ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2020/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
25 tháng 5 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG
THÔN VÀ LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12
tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại tờ trình số 119/TTr-SNNPTNT ngày 22 tháng 4 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định chính sách hỗ
trợ phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 6 năm
2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Thư
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN VÀ LÀNG
NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2020/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chính sách hỗ trợ phát triển
ngành nghề nông thôn và làng nghề trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trực tiếp đầu tư phát triển sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ ngành nghề nông thôn (sau đây gọi chung là cơ sở ngành nghề nông
thôn) bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh
hoạt động theo quy định của pháp luật.
2.
Các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống (gọi chung là làng nghề)
được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận.
3.
Các tổ chức, cá nhân có liên quan tới công tác quản lý ngành nghề nông thôn.
Điều 3. Nội dung hoạt động ngành nghề nông thôn
Các nội
dung hoạt động ngành nghề nông thôn được hỗ trợ theo quy định này phải phù hợp
với danh mục ngành nghề quy định tại Điều 4 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12
tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn.
Điều 4. Nguồn kinh phí và nguyên tắc sử dụng kinh phí
1. Nguồn kinh phí:
Ngân
sách địa phương hỗ trợ kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển ngành
nghề nông thôn và làng nghề trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật hiện hành.
2.
Nguyên tắc sử dụng kinh phí:
a) Thực
hiện chính sách cho những hoạt động hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn và
làng nghề do Ủy ban nhân dân các cấp quản lý và tổ chức thực hiện đối với hoạt
động khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề phù hợp với chiến
lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Kế
hoạch, chương trình, dự án thực hiện các nội dung của chính sách hỗ trợ phát
triển ngành nghề nông thôn và làng nghề thực hiện theo phương thức xét chọn hoặc
đấu thầu theo quy định hiện hành.
3. Điều
kiện để được hỗ trợ kinh phí
Các tổ
chức, cá nhân được hỗ trợ kinh phí phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Tổ
chức, cá nhân là đối tượng quy định tại Điều 2 Quy định này.
b) Kế
hoạch, chương trình, dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
c) Tổ
chức, cá nhân đã đầu tư vốn hoặc cam kết đầu tư đủ kinh phí thực hiện kế hoạch,
chương trình, dự án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt (sau khi trừ số kinh phí
được ngân sách nhà nước hỗ trợ).
Chương II
CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN VÀ LÀNG NGHỀ
Điều 5. Mặt bằng sản xuất
Chi hỗ trợ vốn vay cho các cơ sở ngành nghề nông
thôn bị ô nhiễm môi trường di dời ra khỏi khu dân cư đến cụm công nghiệp, khu
quy hoạch ngành nghề nông thôn. Mức chi hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản
10 Điều 8 Quy định quy trình xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý
kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh An Giang ban hành kèm theo Quyết định số
23/2019/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang.
Điều 6. Về đầu tư, tín dụng
Đối với các dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả
được:
1. Hưởng ưu đãi đầu tư theo Luật đầu tư công.
2. Được áp dụng cơ chế, chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết
số 31/2018/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Được ưu tiên trong quá trình xét duyệt và cho
vay vốn ưu đãi của các tổ chức tín dụng theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09
tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn và Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2018 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày
09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ, Quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm theo Quyết định
số 61/2015/QĐ-TTg ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ; Quỹ bảo vệ
môi trường Việt Nam theo Thông tư số 03/2017/TT-BTNMT ngày 21 tháng 3 năm 2017
của Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với các dự án bảo vệ môi trường theo quy định
về tổ chức hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường; Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ đầu tư phát triển.
Điều 7. Xúc tiến thương mại
1. Nội dung hỗ trợ: Nhà nước tổ chức các hoạt động
xúc tiến thương mại hỗ trợ cơ sở ngành nghề nông thôn:
a) Xây dựng trang thông tin điện tử giới thiệu sản
phẩm, bán hàng trực tuyến; thiết kế mẫu mã sản phẩm, bao bì đóng gói; xây dựng
thương hiệu dựa trên bảo hộ sở hữu trí tuệ về chỉ dẫn địa lý, thương hiệu, về
nâng cao năng suất chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm.
b) Hội thi sản phẩm thủ công Việt Nam.
2. Mức hỗ trợ: Cơ sở ngành nghề nông thôn tham
gia các hoạt động xúc tiến thương mại quy định tại khoản 1 Điều này được ngân
sách nhà nước hỗ trợ:
a) Chi hỗ trợ thuê tư vấn, hỗ trợ trực tiếp cho
các cơ sở ngành nghề nông thôn các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 35 triệu đồng/cơ sở.
b) Chi 100% chi phí: Thuê mặt bằng trình diễn sản
phẩm; tổ chức hội thi; ăn nghỉ, đi lại đối với nội dung quy định tại điểm b khoản
1 Điều này. Mức hỗ trợ sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cho từng trường hợp
cụ thể theo quy mô từng thời điểm.
3. Nguồn kinh phí và cơ chế hỗ trợ tài chính từ
ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành của Chương trình xúc tiến thương mại
quốc gia; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; các chương
trình, kế hoạch khuyến công, khuyến nông hàng năm của tỉnh.
Điều 8. Khoa học công nghệ
Nội
dung và định mức hỗ trợ về khoa học công nghệ cho các cơ sở ngành nghề nông
thôn thực hiện theo Điều 10 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về phát triển
ngành nghề nông thôn.
Điều 9. Đào tạo nhân lực
1. Hỗ trợ về đào tạo nhân lực được
thực hiện theo khoản 1, 2, 4 Điều 11 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 4
năm 2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn. Nguồn kinh
phí thực hiện do ngân sách đảm bảo từ nguồn chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy
nghề; các chương trình, dự án có liên quan và các nguồn hợp pháp khác. Nội dung
chi và mức chi theo quy định về chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
2. Nguồn ngân sách hỗ trợ theo
phân cấp của Luật ngân sách hỗ trợ 50% chi phí lớp học cho các cơ sở
ngành nghề nông thôn trực tiếp mở lớp truyền nghề theo danh mục đào tạo nghề
cho lao động nông thôn và định mức cho từng lớp được Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành hàng năm. Đối với đào tạo theo hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề của nghệ
nhân, thợ thủ công được hỗ trợ 50% chi phí cho mỗi học viên theo danh mục đào tạo
nghề cho lao động nông thôn và định mức cho từng lớp được Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành hàng năm.
3. Trường hợp
đối tượng đã được hỗ trợ cùng một nội dung tại khoản 1, 2 Điều này từ nguồn
kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới thì không được hưởng
hỗ trợ chính sách tại Điều này.
Điều 10. Hỗ
trợ phát triển ngành nghề nông thôn
1. Dự án phát triển ngành nghề nông thôn
Dự án
phát triển ngành nghề nông thôn được
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12
tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn, như sau:
a) Đối tượng hỗ trợ xây dựng dự án: Cơ quan quản lý nhà nước về nông
nghiệp và phát triển nông thôn, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan tại địa
phương.
b) Nội dung hỗ trợ dự án: Mua nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, dây
chuyền sản xuất; thuê cán bộ kỹ thuật chỉ đạo dự án; tập huấn cho người tham
gia dự án, tổng kết dự án; quản lý dự án.
c) Nguyên tắc ưu tiên: Dự án chế biến nông, lâm, thủy sản gắn với công
nghệ tiên tiến và thiết bị đồng bộ trong thu hoạch, bảo quản, chế biến và tiêu
thụ nhằm nâng cao giá trị sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường; dự án thuộc
chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề; dự án phát triển hàng thủ công mỹ
nghệ đáp ứng nhu cầu trong nước hoặc xuất khẩu; dự án sản xuất, cung cấp nguyên
vật liệu phục vụ phát triển ngành nghề nông thôn; dự án sản xuất, chế tạo thiết
bị, máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp, nông thôn; dự án sản xuất, chế biến
muối sạch; dự án phát triển sinh vật cảnh; dự án làng nghề gắn với phát triển
du lịch sinh thái; dự án sản xuất các sản phẩm từ phế, phụ phẩm nông nghiệp.
d) Định mức hỗ trợ:
Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí dự
án nhưng không quá 300 triệu đồng/dự
án.
đ) Dự án và dự toán kinh phí hỗ trợ:
Ủy
ban nhân dân cấp huyện lập dự án và dự
toán kinh phí hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn gửi về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổng hợp. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì
phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, phê duyệt.
2. Nguồn kinh phí hỗ trợ dự án phát triển ngành nghề
nông thôn từ nguồn ngân sách tỉnh.
3. Trường hợp các cơ sở đã được
hỗ trợ tại khoản 3 Điều 8 Quyết định 23/2019/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
Quy định về quy trình xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý
kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh An Giang thì không được hỗ trợ cho cùng một nội dung tại Điều này.
Điều 11. Hỗ trợ phát triển làng nghề
Làng nghề, nghề truyền thống được hưởng chính sách
hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn quy định tại Điều 5, 6, 7,8 ,9, 10 Quy định này,
ngoài ra còn được hưởng các chính sách từ ngân sách tỉnh
như sau:
1. Các nghề
truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống được Ủy
ban nhân dân tỉnh công nhận mới đạt tiêu chí theo quy định tại Điều
5 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP được hỗ trợ trực tiếp một lần 30 triệu đồng/nghề
truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống để xây dựng phương án bảo vệ
môi trường, làm hồ sơ đề nghị công nhận và tổ chức lễ công bố cho nghề truyền
thống, làng nghề, làng nghề truyền thống. Nguồn kinh phí từ
ngân sách tỉnh.
2. Các
làng nghề được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận đạt tiêu
chí theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP, khi
xây dựng biển quảng bá, cổng làng nghề gồm biển hiệu, vật liệu xây dựng
kiên cố được hỗ trợ không quá 50 triệu đồng/làng nghề cho Ủy ban nhân dân xã. Nguồn kinh phí từ ngân sách tỉnh.
3. Hỗ trợ các tổ chức, cá
nhân và làng nghề quảng bá sản phẩm trên trang thông tin điện tử của tỉnh, Sở
Công Thương và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Hỗ trợ kinh phí đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho
các làng nghề:
a) Nội dung hỗ trợ, nguyên tắc ưu tiên,
nguồn kinh phí hỗ trợ đầu tư áp dụng tại
điểm a, b, d khoản 2 Điều 14 Nghị 52/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2018 của
Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn.
b) Ủy ban nhân dân
cấp huyện lập dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng làng nghề gửi góp ý các sở, ngành liên quan trước
khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt theo quy định của Luật đầu tư công
và các văn bản hướng dẫn theo quy định hiện hành.
5. Ngoài các chính sách quy định trong Quy định
này, làng nghề được khuyến khích phát triển được hưởng các chính sách theo quy
định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
bảo vệ môi trường và các chính sách khác theo quy định hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của
các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt
là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện các chương
trình, kế hoạch, dự án hỗ trợ phát triển làng nghề, ngành
nghề nông thôn theo nội dung quy định này.
b)
Làm đầu mối tổng hợp kế hoạch của cấp huyện và sở, ngành có liên quan xây dựng
kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện quy định này gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính để tổng hợp vào phương án phân bổ ngân sách trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
c) Tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện chính
sách hàng năm; tiếp nhận ý kiến đóng góp và đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung quy định các nội dung cho phù hợp. Theo
dõi kết quả thực hiện, tổ chức sơ kết, tổng kết, tổng hợp, báo cáo kết quả thực
hiện chính sách cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân cấp
huyện tạo kết nối giữa các cơ sở ngành nghề nông thôn và làng nghề với các
doanh nghiệp bưu chính, chuyển phát trên địa bàn tỉnh thúc đẩy phát triển
thương mại điện tử.
đ) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tình hình phát triển ngành nghề nông
thôn tại địa phương cũng như những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị chính sách
phát triển ngành nghề nông thôn.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối
hợp Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên
quan cân đối, bố trí vốn từ ngân sách nhà nước để thực hiện các chính sách theo
quy định này.
3. Sở Tài chính
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương tham mưu
cấp thẩm quyền bố trí nguồn kinh phí thực hiện trên cơ sở lồng ghép với các
Chương trình, dự án và các nguồn kinh phí khác theo quy định hiện hành
4. Sở Công Thương
Hàng
năm xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện chính sách khuyến công theo
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND của UBND tỉnh lồng ghép hỗ trợ các cơ sở ngành nghề
nông thôn đúng đối tượng. Trình cấp thẩm quyền phê duyệt kinh phí và tổ chức thực
hiện theo quy định.
Phối
hợp các đơn vị liên quan hỗ trợ các cơ sở ngành nghề nông thôn, làng nghề, các
hợp tác xã, tổ hợp tác và người dân tham gia các hoạt động về ứng dụng thương mại
điện tử trong quảng bá sản phẩm trên môi trường mạng.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, và các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan triển khai thực hiện
các hoạt động đào tạo nghề, truyền nghề cho lao động nông thôn.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các sở, ngành và địa phương có liên quan hướng dẫn thực hiện thủ tục
môi trường có liên quan, các giải pháp đồng bộ, khả thi. Đồng thời, phối hợp Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện nội dung hỗ trợ đầu tư,
sửa chữa nâng cấp cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường tại các làng nghề (nếu có).
7. Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chỉ đạo
phát triển du lịch gắn với làng nghề; tổ chức các hoạt động xúc tiến du lịch, hỗ
trợ phát triển hạ tầng du lịch làng nghề, khuyến khích phát triển dịch vụ và sản
phẩm du lịch làng nghề.
8. Sở
Khoa học và Công nghệ
a) Hướng
dẫn, quản lý công nghệ sản xuất; hạn chế việc đưa công nghệ cũ, lạc hậu vào
làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn và khu vực dân cư nông thôn gây ô nhiễm
môi trường.
b) Hướng
dẫn thủ tục và hỗ trợ chi phí đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, hướng dẫn thủ tục đăng
ký chỉ dẫn địa lý.
c) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan nghiên cứu, giới thiệu, phổ biến
công nghệ sản xuất thân thiện môi trường đối với làng nghề, cơ sở ngành nghề
nông thôn.
9. Sở
Thông tin và Truyền thông
Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên qua xây dựng
chuyên trang, chuyên mục trên cổng thông tin điện tử tỉnh giới thiệu sản phẩm,
quảng bá ngành nghề, làng nghề của địa phương.
Phối
hợp với các đơn vị liên quan hỗ trợ và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý và truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
10. Sở
Xây dựng
Phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan và địa
phương hướng dẫn cấp xã trong quá trình rà soát, điều chỉnh quy hoạch nông thôn
mới gắn với phát triển các làng nghề, nhằm huy động các nguồn lực để phát triển
các làng nghề.
11.
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tích cực
triển khai các Chương trình tín dụng đối với các ngành, lĩnh vực theo chủ
trương của Chính phủ, trong đó có đối tượng thụ hưởng là các cá nhân, tổ chức
tham gia sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
12. Hội
Nông dân tỉnh
Tuyên
truyền các cơ chế chính sách về phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề.
Phối hợp với địa phương và các ngành liên quan xây dựng củng cố tổ hợp tác, hợp
tác xã, các mô hình phát triển ngành nghề nông thôn.
13.
Liên minh Hợp tác xã
Tuyên
truyền vận động các đơn vị kinh tế tập thể thực hiện phát triển ngành nghề nông
thôn. Phối hợp với địa phương, Hội Nông dân vận động thành lập các hình thức
kinh tế hợp tác, tham gia xây dựng, củng cố các hợp tác xã phục vụ phát triển
ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh.
14. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về làng nghề, ngành nghề nông thôn; phổ biến,
tuyên truyền chính sách phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề để các tổ chức,
cá nhân có nhu cầu thực hiện các chương trình, dự án hoặc các hoạt động có liên
quan đến phát triển ngành nghề nông thôn tiếp cận các nguồn lực, chính sách.
b) Xây dựng kế hoạch, tổng hợp dự toán kinh phí
phát triển ngành nghề nông thôn vào dự toán ngân sách hàng năm của địa phương,
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật. Ngoài nguồn
kinh phí bố trí trực tiếp thực hiện chính sách này, các địa phương có trách nhiệm
bố trí, cân đối thêm từ các nguồn kinh phí các chương trình, dự án khác để hỗ
trợ phát triển ngành nghề nông thôn và bảo tồn, phát triển làng nghề.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các chính sách phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề và định hướng bảo tồn,
phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề tại địa phương cho phù hợp với thực
tiễn.
d) Hàng năm vào ngày 15 tháng 12, báo cáo tình
hình phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề gửi về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổng hợp để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã).
a) Phân công 01 đồng chí lãnh đạo Ủy ban nhân
dân cấp xã trực tiếp phụ trách công tác phát triển ngành nghề nông thôn và làng
nghề.
b) Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng chính sách
khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề tới các tổ chức, cán bộ,
đảng viên và nhân dân trên địa bàn.
c) Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả chính
sách hỗ trợ trên địa bàn theo quy định này và các quy định khác của pháp luật.
d) Quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện các chính
sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề theo quy định.
đ Tổng hợp báo cáo định kỳ vào ngày 30 tháng 11
hàng năm và đột xuất cho Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết quả thực hiện chính
sách trên địa bàn, đề xuất, kiến nghị điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung những nội
dung chính sách chưa phù hợp.
Điều 13. Điều khoản thi
hành
1. Các lĩnh vực ưu đãi liên quan đến phát triển
ngành nghề nông thôn, làng nghề không nêu trong Quy định này được áp dụng theo
các quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước và quy định khác của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Các cơ sở ngành nghề nông thôn và làng nghề
được hỗ trợ phải đảm bảo sử dụng kinh phí đúng mục đích, hiệu quả và chịu sự kiểm
tra của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3.
Quy định này không hỗ trợ cho các đối tượng đã được hỗ trợ trùng nội dung từ
các chương trình khác.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã,
các cơ sở ngành nghề nông thôn và làng nghề kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.