ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 146/KH-UBND
|
Bình Định, ngày
25 tháng 10 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM, NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2022-2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Thực hiện Quyết định số
1384/QĐ-BNN-QLCL ngày 15/4/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phê
duyệt Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản
giai đoạn 2021-2030”;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm
thủy sản giai đoạn 2022-2030” trên địa bàn tỉnh Bình Định, với những nội dung
như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức triển khai kịp thời,
hiệu quả Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản
giai đoạn 2021-2030” theo Quyết định số 1384/QĐ-BNN-QLCL ngày 15/4/2022 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh;
- Đảm bảo an toàn thực phẩm,
nâng cao chất lượng gắn với truy xuất nguồn gốc tại từng công đoạn và trong
toàn bộ chuỗi giá trị sản xuất nông lâm thủy sản; phát triển hợp tác, liên kết
sản xuất với tiêu thụ, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số để nâng cao
chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
2. Yêu cầu
- Các Sở, ngành, đoàn thể liên
quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động, tích cực triển khai thực hiện
Kế hoạch; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ngành, các địa phương, các
cơ quan, đơn vị có liên quan một cách đồng bộ, khoa học, hiệu quả; chú trọng
công tác giám sát, kiểm tra, báo cáo, đánh giá tiến độ hoàn thành các nhiệm vụ;
khắc phục các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện;
- Kịp thời lồng ghép các mục
tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch vào các chương trình, hoạt động có liên quan tại
các cơ quan, đơn vị, các địa phương nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện
Kế hoạch, đảm bảo mục tiêu đề ra.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tạo ra các sản phẩm nông lâm thủy
sản đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
trên thị trường trong nước và quốc tế, góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của
nhân dân, đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững và tăng trưởng nền kinh tế nông
nghiệp của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2022-2025
- Diện tích trồng trọt, diện
tích nuôi trồng thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận thực hành nông
nghiệp tốt (VietGAP hoặc tương đương) tăng 10%/năm.
- 100% cơ sở sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm
hoặc ký cam kết tuân thủ quy định an toàn thực phẩm.
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến
thực phẩm nông lâm thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 22000 (hoặc tương đương)
tăng 10%/năm
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm
thủy sản được giám sát vi phạm các quy định an toàn thực phẩm giảm 10%/năm;
- 100% các địa phương kiện toàn
hệ thống quản lý chất lượng nông lâm thủy sản phù hợp với phân công, phân cấp;
- 100% cán bộ quản lý chất lượng,
an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về
chuyên môn nghiệp vụ.
b) Giai đoạn 2026-2030
- Diện tích trồng trọt, diện
tích nuôi trồng thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận thực hành nông
nghiệp tốt (VietGAP hoặc tương đương) tăng 15%/năm;
- Duy trì 100% cơ sở sản xuất,
kinh doanh nông lâm thủy sản được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực
phẩm hoặc ký cam kết tuân thủ quy định an toàn thực phẩm;
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến
thực phẩm nông lâm thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 22000 (hoặc tương đương)
tăng 15%/ năm;
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm
thủy sản được giám sát vi phạm các quy định an toàn thực phẩm giảm 10%/năm;
- Duy trì 100% cán bộ quản lý
chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật
hàng năm về chuyên môn nghiệp vụ.
III. NHIỆM VỤ
1. Đầu tư
nâng cấp cơ sở hạ tầng; phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung;
thúc đẩy phát triển mô hình chợ đầu mối và hoàn thiện chuỗi giá trị nông lâm thủy
sản
- Tăng cường xúc tiến đầu tư, vận
động, kêu gọi thu hút các nguồn lực, nguồn tài trợ, viện trợ từ các tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng
trong sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản an toàn, chất lượng trên địa bàn tỉnh;
- Thực hiện hiệu quả Kế hoạch
cơ cấu lại ngành nông nghiệp của tỉnh, nhất là chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật
nuôi theo hướng tăng cường liên kết giữa các địa phương tạo các vùng sản xuất
nguyên liệu tập trung; đẩy mạnh thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP hoặc tương
đương) theo Kế hoạch thực hiện Chương trình số 11-Ctr/TU của Tỉnh ủy về phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020 - 2025;
- Thúc đẩy phát triển mô hình
chợ đầu mối gắn với vùng nguyên liệu, hợp tác xã và liên kết với siêu thị,
trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích, chợ dân sinh tại các xã, phường, thị
trấn trên địa bàn tỉnh.
2. Triển
khai hiệu quả hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đảm bảo chất lượng,
an toàn thực phẩm
- Tăng cường các hoạt động
tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm nhằm nâng cao nhận thức cho tất cả các đối
tượng quản lý, sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh;
- Vận động các tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp (sơ chế, chế biến, bảo quản; trồng trọt;
chăn nuôi; thủy sản) tham gia chuỗi sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản an
toàn, không sử dụng các chất cấm, các chất độc hại, thực hiện an toàn sinh học;
- Tổ chức giám sát, đánh giá và
truyền thông nguy cơ an toàn thực phẩm; thông tin kịp thời, chính xác về chất
lượng, an toàn thực phẩm để người tiêu dùng biết và lựa chọn, góp phần nâng cao
khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông lâm thủy sản tại các thị trường;
- Biểu dương, nhân rộng các mô
hình, điển hình tiêu biểu trong sản xuất, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản
chất lượng, an toàn; công khai tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật bị xử lý theo
quy định.
3. Ứng dụng
khoa học công nghệ, chuyển đổi số đảm bảo năng suất, chất lượng, an toàn thực
phẩm nông lâm thủy sản và truy xuất nguồn gốc
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất, đặc biệt ưu tiên các tiến bộ kỹ thuật liên quan đến nâng cao
chất lượng giống; áp dụng các công nghệ sản xuất theo hướng nông nghiệp hữu cơ,
sinh thái, nông nghiệp tuần hoàn, tiết kiệm tài nguyên và giảm phát thải nhằm
gia tăng giá trị sản phẩm nông lâm thủy sản;
- Tổ chức đào tạo, tập huấn cho
cán bộ quản lý, các cơ sở và người dân ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi
số trong truy xuất nguồn gốc nhằm nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm; hỗ trợ,
hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho
các sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
4. Phát triển
thị trường nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn
- Tổ chức các chương trình, hội
chợ, hội nghị về xúc tiến thương mại; kết nối sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông
lâm thủy sản chất lượng, an toàn;
- Hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở sản
xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản tham gia quảng bá, kết nối và xúc tiến
thương mại trong và ngoài nước; tăng cường, mở rộng liên kết vùng sản xuất an
toàn, nhất là các sản phẩm chủ lực, đặc sản vùng miền, sản phẩm OCOP nhằm phát
huy thế mạnh của tỉnh.
5. Tăng cường
năng lực thực thi chính sách pháp luật, nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản
- Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo, quản lý, điều hành về quản lý chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản trên địa bàn theo phân cấp tại Quyết định số 45/2019/QĐ-UBND
ngày 23/8/2019 của UBND tỉnh;
- Tham mưu triển khai kịp thời,
hiệu quả các chính sách, kế hoạch, chương trình về đảm bảo chất lượng, an toàn
thực phẩm nông lâm thủy sản của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các bộ, ngành liên quan trên địa bàn tỉnh;
- Kiện toàn tổ chức và đảm bảo
nguồn lực làm công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
cho bộ máy từ cấp tỉnh đến cấp xã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo phân công, phân
cấp; nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ thực hiện công tác quản
lý chất lượng nông lâm thủy sản các cấp; đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ trong thực thi công vụ.
- Nâng cao hiệu quả chương
trình giám sát dư lượng kháng sinh cấm, các chất độc hại và cảnh báo nguy cơ mất
an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, hậu kiểm về việc chấp hành các quy định của pháp luật trong sản
xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên
quan trong quản lý chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên
địa bàn tỉnh.
IV. GIẢI
PHÁP
1. Triển
khai thực hiện các chính sách; lồng ghép nhiệm vụ đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng
sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn vào Kế hoạch cơ cấu
lại ngành nông nghiệp, Kế hoạch thực hiện Chương trình số 11-Ctr/TU của Tỉnh ủy
về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với đẩy mạnh xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020 - 2025
- Tổ chức triển khai thực hiện,
sử dụng có hiệu quả nguồn lực các chính sách của Trung ương và tỉnh đã được ban
hành; lồng ghép nhiệm vụ đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng sản xuất, kinh doanh
nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn vào Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp
(Quyết định số 4547/QĐ-UBND ngày 15/11/2021 của UBND tỉnh), Kế hoạch thực hiện
Chương trình số 11-Ctr/TU của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao gắn với đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2020 - 2025 (Quyết định số 3811/QĐ-UBND ngày 14/9/2021 của UBND tỉnh);
- Bố trí ngân sách đầu tư nâng
cao chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm chủ lực, đặc sản
vùng miền, sản phẩm OCOP có tiềm năng phát triển của tỉnh;
- Tổ chức thực hiện cấp mã số
vùng trồng, vùng nuôi trên diện rộng nhằm truy xuất nguồn gốc góp phần nâng cao
chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm.
2. Phối hợp,
huy động các nguồn lực nhà nước và xã hội trong đảm bảo chất lượng, an toàn thực
phẩm nông lâm thủy sản
- Tăng cường phối hợp giữa các
cơ quan, đơn vị cấp tỉnh với các địa phương, trong đảm bảo chất lượng, an toàn
thực phẩm nông lâm thủy sản;
- Phối hợp chặt chẽ, nâng cao
vai trò của hiệp hội ngành hàng trong tham gia xây dựng, hoàn thiện, tuyên truyền,
phổ biến chính sách pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản;
xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, truyền thông quảng bá sản phẩm chất lượng, an
toàn đến thị trường trong nước và quốc tế;
- Triển khai tốt các chương
trình phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các tổ chức đoàn thể khác trong phổ biến, tuyên truyền,
giáo dục, vận động sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn
vì sức khỏe cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
3. Triển
khai hiệu quả công tác đào tạo, tập huấn, ứng dụng khoa học công nghệ đảm bảo
chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
- Phối hợp với các cơ quan,
đoàn thể, hiệp hội ngành hàng liên quan về đào tạo, tập huấn ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ, sử dụng phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật
nguồn gốc hữu cơ, giống chất lượng cao;
- Khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở
sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản chủ động ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ, hệ thống quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm (HACCP, ISO 22000 hoặc
tương đương) theo Quyết định số 50/2020/QĐ-UBND ngày 03/8/2020 của UBND tỉnh.
4. Tăng
cường thông tin, truyền thông kịp thời, chính xác về chất lượng, an toàn thực
phẩm nông lâm thủy sản tạo niềm tin cho người tiêu dùng
- Kịp thời cập nhật, phổ biến
thông tin thị trường; quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng, an toàn thực
phẩm nông lâm thủy sản của thị trường trong nước và quốc tế;
- Phối hợp với cơ quan truyền
thông tổ chức các chương trình thông tin, quảng bá, kết nối tiêu thụ nông lâm
thủy sản chất lượng, an toàn;
- Thông tin, cảnh báo những
nguy cơ, vi phạm gây mất an toàn thực phẩm để người tiêu dùng biết và lựa chọn;
đồng thời tổ chức xác minh, xử lý, phản hồi kịp thời các thông tin sai lệch về
chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
5. Đẩy mạnh
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, chuyển đổi số trong quản lý chất lượng, an
toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số trong thực hiện các thủ tục hành chính, thống kê, thông tin
báo cáo, cấp chứng nhận theo quy định;
- Tăng cường ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật trong xúc tiến thương mại nông sản, nhất là hoạt động kết nối
sản xuất với tiêu thụ trên nền tảng trực tuyến trong lĩnh vực nông nghiệp; truy
xuất nguồn gốc về đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
6. Đẩy mạnh
cải cách hành chính, nâng cao năng lực quản lý chất lượng, đảm bảo an toàn thực
phẩm nông lâm thủy sản
- Rà soát, đơn giản hóa thủ tục
hành chính trong quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo
quy định;
- Kiện toàn tổ chức bộ máy theo
hướng tinh gọn, hiệu quả; nâng cao năng lực quản lý chất lượng, đảm bảo an toàn
thực phẩm nông lâm thủy sản.
V. CÁC
CHƯƠNG TRÌNH ƯU TIÊN THỰC HIỆN
1. Chương
trình truyền thông, đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý, đảm bảo
chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
a) Mục tiêu: Nâng cao năng lực
của cán bộ quản lý, nhận thức của người sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng
nhằm đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
b) Các hoạt động:
- Truyền thông trên các nền tảng
số, phương tiện thông tin đại chúng (Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Đài
Phát thanh các địa phương) về đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy
sản;
- Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
cho cán bộ làm công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm của các cấp (thẩm
định, thanh tra, kiểm tra, lấy mẫu giám sát và xử lý vi phạm hành chính về an
toàn thực phẩm);
- Tập huấn, hướng dẫn cho chủ
cơ sở, người sản xuất, kinh doanh trong chuỗi sản xuất, cung ứng thực phẩm nông
lâm thủy sản an toàn;
- Hướng dẫn, tập huấn cho các
cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản áp dụng hệ thống quản lý chất lượng,
an toàn thực phẩm (HACCP, ISO 22000, VietGAP hoặc tương đương).
c) Đơn vị thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố;
- Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản.
2. Chương
trình giám sát dư lượng kháng sinh cấm và các chất độc hại trong sản phẩm nông
lâm thủy sản; thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm và xác nhận sản phẩm an toàn theo
chuỗi
a) Mục tiêu: Kiểm soát chất lượng,
an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; phát hiện, cảnh báo nguy cơ, xử lý các trường
hợp vi phạm an toàn thực phẩm; tăng tỷ lệ các sản phẩm được xác nhận sản phẩm
an toàn theo chuỗi, tạo niềm tin cho người tiêu dùng, góp phần đảm bảo sức khỏe
cho người dân.
b) Các hoạt động:
- Giám sát dư lượng kháng sinh
cấm và các chất độc hại trong sản phẩm nông lâm thủy sản;
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát xác nhận các sản phẩm an toàn theo chuỗi theo Quyết định số
3075/QĐ-BNN-QLCL ngày 20/7/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Thực hiện nghiêm theo kế hoạch
của Ban chỉ đạo liên ngành tỉnh về an toàn thực phẩm trong công tác thanh tra,
kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm các dịp lễ Tết, tháng hành động vì an
toàn thực phẩm;
- Triển khai thực hiện tốt công
tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm chuyên ngành việc chấp hành các quy định của
pháp luật về an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy
sản;
- Đẩy mạnh công tác thống kê,
ký cam kết và kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản không
thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, quy định tại
Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn theo phân công, phân cấp (theo Quyết định số 45/2019/QĐ-UBND ngày
23/8/2019 của UBND tỉnh);
- Tổ chức thẩm định đối với các
cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản theo Thông tư số 38/2018/2018 ngày
25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Công bố danh mục các sản phẩm
đã xác nhận sản phẩm an toàn theo chuỗi, được chứng nhận OCOP có chỉ dẫn địa lý
trên website của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; website của Cục Quản
lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản.
c) Đơn vị thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố;
- Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản.
VI. NGUỒN
KINH PHÍ
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch
được được bố trí từ nguồn ngân sách Nhà nước đảm bảo cho hoạt động quản lý chất
lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo phân cấp, lồng ghép vào Kế hoạch
cơ cấu lại ngành nông nghiệp, Kế hoạch thực hiện Chương trình số 11-Ctr/TU của
Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với đẩy mạnh xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020 - 2025;
- Hàng năm, các Sở, ngành, đơn
vị liên quan và các địa phương chủ động xây dựng nội dung, kinh phí trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện hiệu quả Kế hoạch này.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp các Sở,
ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển
khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định;
- Tham mưu triển khai kịp thời,
hiệu quả các chính sách, kế hoạch, chương trình về đảm bảo chất lượng, an toàn
thực phẩm nông lâm thủy sản của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các bộ, ngành liên quan trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức thực hiện chương
trình truyền thông, đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý, đảm bảo
chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản;
- Triển khai hiệu quả chương
trình giám sát dư lượng kháng sinh cấm và các chất độc hại trong sản phẩm nông
lâm thủy sản; thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm và xác nhận sản phẩm an toàn theo
chuỗi;
- Thực hiện hiệu quả Kế hoạch
cơ cấu lại ngành nông nghiệp của tỉnh, nhất là chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật
nuôi theo hướng tăng cường liên kết giữa các địa phương tạo các vùng sản xuất
nguyên liệu tập trung; đẩy mạnh thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP hoặc tương
đương) theo Kế hoạch thực hiện Chương trình số 11-Ctr/TU của Tỉnh ủy về phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020 - 2025.
2. Sở Công Thương
- Tổ chức hiệu quả các chương
trình, hội chợ, hội nghị về xúc tiến thương mại; kết nối sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn; hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở sản xuất,
kinh doanh tham gia tích cực các hoạt động về xúc tiến thương mại, phát triển
thị trường nông lâm thủy sản, đặc biệt trên các sàn thương mại điện tử;
- Phối hợp với các Sở, ngành
liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố mời gọi, thu hút đầu tư các dự án
đầu tư mới, nâng cấp cơ sở hạ tầng (chợ dân sinh, chợ đầu mối; nhà máy sơ chế,
chế biến; siêu thị; dịch vụ logistics phục vụ sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông
lâm thủy sản) đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo chất
lượng, an toàn, gia tăng giá trị.
3. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện,
thị xã, thành phố tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ quản lý, các cơ sở và
người dân ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số trong truy xuất nguồn gốc
nhằm nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm; hỗ trợ, hướng dẫn các cơ sở sản xuất,
kinh doanh xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho các sản phẩm nông lâm thủy sản
trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức xúc tiến, vận động, kêu gọi thu hút các nguồn lực, nguồn tài
trợ, viện trợ từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia đầu tư, nâng cấp
cơ sở hạ tầng trong sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản an toàn, chất lượng
trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Y tế
- Chủ trì triển khai các biện
pháp đảm bảo an toàn thực phẩm và quản lý hiệu quả đối với hoạt động sản xuất,
kinh doanh, sử dụng phụ gia thực phẩm, phẩm màu,chất hỗ trợ chế biến thực phẩm
thuộc ngành Y tế quản lý;
- Phối hợp với các Sở, ngành,
đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tổ chức các hoạt
động tuyên truyền, phổ biến quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
về chất lượng, an toàn thực phẩm.
6. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan báo chí; Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể
thao các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền phổ biến các
quy định của pháp luật về đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản;
- Phối hợp hỗ trợ, hướng dẫn
các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh ứng dụng
chuyển đổi số trong sản xuất và phát triển thương mại điện tử.
7. Sở Tài chính
- Hàng năm, căn cứ khả năng cân
đối ngân sách, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch
theo phân cấp ngân sách hiện hành, phù hợp, đảm bảo đúng quy định của Luật Ngân
sách và các văn bản hướng dẫn có liên quan;
- Hướng dẫn, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch và thanh toán
quyết toán theo đúng quy định.
8. Công an tỉnh, Cục Quản lý
thị trường tỉnh: Phối hợp với các Sở, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các
huyện, thị xã, thành phố tăng cường kiểm soát hoạt động kinh doanh, lưu thông
các sản phẩm nông lâm thủy sản; kịp thời ngăn chặn xử lý sản phẩm không rõ nguồn
gốc, kém chất lượng, phòng chống gian lận, hàng giả theo quy định; xử lý nghiêm
các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản có hành vi vi phạm quy định về
chất lượng, an toàn thực phẩm.
9. Các tổ chức đoàn thể, cơ
quan báo, đài: Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh,
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bình Định phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức phổ biến các quy định của
pháp luật và vận động, tuyên truyền hội viên và nhân dân tham gia tích cực công
tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
10. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Đảm bảo nguồn lực thực hiện
quản lý nhà nước về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa
bàn quản lý theo phân công, phân cấp. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật
về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn quản lý;
- Căn cứ tình hình thực tế và
phân cấp quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản (theo Quyết định
số 45/2019/QĐ-UBND ngày 23/8/2019 của UBND tỉnh), chủ động xây dựng kế hoạch cụ
thể và bố trí ngân sách phù hợp để triển khai thực hiện Kế hoạch này hiệu quả tại
địa phương;
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối
hợp với các Sở, ngành, đoàn thể liên quan phổ biến, tuyên truyền các quy định
pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng, đảm bảo an toàn thực
phẩm; hỗ trợ tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật cho người dân và các cơ sở sản xuất,
kinh doanh ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm nông
lâm thủy sản, thực hành nông nghiệp tốt.
11. Các Hiệp hội ngành hàng
và cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản
- Phối hợp với các Sở, ngành,
đoàn thể liên quan phổ biến, vận động hội viên và nhân dân tuân thủ các quy định
của pháp luật về đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản;
- Tăng cường quảng bá, phát triển
thương hiệu, nâng cao uy tín hàng hóa, thúc đẩy các dịch vụ hỗ trợ phát triển sản
xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm trên địa
bàn tỉnh.
VIII. SƠ KẾT
VÀ TỔNG KẾT
- Công tác báo cáo: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì công tác báo cáo kết quả triển khai Kế
hoạch theo từng năm; công tác sơ kết giai đoạn 2022-2025 và tổng kết đánh giá kết
quả hoạt động của Kế hoạch. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu cần sửa đổi,
bổ sung, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét, quyết định.
- Chế độ báo cáo: các cơ quan,
đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả triển khai
thực hiện Kế hoạch hàng năm trước ngày 10 tháng 12 về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (qua Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản; địa
chỉ 15 Lý Thái Tổ, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định;
Email:ccqlcl@snnptnt.binhdinh.gov.vn) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Bình Định, Đài PT-TH tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, K10, K13
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|
PHỤ LỤC
BẢNG PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC
PHẨM, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2022-2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 146/KH-UBND ngày 25/10/2022 của UBND tỉnh)
STT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan, đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả Kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- Các Sở, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố.
|
Theo quy định
|
2
|
Tham mưu triển khai kịp thời,
hiệu quả các chính sách, kế hoạch, chương trình về đảm bảo chất lượng, an
toàn thực phẩm nông lâm thủy sản của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT và các
bộ, ngành liên quan trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- Các Sở, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố.
|
Hàng năm
|
3
|
Tổ chức thực hiện chương
trình truyền thông, đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý, đảm
bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- Các Sở, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố;
- Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản, cá nhân liên quan.
|
Hàng năm
|
4
|
Triển khai hiệu quả chương
trình giám sát dư lượng kháng sinh cấm và các chất độc hại trong sản phẩm
nông lâm thủy sản; thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm và xác nhận sản phẩm an toàn
theo chuỗi.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- Các Sở, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố;
- Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản, cá nhân liên quan.
|
Hàng năm
|
5
|
Thực hiện hiệu quả Kế hoạch
cơ cấu lại ngành nông nghiệp của tỉnh, nhất là chuyển dịch cơ cấu cây trồng,
vật nuôi theo hướng tăng cường liên kết giữa các địa phương tạo các vùng sản
xuất nguyên liệu tập trung; đẩy mạnh thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP hoặc
tương đương) theo Kế hoạch thực hiện Chương trình số 11-Ctr/TU của Tỉnh ủy về
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với đẩy mạnh xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020 - 2025.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- Các Sở, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố;
- Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản.
|
Giai đoạn 2022-2025
|
6
|
Tổ chức hiệu quả các chương
trình, hội chợ, hội nghị về xúc tiến thương mại; kết nối sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn; hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở sản
xuất, kinh doanh tham gia tích cực các hoạt động về xúc tiến thương mại, phát
triển thị trường nông lâm thủy sản, đặc biệt trên các sàn thương mại điện tử.
|
Sở Công Thương
|
- Các Sở, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố;
- Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản.
|
Hàng năm
|
7
|
Phối hợp mời gọi, thu hút đầu
tư các dự án đầu tư mới, nâng cấp cơ sở hạ tầng (chợ dân sinh, chợ đầu mối;
nhà máy sơ chế, chế biến; siêu thị; dịch vụ logistics phục vụ sản xuất, chế
biến, tiêu thụ nông lâm thủy sản;…) đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh nông
lâm thủy sản bảo đảm chất lượng, an toàn, gia tăng giá trị.
|
Sở Công Thương
|
- Các Sở, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố;
- Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản.
|
Hàng năm
|
8
|
Tổ chức đào tạo, tập huấn cho
cán bộ quản lý, các cơ sở và người dân ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi
số trong truy xuất nguồn gốc nhằm nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm; hỗ
trợ, hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh xác lập quyền sở hữu công nghiệp
cho các sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
- Các Sở, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố;
- Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản.
|
Hàng năm
|
9
|
Tổ chức xúc tiến, vận động,
kêu gọi thu hút các nguồn lực, nguồn tài trợ, viện trợ từ các tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp tham gia đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng trong sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản an toàn, chất lượng trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
- Các Sở, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố;
- Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản.
|
Giai đoạn 2022-2025; Giai đoạn
2026-2030
|
10
|
Triển khai các biện pháp đảm
bảo an toàn thực phẩm và quản lý hiệu quả đối với hoạt động sản xuất, kinh
doanh, sử dụng phụ gia thực phẩm, phẩm màu, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm
thuộc ngành Y tế quản lý.
|
Sở Y tế
|
- Các Sở, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố;
- Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản.
|
Hàng năm
|
11
|
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan báo chí; Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể
thao các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền phổ biến
các quy định của pháp luật về đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm
thủy sản; phối hợp hỗ trợ, hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm
thủy sản trên địa bàn tỉnh ứng dụng chuyển đổi số trong sản xuất và phát triển
thương mại điện tử.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
- Các Sở, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố;
- Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản.
|
Hàng năm
|
12
|
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách,
tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo phân cấp
ngân sách hiện hành, phù hợp, đảm bảo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
|
Sở Tài chính
|
- Các Sở, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố.
|
Hàng năm
|
13
|
Hướng dẫn, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch và thanh
toán quyết toán theo đúng quy định.
|
Sở Tài chính
|
- Các Sở, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố.
|
Hàng năm
|
14
|
Tăng cường kiểm soát hoạt động
kinh doanh, lưu thông các sản phẩm nông lâm thủy sản; kịp thời ngăn chặn xử
lý sản phẩm không rõ nguồn gốc, kém chất lượng, phòng chống gian lận, hàng giả
theo quy định; xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản
có hành vi vi phạm quy định về chất lượng, an toàn thực phẩm.
|
Công an tỉnh; Cục Quản lý thị
trường tỉnh.
|
- Các Sở, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố;
- Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản.
|
Hàng năm
|
15
|
Đảm bảo nguồn lực thực hiện
quản lý nhà nước về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa
bàn quản lý theo phân công, phân cấp.
|
UBND các huyện, thị xã, thành
phố.
|
Các Sở, ngành liên quan.
|
Hàng năm
|
16
|
Căn cứ tình hình thực tế và phân
cấp quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản (theo Quyết định
số 45/2019/QĐ-UBND ngày 23/8/2019 của UBND tỉnh), chủ động xây dựng kế hoạch
cụ thể và bố trí ngân sách phù hợp để triển khai thực hiện Kế hoạch này hiệu
quả tại địa phương.
|
UBND các huyện, thị xã, thành
phố.
|
Các Sở, ngành liên quan.
|
Hàng năm
|
17
|
Chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối
hợp với các Sở, ngành, đoàn thể liên quan phổ biến, tuyên truyền các quy định
pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng, đảm bảo an toàn thực
phẩm; hỗ trợ tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật cho người dân và các cơ sở sản xuất,
kinh doanh ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản, thực hành nông nghiệp tốt.
|
UBND các huyện, thị xã, thành
phố.
|
- Các Sở, ngành liên quan;
- Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản, cá nhân liên quan.
|
Hàng năm
|
18
|
Vận động, tuyên truyền hội
viên và nhân dân tham gia tích cực công tác quản lý chất lượng, đảm bảo an
toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; phổ biến các quy định của pháp luật về quản
lý chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
|
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Báo Bình Định.
|
- Các Sở, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố;
- Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản, cá nhân liên quan.
|
Hàng năm
|