ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 180/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 03
tháng 9 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN TRUYỀN THÔNG VỀ QUYỀN CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2023
Thực hiện Quyết định số
1079/QĐ-TTg ngày 14/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án truyền
thông về quyền con người ở Việt Nam; Công văn số 317/TTĐN-NVĐP ngày 25/4/2023 của
Cục Thông tin đối ngoại, Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn thực hiện
truyền thông về quyền con người năm 2023; Kế hoạch số 260/KH-UBND ngày
27/12/2022 của UBND tỉnh về triển khai Đề án truyền thông về quyền con người ở
Việt Nam giai đoạn 2023 - 2028 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; UBND tỉnh xây dựng Kế
hoạch triển khai Đề án truyền thông về quyền con người ở Việt Nam trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn năm 2023 như sau:
I. MỤC TIÊU
Đẩy mạnh công tác truyền thông
về quyền con người tại tỉnh Lạng Sơn góp phần cùng với các bộ, ngành trung ương
và các địa phương trong cả nước tạo sự chuyển biến trong nhận thức, hiểu biết của
toàn xã hội về các quyền của con người; thông tin đầy đủ giúp người dân trong
nước, đồng bào ở nước ngoài và bạn bè quốc tế hiểu rõ về quan điểm, chủ trương,
nỗ lực và kết quả đạt được trong công tác bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở
Việt Nam; nâng cao uy tín của Việt Nam trong lĩnh vực quyền con người trong phạm
vi trong nước, khu vực và trên thế giới.
II. ĐỐI TƯỢNG
TRUYỀN THÔNG
1. Cán bộ lãnh đạo chủ chốt các
tổ chức chính trị - xã hội; cán bộ làm công tác quyền con người, truyền thông,
thông tin đối ngoại, công tác vận động quần chúng tại các sở, ngành, địa
phương, các Hội, đoàn thể của tỉnh.
2. Các tầng lớp Nhân dân, các cộng
đồng tôn giáo, dân tộc, đặc biệt là giới trí thức, chức sắc tôn giáo, người có
uy tín trong các cộng đồng dân tộc thiểu số, thanh niên, sinh viên, học sinh.
3. Báo Lạng Sơn, Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh, Tạp chí Văn nghệ xứ Lạng và các cơ quan, phóng viên báo
chí trung ương thường trú trên địa bàn tỉnh.
III. NỘI
DUNG TRUYỀN THÔNG
1. Tuyên truyền luật pháp quốc
tế về quyền con người, trong đó đặc biệt quan tâm tới 07 công ước quốc tế cơ bản
về quyền con người mà Việt Nam là thành viên gồm: (1) Công ước về các Quyền Dân
sự và Chính trị; (2) Công ước về các Quyền Kinh tế, Xã hội và Văn hóa; (3) Công
ước về Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ; (4) Công ước về xóa bỏ
mọi hình thức phân biệt chủng tộc; (5) Công ước về Quyền Trẻ em; (6) Công ước về
Quyền của Người khuyết tật; (7) Công ước Chống tra tấn và các hình thức đối xử
hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người; kinh nghiệm quốc tế
về đảm bảo và thúc đẩy quyền con người.
2. Chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước về quyền con người; kết quả nội luật hóa và triển
khai thực thi các cam kết quốc tế về quyền con người, các cam kết quốc tế song
phương và đa phương mà Việt Nam là thành viên hoặc có kế hoạch gia nhập.
3. Tình hình, nỗ lực và thành tựu
bảo đảm quyền con người trên các lĩnh vực, trong đó có công tác xóa đói, giảm
nghèo, chăm lo đời sống của Nhân dân, các đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương để
không ai bị bỏ lại phía sau; những đánh giá, nhận định tích cực của dư luận,
truyền thông quốc tế về kết quả công tác bảo đảm và phát triển quyền con người
của Việt Nam. Các thông tin tích cực, đề cao các giá trị đạo đức, hướng thiện,
lối sống nhân văn, tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái, lòng yêu nước, tự
hào dân tộc.
4. Các vụ việc, các đối tượng
trong nước và nước ngoài, các hành vi lợi dụng các quyền tự do, dân chủ, quyền
con người để vi phạm pháp luật, phương hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân, tổ chức và an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, hình ảnh, uy tín quốc
tế của Việt Nam.
5. Các ưu tiên trong đối ngoại
về quyền con người của Việt Nam; về vị trí, vai trò, sáng kiến và đóng góp của
Việt Nam trong các nỗ lực và thành tựu bảo đảm quyền con người ở cấp độ khu vực
và quốc tế.
6. Bảo đảm an sinh xã hội cho đồng
bào dân tộc thiểu số; quyền tiếp cận giáo dục, y tế; hướng dẫn đồng bào dân tộc
thiểu số phát triển kinh tế, giảm nghèo; bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa;
quyền bầu cử, ứng cử, tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội; quyền tiếp cận
thông tin, thụ hưởng thông tin.
7. Truyền thông khẳng định những
nỗ lực và kết quả trong công tác phòng, chống mua bán người của Việt Nam và tỉnh
Lạng Sơn; các biện pháp hỗ trợ nạn nhân mua bán người trở về hòa nhập cộng đồng;
chủ động nắm bắt, xây dựng hồ sơ lập luận cung cấp các cơ quan báo chí giải
thích, làm rõ, phản bác các thông tin sai lệch về tình hình mua bán người ở Việt
Nam.
IV. NHIỆM VỤ
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Sản xuất,
đăng phát các sản phẩm truyền thông về quyền con người
a) Đẩy mạnh xây dựng và khai
thác các tài khoản, kênh thông tin trên mạng xã hội đa ngôn ngữ, đa kênh phục vụ
truyền thông về quyền con người.
- Đơn vị thực hiện:
Đơn vị chủ trì: Sở Thông
tin và Truyền thông; các cơ quan báo chí.
Đơn vị phối hợp: các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
b) Sản xuất, phổ biến các sản
phẩm truyền thông đa phương tiện bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc và tiếng nước
ngoài về quyền con người (phóng sự phát thanh, kịch truyền thanh, tiểu phẩm,
video...), phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, ưu tiên các sản phẩm
có phong cách mới, cách nhìn mới để dễ tiếp cận và lan truyền trên mạng xã hội.
Đồng thời đăng phát trên hệ thống truyền thanh cấp huyện, đài truyền thanh cấp
xã, bảng tin điện tử, cụm thông tin cơ sở và các loại hình thông tin cơ sở
khác. Tổ chức tuyên truyền lưu động thông qua hình thức triển lãm tranh, ảnh tư
liệu, tranh cổ động về quyền con người.
- Đơn vị thực hiện:
Đơn vị chủ trì: Sở Thông
tin và Truyền thông.
Đơn vị phối hợp: các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan.
c) Tổ chức truyền thông, lồng
ghép truyền thông về quyền con người trong chương trình giáo dục chính khóa,
ngoại khóa một cách phù hợp ở các cấp học và trình độ đào tạo.
- Đơn vị thực hiện:
Đơn vị chủ trì: Sở Giáo
dục và Đào tạo.
Đơn vị phối hợp: UBND
các huyện, thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, các cơ quan có liên quan.
d) Khai thác hiệu quả cơ chế đặt
hàng các cơ quan báo chí sản xuất, phổ biến các xuất bản phẩm truyền thông về
quyền con người bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài
- Đơn vị thực hiện:
Đơn vị chủ trì: Sở Thông
tin và Truyền thông.
Đơn vị phối hợp: các cơ
quan báo chí và các cơ quan có liên quan.
đ) Lựa chọn các tác phẩm báo
chí, xuất bản phẩm có chất lượng tham gia các hoạt động thi đua, khen thưởng
công tác tuyên truyền về quyền con người do Bộ, ngành Trung ương và các cơ quan
có thẩm quyền chủ trì phát động.
- Đơn vị thực hiện:
Đơn vị chủ trì: các cơ
quan báo chí.
Đơn vị phối hợp: Sở
Thông tin và Truyền thông.
e) Lan tỏa các sản phẩm báo
chí, xuất bản phẩm về quyền con người trên các hạ tầng và nền tảng truyền
thông, chú trọng lan tỏa trên không gian mạng.
- Đơn vị thực hiện:
Đơn vị chủ trì: các cơ
quan báo chí.
Đơn vị phối hợp: Sở
Thông tin và Truyền thông.
2. Hợp
tác quốc tế, thông tin đối ngoại về quyền con người
a) Phối hợp với các hãng thông
tấn, báo chí nước ngoài để trao đổi thông tin về chủ trương, chính sách và
thành tựu quyền con người ở Việt Nam nói chung, tỉnh Lạng Sơn nói riêng để đăng
phát trên báo chí nước ngoài.
b) Phối hợp Vụ Thông tin báo
chí (Bộ Ngoại giao) và các cơ quan chức năng liên quan quản lý phóng viên báo
chí nước ngoài đến tìm hiểu, đưa tin về tình hình phát triển kinh tế - xã hội tại
tỉnh Lạng Sơn.
c) Cập nhật thông tin các điều
ước quốc tế liên quan đến quyền con người mà Việt Nam là thành viên để gửi đến
các cơ quan chức năng liên quan phục vụ công tác truyền thông.
- Đơn vị thực hiện:
Đơn vị chủ trì: Sở Ngoại
vụ.
Đơn vị phối hợp: Sở
Thông tin và Truyền thông, các cơ quan có liên quan.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Các cơ quan, đơn vị sử dụng dự
toán kinh phí chi thường xuyên được giao hàng năm theo phân cấp quản lý ngân
sách nhà nước; các nguồn kinh phí lồng ghép từ các chương trình, đề án, dự án
liên quan đã được phê duyệt và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện Kế
hoạch.
Đối với các nội dung nhiệm vụ tại
Kế hoạch không thuộc nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao của
cơ quan, đơn vị: cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng dự toán
kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
là cơ quan đầu mối có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế
hoạch, chủ trì tổng hợp , báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính tham mưu cho
UBND tỉnh bố trí kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định; hướng dẫn,
kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Các sở, ban, ngành, tổ chức
chính trị - xã hội tỉnh; UBND các huyện, thành phố: căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao triển khai xây dựng Kế hoạch cụ thể của đơn vị mình; báo cáo UBND
(qua Sở Thông tin và Truyền thông) về tỉnh tình hình thực hiện của đơn vị định
kỳ trước ngày 30/11 hoặc đột xuất theo yêu cầu.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan nghiêm túc triển
khai thực hiện Kế hoạch này; trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các
cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để
xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành, tổ chức CT-XH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo LS, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Cơ quan, phóng viên thường trú trên địa bàn;
- C, PVP UBND tỉnh, các phòng CM, TT TT;
- Lưu: VT, KGVX(HTHT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Xuân Huyên
|