ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2022/QĐ-UBND
|
Hậu
Giang, ngày 13 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN, IN VÀ PHÁT HÀNH XUẤT BẢN PHẨM TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xuất bản ngày 20
tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
195/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Xuất bản;
Căn cứ Nghị định số
60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in;
Căn cứ Nghị định số
96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an
ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số
25/2018/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy
định về hoạt động in;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
169/2013/TTLT-BTC-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2013 giữa Bộ trưởng Bộ Tài chính
và Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chế độ thù lao cho người đọc
và kiểm tra, thẩm định xuất bản phẩm lưu chiểu;
Căn cứ Thông tư số
03/2015/TT-BTTTT ngày 06 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản của Nghị định
số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động
in;
Căn cứ Thông tư số
01/2020/TT-BTTTT ngày 07 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản và
Nghị định số 195/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xuất bản;
Căn cứ Thông tư số
32/2021/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn thực hiện xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý hoạt động
xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 23 tháng 12 năm
2022 và thay thế Quyết định số
17/2012/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu
Giang ban hành Quy chế xuất bản tài liệu không kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc sở, Thủ trưởng
cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP. Chính phủ (HN - TP.HCM);
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy;
- UBMTTQVN, các Đoàn thể tỉnh;
- VP. Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NCTH. TN
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Thu Ánh
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN, IN VÀ PHÁT HÀNH XUẤT BẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU
GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2022/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định nội dung quản
lý nhà nước về hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm; quyền và
nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất bản, in và phát
hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
2. Quy định việc đặt hàng xuất bản
phẩm sử dụng ngân sách nhà nước; quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị liên quan đến việc đặt hàng xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với các
cơ quan hành chính nhà nước tỉnh; tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang nhân dân và các tổ chức, cá
nhân (gọi chung là cơ quan, tổ chức và cá nhân) có liên quan đến hoạt động xuất
bản, in và phát hành xuất bản phẩm.
2. Tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh; cá nhân nước ngoài cư trú trên
địa bàn tỉnh (gọi chung là tổ chức, cá nhân nước ngoài) có liên quan đến hoạt động
xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm.
Điều 3.
Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản
phẩm
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất
quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên
địa bàn tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước đối với hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật và các nội dung của Quy chế này.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố (cấp huyện) và phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản
phẩm trên địa bàn theo quy định của pháp luật và các nội dung của Quy chế này.
Điều 4. Những
nội dung và hành vi bị nghiêm cấm
Thực hiện theo quy định tại Điều
10 Luật Xuất bản và Điều 9 Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014
của Chính phủ quy định về hoạt động in.
Chương II
XUẤT BẢN TÀI LIỆU KHÔNG
KINH DOANH
Điều 5. Tài liệu
không kinh doanh được cấp giấy phép xuất bản, bao gồm
Tài liệu không kinh doanh được cấp
giấy phép xuất bản được quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số
195/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Xuất bản.
Điều 6. Thông
tin bắt buộc ghi trên xuất bản phẩm là tài liệu không kinh doanh
Ngoài các quy định tại Điều 27 Luật Xuất bản,
việc ghi thông tin trên xuất bản phẩm thực hiện theo quy định sau đây:
1. Đối với xuất bản phẩm dưới dạng sách in:
a) Bìa một: Ghi tên xuất bản phẩm; cơ quan, tổ chức
được phép xuất bản; không ghi tên tác giả, tên người dịch, tên người phiên âm,
tên người biên soạn đối với sách có nội dung nguyên văn văn kiện của Đảng; văn
bản quy phạm pháp luật; văn bản kinh, giáo luật của tôn giáo đang hoạt động hợp
pháp tại Việt Nam. Trường hợp sách có ảnh Quốc kỳ, Quốc huy, Đảng kỳ, bản đồ Việt
Nam, chân dung lãnh tụ, người đứng đầu Đảng, Nhà nước thì không ghi tên tác giả,
người biên soạn, người chủ biên, họ tên người dịch người phiên âm trên nền hình
ảnh, chân dung đó, phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
b) Đối với tên và địa chỉ cơ sở in quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 27 Luật Xuất bản, ngoài việc ghi tên và địa chỉ trụ sở chính của
cơ sở in còn phải ghi đầy đủ tên, địa chỉ từng cơ sở trực tiếp chế bản, in, gia
công sau in.
c) Phải in từ “TUYỆT MẬT”, “TỐI MẬT” hoặc “MẬT”
trên trang tên sách đối với sách có nội dung bí mật nhà nước theo quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và chỉ nộp tờ khai lưu chiểu theo quy định
của Luật Xuất bản năm 2012.
d) Phải ghi số thứ tự các trang.
2. Đối với xuất bản phẩm không phải là sách:
a) Đối với áp-phích, tờ rơi, tờ gấp: ghi số xác nhận
đăng ký xuất bản hoặc số giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh tại góc
dưới bên phải trang đầu hoặc trang cuối. Đối với tên và địa chỉ cơ sở in quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 27 Luật Xuất bản, ngoài việc ghi tên và địa chỉ trụ
sở chính của cơ sở in còn phải ghi đầy đủ tên, địa chỉ từng cơ sở trực tiếp chế
bản, in, gia công sau in.
b) Đối với bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay
sách hoặc minh họa cho sách (bao gồm: đĩa CD, đĩa CD-ROM, băng cát-sét, băng
video, các thiết bị lưu trữ dữ liệu khác): ghi số xác nhận đăng ký xuất bản, số
giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh được ghi như sau: Ghi trên nhãn được
dán lên mặt đĩa CD, đĩa CD-ROM và mặt ngoài của vỏ hộp đĩa. Ghi trên nhãn được
dán lên mặt ngoài vỏ hộp đựng băng cát-sét, băng video, thiết bị lưu trữ dữ liệu
khác.
3. Đối với xuất bản phẩm điện tử:
a) Ghi đầy đủ thông tin theo quy định tại khoản
5 Điều 27 Luật Xuất bản tại phần đầu của xuất bản phẩm, trừ khuôn khổ,
họ tên người sửa bản in, số lượng in, tên và địa chỉ cơ sở in.
b) Vị trí ghi số xác nhận đăng ký xuất bản là giao
diện đầu hoặc phần đầu của xuất bản phẩm điện tử trên mạng Internet hoặc trong
phần mềm của thiết bị đầu - cuối.
Điều 7. Sử dụng
tranh, ảnh, tác phẩm sưu tầm trong tài liệu không kinh doanh
1. Thực hiện đúng các quy định về
quyền tác giả theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Ghi rõ tên tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả hoặc nguồn gốc xuất xứ của tranh, ảnh, tác phẩm sưu tầm được sử dụng.
3. Không được sử dụng tranh, ảnh,
tác phẩm đang có tranh chấp bản quyền tác giả hoặc có nguồn gốc xuất xứ không
rõ ràng.
Điều 8. Điều
kiện cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh
1. Tài liệu không kinh doanh phải
phù hợp chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức đề nghị cấp giấy phép xuất bản.
2. Có người chịu trách nhiệm xuất
bản, chịu trách nhiệm nội dung, biên tập tài liệu.
3. Đối với tài liệu của các đơn vị
lực lượng vũ trang tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản tại địa
phương cấp giấy phép xuất bản sau khi có ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
cơ quan được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ủy quyền hoặc sau khi có ý kiến của tổ
chức, cơ quan cấp trên.
4. Đối với tài liệu lịch sử đảng, chính quyền địa
phương; tài liệu phục vụ nhiệm vụ chính trị:
a) Tài liệu lịch sử đảng bộ cấp huyện; lịch sử truyền
thống các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội, đơn vị
trực thuộc cấp tỉnh phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy.
b) Tài liệu lịch sử đảng bộ xã, phường, thị trấn; lịch
sử truyền thống các ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội,
đơn vị trực thuộc cấp huyện phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Ban Tuyên
giáo cấp huyện.
c) Đối với tài liệu phục vụ nhiệm vụ chính trị của
cơ quan, đơn vị, địa phương phải có ý kiến đồng ý với nội dung tài liệu, bằng
văn bản của tổ chức đảng, cơ quan cấp trên.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức xuất bản tài liệu không kinh doanh
1. Tổ chức thiết kế bản thảo; biên tập nội dung tài
liệu không kinh doanh theo chức năng, nhiệm vụ; ký duyệt bản thảo hoàn chỉnh
trước khi đưa in; chịu trách nhiệm về nội dung xuất bản phẩm.
2. Tổ chức việc lưu trữ hồ sơ biên tập bản thảo và
tài liệu có liên quan của từng xuất bản phẩm theo quy định của pháp luật.
3. Trực tiếp thực hiện các thủ tục hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh và nộp phí thẩm định nội dung tài
liệu để cấp giấy phép xuất bản theo quy định.
4. Kịp thời dừng phát hành, thu hồi hoặc tiêu hủy
xuất bản phẩm khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Thực hiện việc báo cáo khi có yêu cầu của cơ
quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản.
6. Tham gia các lớp tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức pháp luật xuất bản do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất
bản, in, phát hành xuất bản phẩm tổ chức.
7. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về hoạt động xuất bản tài liệu không kinh doanh.
Điều 10. Hiệu
lực của giấy phép
1. Giấy phép xuất bản tài liệu
không kinh doanh có hiệu lực kể từ ngày ký. Nếu sau 90 ngày tổ chức không xuất
bản tài liệu không kinh doanh thì giấy phép không còn giá trị.
2. Sau khi được cấp phép, nếu cơ
quan, tổ chức không xuất bản được tài liệu không kinh doanh như đã đăng ký
trong thời gian hiệu lực của giấy phép (90 ngày) phải thực hiện lại toàn bộ hồ
sơ đề nghị cấp Giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh theo quy định.
Điều 11. Nộp
lưu chiểu
Các tài liệu không kinh doanh do Sở
Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép xuất bản, sau khi in phải nộp lưu chiểu
theo các quy định sau đây:
1. Thời gian nộp lưu chiểu: chậm
nhất là 10 ngày trước khi phát hành, cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản
phải thực hiện nộp lưu chiểu cho Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Số lượng nộp lưu chiểu: cơ quan,
tổ chức được cấp giấy phép xuất bản nộp lưu chiểu theo điểm b khoản 1 Điều 28
Luật Xuất bản.
3. Thủ tục nộp lưu chiểu: mỗi tài
liệu khi nộp lưu chiểu phải kèm theo 02 tờ khai lưu chiểu (theo Mẫu số 12 ban hành kèm theo Thông tư số
01/2020/TT-BTTTT ngày 07 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản và
Nghị định số 195/2013/NĐ-CP) ghi đầy đủ các thông tin theo quy định.
Điều 12. Đọc
lưu chiểu
1. Sở Thông tin và Truyền thông tổ
chức đọc và kiểm tra, thẩm định nội dung, tư vấn xử lý xuất bản phẩm lưu chiểu
đối với các tài liệu không kinh doanh do Sở Thông tin và Truyền thông cấp giấy
phép xuất bản.
2. Khi phát hiện tài liệu nộp lưu
chiểu có nội dung vi phạm quy định các nội dung cấm theo quy định của Luật Xuất
bản năm 2012 và các quy định pháp luật về xuất bản và quy định của Quy chế này
thì Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức tự thẩm định
lại nội dung đã được cấp Giấy phép xuất bản và gửi biên bản thẩm định về Sở
Thông tin và Truyền thông. Sau đó, Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức đọc và
kiểm tra, thẩm định lại nội dung, sẽ xử lý xuất bản phẩm lưu chiểu theo quy định
nếu có dấu hiệu vi phạm.
3. Thù lao đọc lưu chiểu do Sở
Thông tin và Truyền thông bảo đảm từ nguồn thu phí, lệ phí cấp phép xuất bản
tài liệu không kinh doanh và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Chương III
HOẠT ĐỘNG IN, PHÁT HÀNH
XUẤT BẢN PHẨM
Điều 13. Hoạt
động in
1. Cơ sở in có nhu cầu in xuất bản
phẩm phải bảo đảm các điều kiện theo quy định, được cấp giấy phép hoạt động in
xuất bản phẩm và chỉ được nhận in xuất bản phẩm theo quy định tại Điều 33 Luật
Xuất bản.
2. Cơ sở in phải đăng ký hoạt động
với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in tại địa phương.
Điều 14. Cấp
mới, cấp đổi và thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm
1. Trước khi hoạt động, cơ sở in
thực hiện chế bản, in, gia công sau in xuất bản phẩm phải có hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép hoạt động in gửi đến cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in theo
quy định. Cơ sở in thực hiện chế bản, in, gia công sau in sản phẩm in khác phải
thực hiện tờ khai đăng ký hoạt động cơ sở in gửi đến cơ quan quản lý nhà nước về
hoạt động in.
2. Các cơ sở in trên địa bàn tỉnh
khi có các thay đổi liên quan đến hoạt động in phải thực hiện theo quy định sau
đây:
Đối với cơ sở in đã được cấp Giấy
phép hoạt động in xuất bản phẩm:
a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày cơ sở in có một trong các thay đổi về tên gọi, địa chỉ, thành lập chi
nhánh, chia tách hoặc sáp nhập thì cơ sở in phải làm thủ tục đổi giấy phép hoạt
động in xuất bản phẩm tại Sở Thông tin và Truyền thông.
b) Trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có thay đổi về người đứng đầu thì cơ sở in phải
thông báo bằng văn bản với cơ quan cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và
gửi kèm hồ sơ theo quy định.
3. Cơ sở in xuất bản phẩm bị thu hồi
giấy phép in xuất bản phẩm theo một trong các trường hợp sau:
a) Cơ sở in xuất bản phẩm không
đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 32 Luật Xuất
bản; điểm b khoản 1 Điều 13 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP .
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày cơ sở in có một trong các thay đổi về tên gọi, địa chỉ, thành lập chi
nhánh, chia tách hoặc sáp nhập mà cơ sở in không làm thủ tục đổi giấy phép hoạt
động in xuất bản phẩm.
c) Hết thời hạn 06 tháng, kể từ
ngày được cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm không đầu tư thiết bị theo
quy định tại điểm c khoản 2 Điều 13 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP .
Điều 15.
Trách nhiệm của cơ sở in
1. Đáp ứng đủ các điều kiện hoạt động
in theo quy định trong quá trình hoạt động.
2. Thực hiện đúng nội dung ghi
trong giấy phép hoạt động in hoặc tờ khai đăng ký hoạt động đã được cơ quan quản
lý nhà nước về hoạt động in xác nhận.
3. Chế bản, in, gia công sau in
đúng với bản mẫu của sản phẩm in và đúng với số lượng in ghi trong hợp
đồng in.
4. Cập nhật đầy đủ thông tin về việc
nhận chế bản, in, gia công sau in vào “Sổ quản lý ấn phẩm nhận chế bản, in, gia
công sau in”.
5. Lưu giữ đầy đủ hồ sơ liên quan
đến sản phẩm nhận chế bản, in, gia công sau in trong 24 tháng, kể từ ngày ký hợp
đồng in. Hồ sơ phải lưu giữ gồm có:
a) Bản chính hợp đồng chế bản, in,
gia công sau in hoặc phiếu đặt in theo quy định.
b) Các giấy tờ liên quan đến sản
phẩm đặt in theo quy định.
c) Sổ ghi chép, quản lý ấn phẩm nhận
chế bản, in, gia công sau in được ghi đầy đủ thông tin.
6. Xuất trình hồ sơ, giấy tờ liên
quan đến hoạt động của cơ sở in, sản phẩm in và giải trình đầy đủ, trung thực
theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền thi hành nhiệm vụ kiểm tra, thanh
tra theo quy định của pháp luật.
7. Chấp hành việc báo cáo định kỳ,
đột xuất về hoạt động của cơ sở in, sản phẩm nhận chế bản, in, gia công sau in
theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in.
8. Tham gia các lớp tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ quản lý hoạt động in do cơ quan quản lý
nhà nước về hoạt động in tổ chức.
9. Báo cáo kịp thời với cơ quan quản
lý nhà nước về hoạt động in khi phát hiện sản phẩm nhận chế bản, in, gia công
sau in có nội dung vi phạm tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày
19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in.
10. Tuân thủ quy định tại Quy chế
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; người đứng đầu cơ sở in phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của cơ sở in và sản phẩm in.
Điều 16. Phát
hành xuất bản phẩm
1. Cơ sở phát hành xuất bản phẩm
bao gồm doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, hộ kinh doanh xuất bản phẩm
(sau đây gọi chung là cơ sở phát hành).
2. Cơ sở phát hành là doanh nghiệp,
đơn vị sự nghiệp công lập phải bảo đảm các điều kiện hoạt động và phải đăng ký
với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản, in và phát hành tại địa
phương.
3. Cơ sở phát hành là hộ kinh
doanh xuất bản phẩm tuân thủ theo quy định tại khoản 4 Điều 36 Luật Xuất bản.
4. Khi phát hiện xuất bản phẩm có
nội dung vi phạm quy định pháp luật, cơ sở phát hành xuất bản phẩm phải báo cáo
với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản, in phát hành tại địa phương
và các cơ quan có liên quan.
Chương IV
XUẤT BẢN PHẨM SỬ DỤNG
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 17. Điều kiện giao nhiệm
vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước
Điều kiện giao nhiệm vụ, đặt hàng
hoặc đấu thầu xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo Điều 3
Thông tư số 32/2021/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 18. Quy cách, chất lượng
xuất bản phẩm
1. Đối với xuất bản phẩm in
Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng đối
với xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo điểm b khoản 1 Điều
4 Thông tư số 32/2021/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Đối với xuất bản phẩm điện tử
a) Xuất bản phẩm điện tử sử dụng ngân sách nhà nước
với các hình thức: dạng văn bản, âm thanh, phim ảnh, đa phương tiện.
b) Kích thước bảo đảm tối thiểu đối với phim ảnh
minh họa trong sách điện tử là 320 x 240 pixel. Riêng xuất bản phẩm điện tử dạng
phim ảnh, kích thước bảo đảm tối thiểu 640 x 480 pixel.
Điều 19. Phương thức thực hiện
Thực hiện tại Điều 5 Thông tư số 32/2021/TT-BTTTT
ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn
thực hiện xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 20. Về áp dụng định mức
kinh tế - kỹ thuật đối với hoạt động xuất bản; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm
định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu xuất bản phẩm
Định mức kinh tế - kỹ thuật đối với hoạt động xuất
bản; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm
thu xuất bản phẩm thực hiện theo Điều 5 Thông tư số 32/2021/TT-BTTTT
ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn
thực hiện xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 21. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân tỉnh
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chuyên
môn tham mưu xây dựng và phê duyệt kế hoạch thực hiện xuất bản phẩm sử dụng
ngân sách nhà nước phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của địa phương. Giao nhiệm vụ,
đặt hàng hoặc đấu thầu thực hiện xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước. Đồng
thời, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện xuất bản phẩm sử dụng ngân
sách nhà nước.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm
và triển khai thực hiện các nội dung của Quy chế này.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan xây dựng và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, tổ chức thực hiện
các kế hoạch đối với hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thực hiện theo thẩm quyền việc thu
hồi, tịch thu hoặc tiêu hủy xuất bản phẩm vi phạm pháp luật về xuất bản của cơ
quan, tổ chức được phép xuất bản, cơ sở kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm thuộc
địa phương.
4. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc cấp, thu hồi các loại giấy phép về xuất bản,
in, phát hành xuất bản phẩm đối với các tổ chức tham gia hoạt động xuất bản,
in, phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh.
5. Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và các cơ
quan, đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định hoặc hướng dẫn thực hiện thẩm định
nội dung bản thảo lịch sử đảng bộ; lịch sử truyền thống các cơ quan, đơn vị, địa
phương theo quy định.
6. Tổ chức giám định theo quy định
hoặc thực hiện các thủ tục thành lập Hội đồng thẩm định xuất bản phẩm theo quy
định của pháp luật.
7. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo về hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm theo yêu cầu của Bộ
Thông tin và Truyền thông; định kỳ hoặc đột xuất cung cấp thông tin, báo cáo hoạt
động xuất bản, in phát hành về Bộ Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân
tỉnh.
8. Thực hiện thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành pháp luật về hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm; giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động xuất bản,
in, phát hành xuất bản phẩm theo thẩm quyền. Là cơ quan thường trực của Đoàn
Thanh tra liên ngành phòng, chống tội phạm lĩnh vực thông tin và truyền thông
trên địa bàn tỉnh.
Điều 23. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp huyện hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động in, phát
hành xuất bản phẩm thực hiện hồ sơ, thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật.
2. Cung cấp thông tin các tổ chức,
cá nhân đăng ký kinh doanh hoạt động in, phát hành xuất bản phẩm khi có văn bản
yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh để theo dõi, phối hợp quản
lý.
Điều 24. Sở
Tài chính
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và khả năng cân đối
ngân sách phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị
liên quan đến nhiệm vụ xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm thực hiện Quy chế
theo quy định.
Điều 25. Công
an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông, các ngành liên quan kiểm tra, hướng dẫn thủ tục và cấp Giấy
chứng nhận bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện cho các tổ chức tham gia hoạt động in theo quy định của
pháp luật.
2. Tham gia Đoàn Thanh tra liên
ngành phòng, chống tội phạm lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh
theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 26. Cục
Quản lý thị trường
Tham gia kiểm tra, thanh tra với
Đoàn Thanh tra liên ngành phòng, chống tội phạm lĩnh vực thông tin và truyền
thông theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 27. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông
tin tăng cường công tác quản lý hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm
trên địa bàn; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật
trên lĩnh vực quản lý tại địa phương; tham gia các Đoàn thanh tra, kiểm tra
theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông
tin, Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh cấp huyện phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các quy định của
pháp luật về xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm đến các tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn.
Điều 28. Các
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh tham gia hoạt động xuất bản, in
và phát hành
1. Tuân thủ các quy định của Luật
Xuất bản, Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Rà soát các điều kiện hoạt động;
giấy phép hoạt động, khai báo hoạt động lĩnh vực in, phát hành kịp thời hoàn tất
các thủ tục cấp lại, sửa đổi bổ sung nếu có sự thay đổi.
Điều 29. Điều
khoản thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm
trên địa bàn tỉnh và báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm và các tổ chức có liên
quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ
quan, đơn vị, tổ chức phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.