09/03/2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
đ) Định hướng phát triển dự án
kinh doanh, ứng dụng KHCN&ĐMST về dịch vụ công tại cộng đồng, doanh nghiệp
trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.
IV. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đổi mới
tư duy, thống nhất nhận thức về vai trò khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
đối với sự nghiệp phát triển ngành văn hóa, thể thao và du lịch
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị ngành văn hóa, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh thống nhất nhận thức việc
phát triển KH,CN&ĐMST là yêu cầu tất yếu khách quan trong xu thế phát triển
của cuộc CMCN lần thứ tư; đóng vai trò đột phá chiến lược trong giai đoạn mới;
là động lực chính để thúc đẩy tăng trưởng, tạo bứt phá về năng suất, chất lượng,
hiệu quả; là nhân tố quyết định nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, các
ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội, địa phương và doanh nghiệp; góp phần quan trọng
nâng cao đời sống nhân dân, phát triển bền vững, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
b) Phát triển KH,CN&ĐMST
trong tình hình mới là hoạt động có tính liên ngành giữa khoa học xã hội và
nhân văn, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ. Ứng dụng kết quả
nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ cho hoạt động đổi mới sáng tạo làm tăng
năng suất, chất lượng sản phẩm, dịch vụ lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể
thao và du lịch.
c) Phát triển KH,CN&ĐMST
lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch gắn với hoạt động quản
lý, cung cấp dịch vụ. Kết hợp hài hòa, hiệu quả giữa phát triển năng lực nội
sinh với tận dụng tối đa cơ hội, nguồn lực bên ngoài, ưu tiên tiếp thu, hấp thụ,
làm chủ và ứng dụng nhanh chóng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến của
thế giới, đặc biệt là chủ động, tích cực tiếp cận và khai thác triệt để những
cơ hội và thành tựu của cuộc CMCN lần thứ tư.
2. Tổ chức,
cơ chế quản lý, hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo ngành văn
hóa, thể thao và du lịch
a) Tích cực, chủ động phối hợp,
tham gia vào việc hoàn thiện hành lang pháp lý để triển khai các cơ chế thí điểm,
thử nghiệm và đặc thù đối với các loại hình/mô hình kinh tế mới dựa trên
KH,CN&ĐMST.
c) Phối hợp các sở, ngành khác
và địa phương trong chia sẻ, liên kết thông tin về KH,CN&ĐMST của ngành; tạo
cơ chế để thiết lập các nhóm nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ liên ngành
có liên quan đến các lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục thể thao và du lịch phục
vụ thực hiện các mục tiêu của Chiến lược quốc gia về phát triển KH,CN&ĐMST
đến năm 2030 và các chiến lược phát triển của ngành.
d) Đổi mới toàn diện hoạt động
quản lý, triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngành văn hóa, thể thao
và du lịch theo quy định, bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan; chuyển đổi
số quy trình quản lý trên nền tảng công nghệ, và cơ sở dữ liệu KH,CN&ĐMST của
ngành.
đ) Hoàn thiện cơ chế tuyển chọn,
đánh giá và nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ bảo đảm khách quan, chú
trọng yêu cầu về tính thực tiễn của sản phẩm và địa chỉ ứng dụng cụ thể; phát
huy chức năng phản biện xã hội và cung cấp luận cứ khoa học khi tham gia xây dựng
hoặc thẩm định các đề án, dự án lớn của ngành.
e) Đo lường và đánh giá hiệu quả
hoạt động KH,CN&ĐMST của các tổ chức KH&CN và doanh nghiệp theo hướng
tiếp cận với chuẩn mực quốc tế.
3. Phát
triển nguồn lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
a) Thúc đẩy đầu tư từ nguồn
ngân sách và đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư cho các nhiệm vụ KH,CN&ĐMST; chú trọng
nguồn lực đầu tư cho hoạt động KH,CN&ĐMST nhằm giải quyết những vấn đề cấp
thiết, phức tạp, nhạy cảm của ngành văn hóa, thể thao, du lịch.
b) Từng bước đổi mới phương thức
huy động nguồn lực triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học, ứng dụng công nghệ
theo hướng liên kết, hợp tác công tư, phối hợp giữa các tổ chức khoa học và
công nghệ, các doanh nghiệp trong và ngoài ngành.
c) Thúc đẩy thu hút và dịch
chuyển nhân lực KH,CN&ĐMST hai chiều giữa khu vực công và tư; phối hợp với
cơ quan có liên quan trong hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ kinh phí và tạo
thuận lợi về thủ tục xuất/nhập cảnh, visa, giấy phép lao động,… để thu hút nhân
lực trình độ cao từ nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài tham gia các hoạt động
KH,CN&ĐMST lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trên địa
bàn tỉnh.
4. Ứng dụng
công nghệ và an toàn thông tin số
a) Nâng cao hiệu quả trong bảo
mật thông tin đối với các ứng dụng công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu
KH,CN&ĐMST lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch góp phần
phát hiện, ngăn chặn hoạt động của các đối tượng lợi dụng không gian mạng để vi
phạm pháp luật.
b) Tăng cường công tác phối hợp,
trao đổi thông tin về KH,CN&ĐMST lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể
thao và du lịch với các ngành liên quan, các địa phương bảo đảm thông tin được
đồng bộ, nhất quán phục vụ công tác quản lý và phát triển ngành, lĩnh vực trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
c) Nghiên cứu học tập các mô
hình ứng dụng công nghệ số hiện đại để áp dụng vào hoạt động ứng dụng công nghệ
và đổi mới sáng tạo của ngành văn hóa, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ
của Kế hoạch này được bảo đảm từ các nguồn: Ngân sách nhà nước; đóng góp của
các tổ chức, doanh nghiệp; tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài; nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc quản lý, sử dụng kinh
phí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai
các nhiệm vụ tại Kế hoạch này thực hiện theo quy định Luật ngân sách nhà nước
và các quy định pháp luật liên quan.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch:
Căn cứ định hướng phát triển
KH,CN&ĐMST theo Kế hoạch này của UBND tỉnh để xây dựng kế hoạch ngắn hạn,
dài hạn thực hiện và đề xuất nhiệm vụ KH,CN&ĐMST ưu tiên.
Huy động nguồn lực trong và
ngoài ngân sách nhà nước theo quy định để thực hiện nhiệm vụ, chương trình, đề
án, dự án KH,CN&ĐMST.
Chủ động, phối hợp với Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và các đơn vị
liên quan) trong kết nối, chia sẻ thông tin về hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng
dụng công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm bảo đảm việc triển khai thực hiện Kế hoạch
này được đồng bộ, thông suốt.
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tổ chức phổ biến và hướng dẫn triển khai thực hiện Kế
hoạch; kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch và định kỳ
hàng năm báo cáo Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch; tham dự sơ kết việc thực hiện
Kế hoạch trong toàn quốc vào năm 2025, tổng kết vào đầu năm 2031.
Hướng dẫn xây dựng và tổng hợp
kế hoạch theo năm và giai đoạn các nguồn lực tổ chức triển khai các chương
trình, đề án, dự án bảo đảm thực hiện được các mục tiêu đặt ra của Kế hoạch.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, thẩm định dự toán do
các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xây dựng, căn cứ khả năng cân đối ngân sách,
tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp quản
lý hiện hành đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ được phê duyệt tại Kế hoạch; phối hợp
các cơ quan, đơn vị liên quan trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định thực
hiện đổi mới về tài chính cho hoạt động Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo
theo quy định hiện hành.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
Tham mưu UBND tỉnh đặt hàng các
nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và đổi mới sáng tạo trong lĩnh
vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cấp tỉnh
trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch.
4. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch triển khai tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức ngành văn hóa, thể thao và du lịch đáp ứng yêu cầu phát
triển Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo ngành văn hóa, thể thao và du lịch
đến năm 2030.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Khoa học và Công nghệ và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch huy động các
nguồn tài chính để đầu tư cho phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
ngành văn hóa, thể thao và du lịch, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ
thuật cho các tổ chức khoa học và công nghệ của tỉnh.
6. Sở Thông tin và Truyền
thông
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy xây định hướng công tác tuyên truyền, phối hợp với UBND các huyện, thành phố
và các cơ quan liên quan tuyên truyền nội dung Kế hoạch, các nội dung liên quan
về KH,CN&ĐMST lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch.
Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phát triển các nền tảng, giải pháp
công nghệ thông tin và truyền thông hỗ trợ cho phát triển KH,CN&ĐMST lĩnh vực
văn hóa, thể thao và du lịch.
7. Các Sở, ban ngành khác,
UBND các huyện, thành phố:
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch triển khai, thực hiện có hiệu quả các nội dung liên quan tại Kế
hoạch đề ra.
Trên đây là Kế hoạch phát triển
Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
phát sinh, các cơ quan, đơn vị báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
(b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PCVP UBND tỉnh, các phòng: KG-VX, TH, Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT(NNK).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lương Trọng Quỳnh
|