ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 591/KH-UBND
|
An Giang, ngày 21
tháng 9 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ, NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN NĂM 2022 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
Phần 1
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN VÀ CÔNG TÁC BẢO
TỒN, PHÁT TRIỂN NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG NĂM 2021
I. Kết quả
phát triển ngành nghề nông thôn (Phụ biểu 1)
Tổng hợp báo cáo từ các địa
phương năm 2021 lĩnh vực ngành nghề nông thôn, đạt được kết quả như sau:
- Doanh thu của các cơ sở ngành
nghề nông thôn thuộc 04 lĩnh vực (phân theo 07 nhóm ngành của Nghị định số
52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn):
chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản; sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy
tinh, dệt may, sợi, thêu ren, cơ khí nhỏ; sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; các dịch
vụ khác phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn khoảng hơn 690 tỷ đồng của
06 doanh nghiệp, 01 hợp tác xã, 781 hộ sản xuất kinh doanh giải quyết việc làm
cho 3.058 lao động với mức thu nhập bình quân từ 04 - 4,8 triệu đồng/người/tháng;
- Lao động tham gia sản xuất tại
các chủ thể kinh tế phần lớn là lao động địa phương và dây chuyền sản xuất chủ
yếu dưới hình thức thủ công, một số ít áp dụng cơ giới hoá vào trong quá trình
sản xuất;
- Thị trường tiêu thụ chính của
các sản phẩm ngành nghề nông thôn gồm: thị trường trong và ngoài tỉnh.
II. Kết quả
phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống đã được công nhận (Phụ
biểu 2)
Đến nay, toàn tỉnh có 29 làng
nghề, làng nghề truyền thống đã được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận đạt “tiêu
chí làng nghề tiểu thủ công nghiệp tỉnh An Giang”; trong đó, có 14 làng nghề
và 15 làng nghề truyền thống với 3.706 hộ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm
cho 11.482 lao động có việc làm thường xuyên với mức thu nhập bình quân từ 0,9
- 08 triệu đồng/người/tháng. Doanh thu của các làng nghề hàng năm ước khoảng
hơn 266 tỷ đồng.
Phần lớn các làng nghề hoạt động
sản xuất quanh năm, một số ít làng nghề sản xuất mang tính thời vụ: lợp lươn Cần
Đăng, lợp cua Mỹ Đức... thị trường tiêu thụ sản phẩm của làng nghề chủ yếu là
trong nước. Hiện nay, một số cơ sở có quy mô tương đối đã và đang tích cực tìm
kiếm thị trường thông qua các kỳ hội chợ, tích cực quảng bá sản phẩm như đường
thốt nốt, rèn, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ,…
Công tác bảo vệ môi trường làng
nghề: hiện có 19/29 làng nghề đã thành lập tổ tự quản về bảo vệ môi trường với
số lượng nhân sự gồm 332 người và có 12/29 làng nghề đã đưa nội dung bảo vệ môi
trường làng nghề vào hương ước, quy ước của địa phương. Ngoài ra, việc thu gom,
xử lý chất thải rắn thông thường tại các làng nghề đã được lồng ghép với Chương
trình MTQG xây dựng NTM đảm bảo lượng chất thải phát sinh được thu gom, quản
lý, xử lý theo đúng quy định. Trong năm 2021, tỉnh cũng đã tiến hành lắp đặt 06
pano tuyên truyền về bảo vệ môi trường làng nghề tại huyện Chợ Mới.
Công tác xây dựng thương hiệu,
đăng ký nhãn hiệu bước đầu đã được một số cơ sở làng nghề quan tâm, chú trọng
thực hiện. Năm 2021 tỉnh đã hỗ trợ Hội Nông dân thị xã Tân Châu sử dụng địa
danh “Tân Châu” (sản phẩm tơ lụa Tân Châu) và Hợp tác xã dệt thổ cẩm Khmer Văn
Giáo sử dụng địa danh “Văn Giáo” (sản phẩm dệt thổ cẩm) để đăng ký nhãn hiệu tập
thể tại Cục Sở hữu trí tuệ; hỗ trợ sản phẩm tinh dầu chúc Yến Hương đạt sản phẩm
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp quốc gia.
Chương trình bảo tồn và phát
triển làng nghề được thực hiện thông qua các hoạt động hỗ trợ đào tạo tập huấn;
hỗ trợ ứng dụng máy móc, thiết bị tiên tiến vào sản xuất công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp; xúc tiến thương mại trong năm cũng đạt được nhiều thành tựu đáng kể,
góp phần vào công tác duy trì và phát triển làng nghề tại địa phương.
Nhìn chung, lĩnh vực ngành nghề
nông thôn, làng nghề năm 2021 đã có sự phát triển, tạo nhiều việc làm, tăng thu
nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo ở nông thôn. Các cơ sở ngành nghề nông thôn
đã tạo ra sản phẩm hàng hoá ngày càng phong phú, từng bước đáp ứng nhu cầu sản
xuất và tiêu thụ của nhân dân trên địa bàn, góp phần thúc đẩy quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Cùng với việc tận dụng được nguồn
nguyên liệu sẵn có ở trong tỉnh, một số cơ sở đã mạnh dạn đầu tư máy móc, áp dụng
khoa học công nghệ vào sản xuất. Một số ngành có nguy cơ ô nhiễm môi trường như
chế biến nước mắm, sản xuất bún, rượu... các cơ sở đã chú trọng việc xử lý chất
thải. Đa số các làng nghề trên địa bàn tỉnh hoạt động ổn định, góp phần tạo việc
làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho lao động nông thôn. Công tác xây dựng
thương hiệu, đăng ký nhãn hiệu đã được một số cơ sở làng nghề quan tâm. Hoạt động
truyền nghề, nâng cao tay nghề và phát triển nghề ngày càng được liên kết chặt
chẽ giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp. Sự phát triển của du lịch làng nghề
là một điều kiện quan trọng giúp các địa phương sớm hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới.
Tuy nhiên, ngành nghề nông thôn
phát triển còn chậm, mang tính tự phát ở quy mô nhỏ lẻ, chưa có định hướng, đa
phần còn sử dụng công nghệ trang thiết bị lạc hậu, chất lượng sản phẩm chưa cao
và kém sức cạnh tranh, chưa chú trọng xây dựng thương hiệu, sản phẩm lưu niệm
phục vụ du lịch chưa nhiều. Việc tiếp cận các nguồn vốn còn hạn chế, khó khăn
trong mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh nhất là khả năng thay thế thiết bị,
máy móc, đổi mới công nghệ sản xuất. Công tác đào tạo nghề, truyền nghề đã được
quan tâm chỉ đạo, nhưng kết quả đạt được chưa cao nên lao động có tay nghề còn
thiếu. Một số nghề truyền thống đang có nguy cơ mai một do sự cạnh tranh của sản
phẩm công nghiệp cùng loại như: nghề đan đát, nghề rèn....Các văn bản quản lý,
hướng dẫn của Trung ương chưa đồng bộ, đầy đủ để địa phương triển khai thực hiện,
chưa phân định rõ ràng, còn chồng chéo trong quản lý giữa tiểu thủ công nghiệp
và ngành nghề nông thôn. Cơ sở hạ tầng trong các làng nghề còn hạn chế; việc áp
dụng các biện pháp bảo vệ môi trường, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp
chưa được triển khai đồng bộ. Các cơ sở của làng nghề thường nằm đan xen trong
các khu dân cư nên việc phát triển sản xuất và xử lý môi trường gặp nhiều khó
khăn. Trình độ quản lý của làng nghề truyền thống còn hạn chế, quy mô hộ gia
đình, nhỏ lẻ nên việc tổ chức sản xuất theo mô hình tập thể (tổ liên kết sản xuất,
HTX) còn chậm. Ngoài ra, hiện nay có 21 làng nghề, làng nghề truyền thống chưa
đảm bảo quy mô số hộ tham gia hoạt động ngành nghề trên địa bàn so với tiêu chí
công nhận làng nghề theo Nghị định 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về
phát triển ngành nghề nông thôn. Do đó, để đảm bảo duy trì, phát triển làng nghề
trong thời gian tới, cần triển khai đồng bộ nhiều giải pháp hiệu quả để phát
triển làng nghề, ngành nghề nông thôn nhằm phát huy tiềm năng lợi thế góp phần
giải quyết việc làm và cải thiện thu nhập cho người dân khu vực nông thôn.
Phần 2
NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN VÀ CÔNG TÁC BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN
NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG NĂM 2022
I. Mục
tiêu
1. Mục tiêu chung
Nâng cao chất lượng sản phẩm,
làng nghề, ngành nghề nông thôn, đẩy mạnh liên kết sản xuất, khuyến khích thành
lập mới các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác để nâng cao năng lực sản xuất,
chú trọng xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường, góp phần thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới và Chương trình
“Mỗi xã một sản phẩm” trên địa bàn tỉnh. Chú trọng công tác bảo tồn và phát triển
nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống, đồng thời phát triển thêm
nghề mới phù hợp với từng địa phương để đa dạng hóa sản phẩm ngành nghề; giải
quyết việc làm và tăng thu nhập cho người dân, quan tâm, chú trọng phát triển
các làng nghề gắn với du lịch và bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể
- Công nhận ít nhất 01 làng nghề
theo tiêu chí quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính
phủ;
- Thực hiện ít nhất 03 dự án
phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề, làng nghề truyền thống theo từng
ngành nghề, từng lĩnh vực bằng;
- Hỗ trợ cơ sở ngành nghề, làng
nghề xây dựng nhãn hiệu hàng hóa và đăng ký các hình thức bảo hộ sở hữu trí tuệ,
xúc tiến thương mại;
- Hỗ trợ phát triển sản phẩm
ngành nghề nông thôn, làng nghề gắn với Chương trình Mỗi xã một sản phẩm tỉnh
An Giang.
II. Một số
nhiệm vụ trọng tâm
1. Công nhận
làng nghề
Thực hiện theo quy định tại Điều
6, 7 Quyết định số 52/2019/QĐ-UBND ngày 29/10/2019 của UBND tỉnh; hằng năm các
cơ quan, đơn vị được phân công theo dõi quản lý đề xuất, tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh xét công nhận làng nghề.
2. Hỗ trợ
phát triển làng nghề
Thực hiện theo quy định của Quyết
định số 23/2020/QĐ-UBND ngày 25/5/2020 của UBND tỉnh ban hành quy định chính
sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề trên địa bàn tỉnh An
Giang và các chính sách có liên quan khác.
3. Hỗ trợ
phát triển ngành nghề nông thôn
a) Xây dựng, thực hiện các dự
án phát triển ngành nghề theo quy định của Quyết định số 23/2020/QĐ-UBND ngày
25/5/2020 của UBND tỉnh.
b) Các nội dung hỗ trợ phát triển
ngành nghề nông thôn: Thông tin, tuyên truyền, bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo, khảo
sát, học tập kinh nghiệm; tư vấn và dịch vụ phát triển ngành nghề nông thôn,…
thực hiện theo hướng dẫn cơ chế tài chính của các chương trình khuyến nông,
khuyến công, xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo và chương trình dự án khác có
liên quan.
4. Phát triển
các ngành sản xuất
- Chế biến, bảo quản nông, lâm,
thủy sản: Phát triển sản xuất theo hướng tập trung gắn với bảo quản, chế biến
và tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm và lợi thế vùng miền;
khuyến khích các cơ sở chế biến nông sản đầu tư trang thiết bị phục vụ sản xuất;
khuyến khích cơ sở đầu tư nâng cấp mặt bằng sản xuất; thực hiện các quy định về
vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường ở các khu vực chế biến nông,
lâm, thủy sản; khuyến khích doanh nghiệp, cơ sở giết mổ gia súc đầu tư nhà xưởng,
thiết bị, đổi mới công nghệ chế biến thịt và các phụ phẩm từ thịt của các loại
gia súc, gia cầm; đa dạng hóa sản phẩm, phục vụ nhu cầu thị trường và tiến tới
xuất khẩu;
- Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ:
Hỗ trợ việc áp dụng khoa học công nghệ và các thiết bị sản xuất các mặt hàng thủ
công mỹ nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh sản phẩm;
- Sản xuất đồ gỗ, mây tre đan,
gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ: Duy trì các
ngành nghề sản xuất đồ gỗ truyền thống đặc thù của địa phương, củng cố và mở rộng
một số cơ sở may công nghiệp trên địa bàn tỉnh; phát triển mạnh các mặt hàng
nón lá, mây tre, đan đát tại huyện Chợ Mới; khuyến khích thành lập các doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác để bao tiêu sản phẩm cho người dân; phát triển
cơ khí, sản xuất khung định hình, sửa chữa máy và thiết bị dùng trong nông nghiệp,
khuyến khích cơ sở nâng cao chất lượng, mẫu mã phù hợp với thị hiếu người dùng,
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường;
- Sản xuất và kinh doanh sinh vật
cảnh: Phát triển các câu lạc bộ sinh vật cảnh để tăng cường giao lưu, trao đổi
kinh nghiệm; mở các lớp đào tạo nghề về hoa kiểng; đẩy mạnh phát triển mô hình
hợp tác xã sinh vật cảnh nhằm tập hợp vốn và nghệ nhân đủ để thực hiện các hợp
đồng cung ứng các sản phẩm có giá trị lớn cho các đô thị trong khu vực;
- Các dịch vụ phục vụ sản xuất,
đời sống dân cư nông thôn: Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ nông thôn như
dịch vụ sản xuất nông nghiệp, buôn bán, dịch vụ phục vụ nhu cầu sinh hoạt nông
thôn; dịch vụ ăn uống, giải trí, văn hóa, nghệ thuật.... Đẩy mạnh các hoạt động
dịch vụ cung ứng vật tư nông nghiệp như thu hoạch, làm đất, vận chuyển vật tư
phân bón và các dịch vụ sau thu hoạch như phơi sấy, chế biến sản phẩm.
5. Bảo tồn
và phát triển các nghề, làng nghề, làng nghề truyền thống
- Chú trọng xây dựng nhãn hiệu
hàng hóa cho các sản phẩm làng nghề; khuyến khích thành lập các hợp tác xã, tổ
hợp tác trong làng nghề; huy động nguồn vốn, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
và cơ giới hóa một số công đoạn sản xuất, tiếp tục bảo tồn và phát triển các
làng nghề đang hoạt động, có khả năng phát triển.
- Khôi phục và phát triển các
nghề và làng nghề truyền thống của địa phương có chiều hướng bị mai một nhưng đảm
bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước; triển khai các
ngành nghề mới phù hợp với điều kiện của địa phương nơi có điều kiện về nguyên
liệu, lao động và cơ sở hạ tầng và có khả năng phát triển. Chú trọng các nghề
có khả năng thu hút lao động, vốn đầu tư công nghệ và kỹ thuật phù hợp, trong
đó quan tâm đến thị hiếu và thị trường tiêu thụ. Bên cạnh đó, nghiên cứu một số
ngành nghề, sản phẩm mới có lợi thế về nguyên liệu, có thị trường tiêu thụ, sử
dụng nhiều lao động nông thôn để có định hướng chuyển đổi nghề cho người dân.
- Phát triển ngành nghề nông
thôn và làng nghề theo hướng đa dạng hoá sản phẩm, đặc biệt chú trọng những sản
phẩm có chất lượng cao, mang tính truyền thống đặc trưng của nghề ở địa phương
như: sản phẩm đặc sản, sản phẩm của làng nghề, nông sản chủ lực gắn với Chương
trình Mỗi xã một sản phẩm của tỉnh An Giang trong thời gian tới, trên cơ sở triển
khai thực hiện theo Nghị định số 52/2018/NĐ-CP .
III. Nhu cầu
kinh phí hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề năm 2022
Nhằm mục tiêu duy trì và phát
triển các làng nghề, làng nghề truyền thống và ngành nghề nông thôn với các sản
phẩm đặc sản, đặc trưng, chủ lực của địa phương, các sản phẩm làng nghề, ngành
nghề nông thôn gắn với phát triển du lịch nông thôn. Căn cứ Quyết định số
23/2020/QĐ-UBND ngày 25/5/2020 của UBND tỉnh về ban hành Quy định chính sách hỗ
trợ phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề trên địa bàn tỉnh An Giang, có
02 huyện có nhu cầu kinh phí để hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn và làng
nghề, làng nghề truyền thống năm 2022 là 428,1 triệu đồng, trong đó: vốn ngân
sách Trung ương từ Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là
229,05 triệu đồng, vốn người dân đối ứng 199,05 triệu đồng (Nội dung chi tiết
xem Phụ biểu 3 đính kèm).
IV. Các giải
pháp chủ yếu
1. Về tiếp cận chính sách
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến cơ chế chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn và làng
nghề gắn việc bảo vệ môi trường sinh thái. Tạo điều kiện cho các hộ, cơ sở hoạt
động trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn được hưởng các chính sách ưu đãi theo
quy định hiện hành.
2. Về mặt bằng sản xuất
Rà soát, bố trí phát triển
ngành nghề nông thôn gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Quy hoạch tạo quỹ đất để tập trung các cơ sở chế biến nông - lâm - thủy
sản đảm bảo các tiêu chí theo quy định của pháp luật. Hướng dẫn và tạo điều kiện
cho các cơ sở ngành nghề nông thôn trong việc giao đất, thuê đất sản xuất theo
quy định của pháp luật. Ưu tiên bố trí đất cho các cơ sở ngành nghề sản xuất
vào các khu, cụm tiểu thủ công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi về việc thuê mặt
bằng dài hạn ổn định sản xuất, đảm bảo theo quy định hiện hành.
3. Về vốn đầu tư
Tiếp tục thực hiện các chính
sách ưu đãi về vốn, tín dụng cho các cơ sở ngành nghề nông thôn, hướng đến các
nguồn vốn trung và dài hạn để đầu tư đổi mới công nghệ, nghiên cứu tạo ra sản
phẩm mới; đồng thời đơn giản hóa thủ tục vay vốn để tăng cường khả năng tiếp cận
của các cơ sở đến nguồn vốn ưu đãi. Ban hành các cơ chế, chính sách giúp cơ sở
ngành nghề nông thôn tiếp cận các nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước. Kết hợp
sử dụng lồng ghép nguốn vốn các Chương trình như: Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới, Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” để triển khai thực hiện.
4. Về xúc tiến thương mại
Tiếp tục triển khai các hoạt động
xúc tiến thương mại và tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm; nghiên cứu, lựa
chọn các làng nghề và sản phẩm làng nghề tiêu biểu để xây dựng thương hiệu. Tổ
chức tham gia các kỳ hội chợ về ngành nghề, làng nghề nông thôn cho các cơ sở sản
xuất, làng nghề, sản phẩm ngành nghề nông thôn để tuyên truyền, quảng bá, tiêu
thụ sản phẩm đến thị trường trong và ngoài nước.
5. Về khoa học công nghệ
Tiếp tục triển khai các đề tài,
dự án hỗ trợ ứng dụng khoa học và công nghệ cho các lĩnh vực phát triển ngành
nghề nông thôn, làng nghề để góp phần tăng hiệu quả sản xuất, nâng cao khả năng
cạnh tranh của sản phẩm gắn với bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa của làng nghề,
ngành nghề nông thôn. Khuyến khích, hướng dẫn, hỗ trợ các làng nghề đăng ký xác
lập, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp; hỗ trợ khai thác, phát triển tài sản trí
tuệ cho các nhóm ngành, nghề truyền thống… theo các chính sách ngành khoa học
và công nghệ đang thực hiện trên địa bản tỉnh An Giang như: (i) Chương trình
Phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh An Giang; (ii) Quyết định số
2609/QĐ-UBND ngày 08/11/2021 của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch đẩy mạnh phát triển
nhãn hiệu chứng nhận An Giang đối với sản phẩm nông nghiệp đã được bảo hộ và một
số sản phẩm có tiềm năng của tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến
năm 2030. Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển khoa học công nghệ trong hoạt động sản
xuất của ngành nghề nông thôn, ưu tiên cho các lĩnh vực bảo quản, chế biến nông
sản, hàng thủ công mỹ nghệ, có chính sách hỗ trợ các cơ sở ngành nghề nông thôn
triển khai ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất sản phẩm. Khuyến khích
áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất ở làng nghề truyền thống để tăng năng
suất, nâng cao khả năng cạnh tranh nhằm bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa của
nghề truyền thống, chú trọng đến công tác bảo vệ môi trường làng nghề.
6. Về đào tạo nguồn nhân lực
Tiếp tục triển khai có hiệu quả
đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn, trong đó chú trọng công tác đào tạo
tay nghề tại các làng nghề, làng nghề truyền thống. Khuyến khích các doanh nghiệp
tham gia đào tạo, hỗ trợ tạo việc làm cho lao động ngành nghề nông thôn. Có
chính sách thu hút các nghệ nhân, thợ giỏi tham gia đào tạo nghề cho người dân.
V. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
kế hoạch hỗ trợ, phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn năm 2022;
- Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh
chỉ đạo các nội dung tăng cường quản lý làng nghề, ngành nghề nông thôn trên địa
bàn tỉnh. Tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh theo đúng quy
định;
- Đầu mối tổng hợp dự án từ
UBND cấp huyện và phối hợp các sở, ngành liên quan trình UBND tỉnh xem xét quyết
định;
- Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về ngành nghề nông thôn theo Quyết định số 52/2019/QĐ-UBND ngày
29/10/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang.
2. Sở Tài chính
Căn cứ vào khả năng cân đối ngân
sách, Sở Tài chính phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh kinh phí thực
hiện kế hoạch trên cơ sở lồng ghép các nhiệm vụ chi của Chương trình, Dự án
khác và theo quy định về phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Văn phòng Điều phối xây dựng
nông thôn mới tỉnh
Căn cứ vào khả năng cân đối
kinh phí từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2022, phối
hợp Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí để thực hiện Kế hoạch này.
4. Sở Công Thương
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh
công tác xúc tiến thương mại, lồng ghép nguồn kinh phí khuyến công hỗ trợ cho
các cơ sở sản xuất trong làng nghề và ngành nghề nông thôn.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương hướng dẫn các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền
thống tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường làng nghề theo quy định của pháp luật
hiện hành;
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương tổ chức thực hiện việc đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường
làng nghề trên địa bàn theo hướng dẫn từ Bộ Tài nguyên và Môi trường.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
- Hỗ trợ các cơ sở làng nghề và
ngành nghề nông thôn ứng dụng và đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm theo Quyết định số 71/2019/QĐ- UBND ngày 23/12/2019 của UBND tỉnh
về ban hành quy định hỗ trợ thúc đẩy hoạt động chuyển giao, ứng dụng, đổi mới
công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các làng
nghề đăng ký xác lập, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp; hỗ trợ khai thác, phát
triển tài sản trí tuệ cho các nhóm ngành, nghề truyền thống.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
- Hỗ trợ trưng bày, giới thiệu
sản phẩm làng nghề, làng nghề truyền thống và ngành nghề nông thôn tại bảo
tàng, các điểm du lịch trong và ngoài tỉnh. Đồng thời gắn kết các chương trình
du lịch nội tỉnh và quảng bá các sản phẩm của làng nghề, làng nghề truyền thống
và ngành nghề nông thôn.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và UBND các huyện, thị xã, thành phố chọn điểm phục dựng
sản xuất sản phẩm làng nghề, ngành nghề nông thôn gắn với tour, tuyến du lịch của
tỉnh.
8. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch đào tạo
nghề cho lao động nông thôn theo chính sách hiện hành, trong đó chú trọng đào tạo
nghề cho lao động ở các làng nghề, hợp tác xã, tổ hợp tác. Hướng dẫn, đôn đốc cấp
huyện tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn ở địa phương.
9. Trung tâm Xúc tiến thương
mại và Đầu tư tỉnh
- Hỗ trợ các cơ sở trong làng
nghề và ngành nghề nông thôn tham gia xúc tiến thị trường, tham gia các kỳ hội
chợ trong và ngoài tỉnh để tiếp cận thị trường, tiêu thụ sản phẩm...Hỗ trợ thiết
kế mẫu mã sản phẩm cho các cơ sở, làng nghề, ngành nghề nông thôn;
- Thông tin và hỗ trợ các cơ sở,
làng nghề, ngành nghề nông thôn tham gia các chương trình như: Hội thảo, hội
nghị kết nối cung cầu, kết nối giao thương.
10. Hội Nông dân tỉnh
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn vận động, tuyên truyền các chủ trương chính sách về làng
nghề, ngành nghề nông thôn cho các đoàn viên, hội viên và tổ chức, cá nhân cùng
tham gia phát triển các làng nghề, ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh An
Giang.
11. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã và thành phố
- Chủ động xây dựng và triển
khai thực hiện các nội dung hỗ trợ phát triển làng nghề, ngành nghề nông ở địa
phương được phê duyệt tại Kế hoạch này;
- Hỗ trợ địa phương xây dựng dự
án hỗ trợ phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn gửi Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổng hợp chung;
- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến
Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề
nông thôn đến các cơ sở ngành nghề, làng nghề, làng nghề truyền thống. Hướng dẫn
các cơ sở sản xuất ngành nghề xây dựng các chương trình, dự án để được hưởng
chính sách hỗ trợ của Nhà nước;
- Xây dựng kế hoạch phát triển
làng nghề, ngành nghề nông thôn hàng năm ở địa phương, chủ động cân đối bố trí kinh
phí theo phân cấp ngân sách nhà nước để thực hiện các dự án phát triển làng nghề,
ngành nghề;
- Chỉ đạo lập hồ sơ đề nghị
công nhận nghề truyền thống, làng nghề và làng nghề truyền thống trên địa bàn;
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã
thực hiện quản lý nhà nước đối với các cơ sở ngành nghề nông thôn, làng nghề
trên địa bàn;
- Báo cáo danh sách các làng
nghề, làng nghề truyền thống chưa bảo đảm các yêu cầu quy định tại Quyết định số
52/2019/QĐ-UBND ngày 29/10/2019 của UBND tỉnh An Giang ban hành Quy định phân
công quản lý phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh An Giang và khoản
1 Điều 56 Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 04/12/2020, trong thời
gian 36 tháng kể từ ngày Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 có hiệu lực
thi hành để Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh
thu hồi quyết định công nhận đối với các làng nghề, làng nghề truyền thống theo
quy định;
- Định kỳ báo cáo kết quả thực
hiện hỗ trợ phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn trên địa bàn cấp huyện,
gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Trên đây là Kế hoạch phát triển
làng nghề, ngành nghề nông thôn năm 2022 trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thường trực UBND tỉnh;
- Sở: NNPTNT, TC, CT, TNMT, KHCN, VHTTDL, LĐTBXH;
- Trung tâm XTTMĐT tỉnh;
- Hội Nông dân tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND;
- Phòng: KTN, HCTC;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Thư
|