ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2017/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 15 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ TIỀN ĂN; HỖ TRỢ CHO GIÁO VIÊN
QUẢN LÝ HỌC SINH VÀ CẤP DƯỠNG NẤU ĂN CHO HỌC SINH BÁN TRÚ; HỖ TRỢ HỌC PHẨM VÀ
SÁCH GIÁO KHOA CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 TUỔI VÀ HỌC SINH PHỔ THÔNG Ở CÁC XÃ KHU VỰC
III VÀ CÁC THÔN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN
2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật
Ngân sách Nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật
Giáo dục ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều Luật Giáo dục ngày 25/11/2009;
Căn cứ Nghị định
số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị
quyết số 58/2016/NQ-HĐND ngày 18 /7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về
các chính sách hỗ trợ phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh
Lào Cai, giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị
quyết số 92/2016/NQ-HĐND ngày 15/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai quy
định khoảng cách và địa bàn làm căn cứ xác định học sinh không thể đi đến trường
và trở về trong ngày; mức khoán kinh phí phục vụ việc nấu ăn cho học sinh trên
địa bàn tỉnh Lào Cai;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này
Quy định mức hỗ trợ tiền ăn; hỗ trợ cho giáo viên quản lý học sinh và cấp dưỡng
nấu ăn cho học sinh bán trú; hỗ trợ học phẩm và sách giáo khoa cho trẻ mẫu giáo
5 tuổi và học sinh phổ thông ở các xã khu vực III và các thôn đặc biệt khó khăn
trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Đối tượng và mức hỗ trợ
1. Hỗ trợ tiền
ăn, thuê cấp dưỡng nấu ăn cho học sinh dân tộc thiểu số học trung học phổ thông
ở tại trường phổ thông dân tộc nội trú huyện: thực hiện theo quy định tại Khoản
1, Phụ lục 5 ban hành kèm theo Nghị quyết số 58/2016/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7
năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai, cụ thể như sau:
a) Đối tượng được
hỗ trợ: Học sinh người dân tộc thiểu số được tuyển vào lớp trung học phổ thông
học tại trường Trung học phổ thông huyện, ở tại trường phổ thông dân tộc nội
trú huyện (chính sách này chỉ áp dụng cho số học sinh hiện có đã tuyển sinh từ
hai năm học trước. Số học sinh tuyển sinh mới từ năm học 2016-2017 không được hỗ
trợ).
b) Hỗ trợ tiền
ăn: Hỗ trợ tiền ăn hàng tháng bằng 40% mức lương cơ sở và được hưởng không quá
09 tháng/năm học/học sinh.
c) Hỗ trợ thuê cấp
dưỡng nấu ăn:
- Định mức cấp dưỡng:
Trường có dưới 70 học sinh ở nội trú thuê 01 cấp dưỡng, trường có từ 70 học
sinh ở nội trú trở lên được thuê 02 cấp dưỡng (tối đa thuê không quá 02 cấp dưỡng/trường).
- Mức hỗ trợ: Hỗ
trợ tiền công bằng 100% mức lương cơ sở và được hưởng không quá 09 tháng/năm học/cấp
dưỡng.
d) Thời điểm thực
hiện: Từ tháng 9/2016 đến hết năm học 2017-2018 (sau năm học 2017-2018 chính
sách này sẽ bãi bỏ).
2. Hỗ trợ tiền ăn
cho học sinh bán trú: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Phụ lục 5 ban hành
kèm theo Nghị quyết số 58/2016/NQ-HĐND ngày 18/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Lào Cai, cụ thể như sau:
a) Đối tượng được
hỗ trợ: Học sinh do nhà ở xa trường khoảng cách từ 4 km trở lên đối với
học sinh tiểu học, từ 7 km trở lên đối với học sinh trung học cơ sở và từ 10 km
đối với học sinh Trung học phổ thông hoặc địa hình cách trở, giao thông đi lại
khó khăn, không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày phải ở bán trú, bao
gồm:
- Học sinh Tiểu học,
Trung học cơ sở, Trung học phổ thông mà bản thân, cha, mẹ có hộ khẩu thường trú
tại xã, thị trấn khu vực II.
- Học sinh trung
học phổ thông là người dân tộc kinh mà bản thân, cha, mẹ hoặc người giám hộ có
hộ khẩu thường trú tại các xã khu vực III hoặc ở thôn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn (trừ học sinh được hỗ trợ theo Nghị định số
116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ học sinh
và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn).
b) Mức hỗ trợ tiền
ăn: 20% mức lương cơ sở và được hưởng không quá 09 tháng/năm học/học sinh.
3. Hỗ trợ giáo
viên trực tiếp quản lý học sinh bán trú: Thực hiện theo quy định tại Khoản 3,
Phụ lục 5 ban hành kèm theo Nghị quyết số 58/2016/NQ-HĐND ngày 18/7/2016 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Lào Cai, cụ thể như sau:
a) Đối tượng được
hỗ trợ: Giáo viên thuộc biên chế của trường kiêm nhiệm quản lý học sinh bán trú
(trừ giáo viên trường phổ thông dân tộc bán trú).
b) Định suất hỗ
trợ: Trường có dưới 100 học sinh bán trú được bố trí 01 định suất; cứ tăng 10 học
sinh bán trú trở lên thì được tính thêm 0,1 định suất.
c) Mức hỗ trợ:
100% mức lương cơ sở/tháng/định suất và được hưởng không quá 09 tháng/năm học.
4. Hỗ trợ cấp dưỡng
nấu ăn cho học sinh bán trú: Thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Phụ lục 5 ban
hành kèm theo Nghị quyết số 58/2016/NQ-HĐND ngày 18/7/2016 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Lào Cai, cụ thể như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
Các trường Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông có học sinh bán trú
và tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh trên địa bàn tỉnh Lào Cai (trừ trường
phổ thông dân tộc bán trú và trường phổ thông đã được hỗ trợ cấp dưỡng nấu ăn
cho học sinh theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ quy
định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó
khăn).
b) Định mức hỗ trợ:
Cứ 40 học sinh bán trú ăn tại trường thì nhà trường được hỗ trợ 01 định suất cấp
dưỡng. Trường hợp dư từ 30 học sinh (tức 75% định suất) trở lên thì được tính
tròn một định suất.
c) Mức hỗ trợ:
100% mức lương cơ sở/tháng/định suất và được hưởng không quá 09 tháng/năm học.
5. Hỗ trợ học phẩm
và sách giáo khoa cho học sinh: Thực hiện theo quy định tại Khoản 5, Phụ lục 5
ban hành kèm theo Nghị quyết số 58/2016/NQ-HĐND ngày 18/7/2016 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Lào Cai, cụ thể như sau:
a) Đối tượng được
hỗ trợ: Trẻ em học lớp mẫu giáo 5 tuổi, học sinh Tiểu học, trung học cơ
sở, trung học phổ thông mà bản thân, cha, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường
trú tại xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn (trừ học sinh được hỗ trợ chi
phí học tập theo quy định của Chính phủ) học tại các cơ sở giáo dục mầm non, Tiểu
học, trung học cơ sở, trung học phổ thông công lập.
b) Mức hỗ trợ:
- Về sách giáo
khoa: Hỗ trợ kinh phí để mua sách giáo khoa cho học sinh mượn; đảm bảo mỗi học
sinh được mượn 01 bộ sách giáo khoa/học sinh/năm học.
- Về hỗ trợ học
phẩm cho học sinh:
+ Trẻ em học lớp
mẫu giáo 5 tuổi: Được cấp 01 bộ quyển vở giúp bé nhận biết và làm quen với chữ
cái và 02 bút chì/trẻ/năm học.
+ Học sinh tiểu học:
Được cấp không quá 18 quyển và 04 chiếc bút/học sinh/năm học (phù hợp với yêu cầu
của chương trình học). Riêng học sinh lớp 1 được cấp thêm 01 chiếc bảng con/học
sinh/ năm học.
+ Học sinh trung
học cơ sở: Được cấp 30 vở thếp đóng sẵn/học sinh/năm học.
+ Học sinh trung
học phổ thông: Được cấp 40 vở thếp đóng sẵn/học sinh/năm học.
Điều 3. Nguồn kinh phí:
Nguồn sự nghiệp giáo dục - ngân sách tỉnh.
Điều 4. Lập dự toán, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ
1. Các đơn vị có
đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ lập danh sách, số lượng đối tượng được
hưởng chính sách; lập dự toán kinh phí, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh
phí hỗ trợ theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
2. Đối với chính
sách hỗ trợ học phẩm và sách giáo khoa cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi và học sinh phổ
thông quy định tại Khoản 5, Điều 2 Quyết định này, Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố có trách nhiệm phê duyệt danh sách đối tượng được hưởng chính sách. Kinh
phí thực hiện được giao cho Sở Giáo dục và Đào tạo để tổ chức mua sắm học phẩm,
sách giáo khoa và phân bổ học phẩm cho các huyện, thành phố để cấp phát đến trẻ
mẫu giáo 5 tuổi và học sinh phổ thông.
3. Sở Giáo dục và
Đào tạo quyết định phê duyệt danh sách, số lượng học sinh được hỗ trợ tiền ăn của
các đơn vị trực thuộc Sở quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 Quyết định này.
4. Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố phê duyệt danh sách, số lượng học sinh bán trú được hỗ trợ
tiền ăn của các trường Tiểu học, Trung học cơ sở quy định tại Khoản 2, Điều 2
Quyết định này.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Thời điểm áp dụng
chính sách: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
2. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các
cơ quan có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có
hiệu lực từ ngày 25 tháng 3 năm 2017 và thay thế Quyết định số
02/2015/QĐ-UBND ngày 08/01/2015 của UBND tỉnh Lào Cai quy định mức hỗ trợ cấp
dưỡng nấu ăn cho học sinh bán trú tại các trường PTDT bán trú trên địa bàn tỉnh
Lào Cai; Quyết định số 73/2016/QĐ-UBND ngày 24/8/2016 của UBND tỉnh Lào Cai về
việc Quy định mức hỗ trợ tiền ăn; hỗ trợ cho giáo viên quản lý học sinh và cấp
dưỡng nấu ăn cho học sinh bán trú; hỗ trợ học phẩm và sách giáo khoa cho trẻ mẫu
giáo 5 tuổi và học sinh phổ thông ở các xã khu vực III và các thôn đặc biệt khó
khăn trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Tài chính, Giáo dục và Đào tạo;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- TT: TU, HĐNĐ, UBND tỉnh;
- TT Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Như Điều 5 (QĐ);
- Sở Tư pháp; Công báo tỉnh; Cổng TTĐT tỉnh;
- Báo Lào Cai; Đài PTTH tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu: VT, Các CV.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|