TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 65271/CT-TTHT
V/v chính sách thuế TNCN, TNDN
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 8
năm 2019
|
Kính
gửi: Công ty TNHH Peace-Lon Powder Metallurgy (HaNoi)
(Đ/c: Nhà máy số 01, Lô N-1, Khu
công nghiệp Thăng Long, Xã Võng La, TP.Hà Nội - MST: 0107396202)
Ngày 12/6/2019, Cục Thuế TP Hà Nội
nhận được công văn số 04/2019 đề ngày 16/05/2019 bổ sung hồ sơ tài liệu cho
công văn số 04/2019 đề ngày 09/4/2019 của Công ty TNHH Peace-Lon Powder
Metallurgy (HaNoi) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Luật thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN.
+ Tại Khoản 1, Điều 2 quy định về thu
nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công
là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất
tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền
hoặc không bằng tiền....
c) Tiền thù lao nhận được dưới các
hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia
các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự
án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp
luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu
diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ
quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác....
đ) Các khoản lợi ích bằng
tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử
dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:...”
+ Tại Điều 25 quy định về khấu trừ
thuế và chứng từ khấu trừ thuế:
“1.
Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số
thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi
trả thu nhập, cụ thể như sau:...
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1)
Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba
(03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế
theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp
cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại
nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký
hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân
trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ
thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần....
b.5) Số thuế phải khấu trừ đối với
thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7
Thông tư này;....
i) Khấu trừ thuế đối với một số
trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trà tiền
công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú
không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông
tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi
trả cho cá nhân.... ”
+ Tại Điều 26 quy định về khai thuế
đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh như
sau:
“2. Khai thuế đối với cá nhân cư
trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công, từ kinh doanh...
c) Cá nhân cư trú có thu nhập từ
tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có
số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề
nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường
hợp sau:
c.1)
Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm
nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau....
c.4) Cá nhân có thu nhập từ tiền
lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03)
tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình
quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khẩu
trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này....
d) Cá nhân có thu nhập từ tiền
lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế
thay trong các trường hợp sau:
d.1)
Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị và thực tế
đang làm việc ở đơn vị tại thời điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp
không làm việc đủ 12 tháng trong năm.
d.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký
hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên và có thêm thu nhập
khác theo hướng dẫn tại tiết c.4 và c.5, điểm c,
khoản 2, Điều này...”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh
nghiệp:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6
Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung
tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số
151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi
được trừ và không được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi
không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ
mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng
từ hợp pháp theo quy định của pháp luật
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng
trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi
thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia
tăng.
...2. Các khoản chi không được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này....
2.6. Chi tiền lương, tiền công
tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động
doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi
trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp
luật.... ”
- Căn cứ Khoản 2, Điều 3 Thông tư số
25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi đoạn thứ nhất tại tiết
b điểm 2.6 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung
tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) quy định
về các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
- Căn cứ Khoản 2, Điều 3 Thông tư số
25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi đoạn thứ nhất tại tiết
b điểm 2.6 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung
tại tiết b điểm 2.6 Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015
của Bộ Tài chính):
““b) Các Khoản tiền lương,
tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động;
Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính
của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn;
Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP
Hà Nội hướng dẫn nguyên tắc như sau:
- Về Thuế thu nhập cá nhân:
Trường hợp Bà Nguyễn Thị May ký hợp
đồng lao động vô thời hạn với Công ty TNHH I-Glocal thì Công ty TNHH I-Glocal thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần
đối với thu nhập bà May nhận được từ Công ty TNHH I-Glocal.
Trường hợp Bà Nguyễn Thị May đồng
thời là người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH Peace-Lon Powder
Metallurgy (HaNoi) (sau đây gọi là Công ty) thì Công ty
thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần đối với thu nhập bà
May nhận được từ Công ty. Bà May tổng hợp thu nhập từ hai nơi và tự khai quyết
toán thuế với cơ quan thuế căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 26 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính. Cuối năm, Bà May không thuộc
trường hợp ủy quyền quyết toán cho tổ chức trả thu nhập.
Đề nghị Công ty căn cứ thực tế hồ sơ
thỏa thuận giữa Bà Nguyễn Thị May và Công ty mẹ của Công ty để xác định nghĩa
vụ khấu trừ thuế TNCN.
- Về Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Trường hợp Công ty có phát sinh chi
trả thu nhập cho người lao động nếu đáp ứng quy định tại
Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ
Tài chính và Khoản 2, Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 của Bộ
Tài chính thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
TNDN.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn
vướng mắc phát sinh cụ thể đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Thanh Kiểm tra thuế
số 2 để được hướng dẫn và hỗ trợ.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công ty
được biết để thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT2:
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|