ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 61/2022/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 27 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỜI HẠN GỬI BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VÀ THANH
TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG ĐỊNH KỲ, BÁO CÁO VÀ THẨM ĐỊNH QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO NIÊN ĐỘ NGÂN SÁCH HÀNG NĂM, QUYẾT TOÁN
VỐN ĐẦU TƯ CÔNG DỰ ÁN HOÀN THÀNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 99/2021/NĐ-CP
ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định về
quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu
tư công;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thời hạn
gửi báo cáo tình hình thực hiện và thanh toán vốn đầu tư công định kỳ, báo cáo
và thẩm định quyết toán vốn đầu tư công thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo
niên độ ngân sách hàng năm, quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
06 tháng 01 năm 2023. Thay thế Quyết định số 54/2017/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7
năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Quy định về trách nhiệm, thẩm quyền phê duyệt trong công tác quyết toán dự án
hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước và Quyết định số
51/2019/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
ban hành Quy định thẩm quyền phê duyệt dự toán và quyết toán các khoản thu, chi
từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước do tỉnh Thừa Thiên Huế quản lý.
Điều 3. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã và thành phố Huế; Chủ đầu tư các dự án và Thủ trưởng các cơ quan có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TVTU, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- HĐND các huyện, thị xã và TP Huế;
- Cơ quan Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- VP: CVP, các PCVP và các CV;
- Luu: VT, XDCB.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|
QUY ĐỊNH
THỜI HẠN GỬI BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VÀ THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
ĐỊNH KỲ, BÁO CÁO VÀ THẨM ĐỊNH QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC THEO NIÊN ĐỘ NGÂN SÁCH HÀNG NĂM, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG DỰ ÁN
HOÀN THÀNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Kèm theo Quyết định số 61/2022/QĐ-UBND
ngày 27 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quyết định này quy định một số nội
dung về thời hạn gửi báo cáo tình hình thực hiện và thanh toán vốn đầu tư công
định kỳ, báo cáo và thẩm định quyết toán vốn đầu tư công thuộc nguồn vốn ngân
sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm, quyết toán vốn đầu tư công dự án
hoàn thành trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã).
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố Huế (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
c) Các Sở, ban, ngành, cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị-xã hội; các cơ quan, đơn vị khác có
liên quan sử dụng vốn đầu tư công.
d) Các chủ đầu tư thực hiện dự án đầu
tư sử dụng vốn đầu tư công.
Điều 2. Nguyên
tắc chung
Những nội dung khác không quy định tại
Quy định này thực hiện theo quy định của Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11
tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự
án sử dụng vốn đầu tư công (sau đây gọi tắt là Nghị định số 99/2021/NĐ-CP),
Thông tư số 15/2021/TT-BTC ngày 18 tháng 2 năm 2021 của Bộ Tài chính quy định về
chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán vốn đầu tư công,
Thông tư số 96/2021/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Bộ Tài chính quy định
về hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan.
Chương II
THỜI HẠN GỬI BÁO
CÁO THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG VÀ QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH
Điều 3. Biểu mẫu
báo cáo
1. Báo cáo tình hình thực hiện và
thanh toán vốn đầu tư công thực hiện theo biểu mẫu quy định tại Thông tư số
15/2021/TT-BTC ngày 18 tháng 2 năm 2021 của Bộ Tài chính quy định về chế độ và
biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán vốn đầu tư công.
2. Báo cáo tình hình quyết toán vốn đầu
tư công dự án hoàn thành theo biểu mẫu quy định tại Thông tư số 96/2021/TT-BTC
ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Bộ Tài chính quy định về hệ thống mẫu biểu sử dụng
trong công tác quyết toán.
3. Đối với Báo cáo hàng tháng, Ủy ban
nhân dân cấp huyện ủy quyền cho Phòng Tài chính Kế hoạch thực hiện báo cáo.
Điều 4. Thời hạn
gửi báo cáo tình hình thực hiện và thanh toán vốn đầu tư công định kỳ thuộc
ngân sách nhà nước trên địa bàn do Kho bạc nhà nước tỉnh thực hiện báo cáo
1. Đơn vị thực hiện báo cáo: Kho bạc
Nhà nước tỉnh.
2. Đơn vị nhận báo cáo: Ủy ban nhân
dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
3. Thời hạn báo cáo:
a) Báo cáo hàng tháng: Trước ngày 11
của tháng báo cáo. Đối với báo cáo lũy kế thực tế thanh toán toán vốn đầu tư
công 12 tháng, ước thanh toán 13 tháng, báo cáo trước ngày 11 tháng 01 năm sau
năm kế hoạch.
b) Báo cáo hàng năm (báo cáo 13
tháng): Trước ngày 15 tháng 2 năm sau năm kế hoạch.
c) Báo cáo giữa kỳ trung hạn: Trước
ngày 21 tháng 7 năm thứ 3 của kế hoạch đầu tư công trung hạn.
d) Báo cáo cả giai đoạn trung hạn:
Trước ngày 21 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn.
Điều 5. Thời hạn
gửi báo cáo tình hình thực hiện và thanh toán vốn đầu tư công định kỳ thuộc
ngân sách nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Đơn vị thực hiện báo cáo: Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
2. Đơn vị nhận báo cáo: Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính.
3. Thời hạn báo cáo:
a) Báo cáo hàng tháng: Trước ngày 11
của tháng báo cáo. Đối với báo cáo lũy kế thực tế thanh toán toán vốn đầu tư
công 12 tháng, ước thanh toán 13 tháng, báo cáo trước ngày 11 tháng 01 năm sau
năm kế hoạch.
b) Báo cáo hàng năm (báo cáo 13
tháng): Trước ngày 15 tháng 2 năm sau năm kế hoạch.
c) Báo cáo giữa kỳ trung hạn: Trước
ngày 21 tháng 7 năm thứ 3 của kế hoạch đầu tư công trung hạn.
d) Báo cáo cả giai đoạn trung hạn:
Trước ngày 21 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn.
Điều 6. Thời hạn
gửi báo cáo tình hình thực hiện và thanh toán vốn đầu tư công định kỳ thuộc
ngân sách nhà nước trên địa bàn để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện báo cáo Bộ
Tài chính
1. Đơn vị thực hiện báo cáo: Sở Tài
chính.
2. Đơn vị nhận báo cáo: Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Thời hạn báo cáo:
a) Báo cáo hàng tháng: Trước ngày 13
của tháng báo cáo. Đối với báo cáo lũy kế thực tế thanh toán toán vốn đầu tư
công 12 tháng, ước thanh toán 13 tháng, báo cáo trước ngày 13 tháng 01 năm sau
năm kế hoạch.
b) Báo cáo hàng năm (báo cáo 13
tháng): Trước ngày 18 tháng 2 năm sau năm kế hoạch.
c) Báo cáo giữa kỳ trung hạn: Trước ngày
27 tháng 7 năm thứ 3 của kế hoạch đầu tư công trung hạn.
d) Báo cáo cả giai đoạn trung hạn:
Trước ngày 27 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn.
Điều 7. Thời hạn
gửi báo cáo tình hình thực hiện quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành
1. Phòng Tài chính Kế hoạch huyện tổng
hợp:
Đơn vị thực hiện báo cáo gửi về Phòng
Tài chính Kế hoạch huyện: Ủy ban nhân dân cấp xã.
a) Báo cáo 6 tháng: Trước ngày 03
tháng 7 của năm báo cáo.
b) Báo cáo hàng năm: Trước ngày 03
tháng 1 năm sau năm báo cáo.
2. Sở Tài chính tổng hợp:
Đơn vị thực hiện báo cáo gửi về Sở
Tài chính: Phòng Tài chính Kế hoạch huyện, Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp
tỉnh.
a) Báo cáo 6 tháng: Trước ngày 10
tháng 7 của năm báo cáo
b) Báo cáo hàng năm: Trước ngày 10
tháng 01 năm sau năm báo cáo.
3. Sở Tài chính tổng hợp, thực hiện
báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Báo cáo 6 tháng: Trước ngày 15
tháng 7 của năm báo cáo.
b) Dự thảo báo cáo hàng năm gửi Bộ
Tài chính: Trước ngày 17 tháng 01 năm sau năm báo cáo.
Chương III
QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU
TƯ CÔNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO NĂM NGÂN SÁCH (QUYẾT TOÁN THEO NIÊN ĐỘ)
Điều 8. Thời hạn
gửi báo cáo quyết toán theo niên độ của chủ đầu tư, sở, phòng, ban thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện đối với vốn đầu tư công thuộc nguồn ngân sách nhà
nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quản lý
1. Đối với vốn đầu
tư công thuộc ngân sách của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý:
a) Các chủ đầu tư gửi báo cáo quyết
toán theo niên độ cho các Sở, ban, ngành cấp tỉnh được phân cấp quản lý trước
ngày 15 tháng 3 năm sau.
b) Các Sở, ban, ngành xét duyệt quyết
toán theo niên độ của các chủ đầu tư thuộc trách nhiệm quản lý; tổng hợp, lập
báo cáo quyết toán gửi cho Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 4 năm sau.
c) Các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
chuyên ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
khu vực huyện lập báo cáo quyết toán theo niên độ gửi cho Sở Tài chính trước
ngày 15 tháng 4 năm sau.
d) Kho bạc Nhà nước tỉnh tổng hợp báo
cáo quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước do Kho bạc Nhà nước kiểm
soát thanh toán, gửi Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 5 năm sau.
2. Đối với vốn đầu tư công thuộc ngân
sách của Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý:
a) Các chủ đầu tư lập báo cáo quyết
toán theo niên độ gửi Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện trước ngày 15 tháng 3
năm sau.
b) Kho bạc Nhà nước cấp huyện tổng hợp
báo cáo quyết toán các nguồn vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước do Kho bạc
Nhà nước cấp huyện kiểm soát thanh toán, gửi Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện
trước ngày 15 tháng 3 năm sau.
c) Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện
thẩm định và thông báo kết quả thẩm định báo cáo quyết
toán theo niên độ của các chủ đầu tư thuộc trách nhiệm quản lý trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; tổng hợp số liệu quyết
toán theo niên độ trước ngày 15 tháng 5 năm sau vào quyết toán ngân sách địa
phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
phê chuẩn.
Điều 9. Trình tự,
thời hạn lập, gửi, xét duyệt, thẩm định và ra thông báo thẩm định quyết toán
theo niên độ đối với vốn đầu tư công thuộc ngân sách của Ủy ban nhân dân cấp xã
quản lý
1. Kho bạc Nhà nước cấp huyện tổng hợp
báo cáo quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo niên độ do Kho
bạc Nhà nước cấp huyện kiểm soát thanh toán, gửi Phòng Tài chính Kế hoạch cấp
huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trước ngày 15 tháng 3 năm sau.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã lập báo cáo
quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo niên độ, tổng hợp vào
quyết toán ngân sách xã hằng năm trình Hội đồng nhân dân cấp xã phê chuẩn gửi
Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện trước ngày 15 tháng 4 năm sau.
3. Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện
thẩm định và thông báo kết quả thẩm định báo cáo quyết toán theo niên độ của Ủy
ban nhân dân cấp xã trước ngày 15 tháng 5 năm sau.
4. Sau khi thẩm định, Phòng Tài chính
Kế hoạch cấp huyện thông báo kết quả thẩm định quyết toán theo niên độ gửi Ủy
ban nhân dân cấp xã và Kho bạc Nhà nước cấp huyện; tổng hợp vào quyết toán ngân
sách huyện hằng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để trình Hội đồng nhân
dân cấp huyện phê chuẩn.
5. Căn cứ kết quả thẩm định của Phòng
Tài chính Kế hoạch, nếu có sai lệch so với số liệu quyết toán đã được Hội đồng
nhân dân cấp xã phê chuẩn trước đó, Bộ phận tài chính, kế toán xã có trách nhiệm
tổng hợp những nội dung cần điều chỉnh trên báo cáo quyết toán, báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân cấp xã ban hành Nghị quyết phê chuẩn điều
chỉnh bổ sung trong kỳ họp gần nhất.
Điều 10. Thời hạn
gửi báo cáo quyết toán theo niên độ của chủ đầu tư lập chưa đúng quy định
1. Trường hợp báo cáo quyết toán theo
niên độ lập chưa đúng quy định, cơ quan thẩm tra quyết toán yêu cầu đơn vị giải
trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu cần thiết, điều chỉnh những sai sót,
hoàn chỉnh lại báo cáo hoặc lập lại báo cáo để xét duyệt theo quy định; đồng thời
yêu cầu đơn vị nộp ngay các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định và xuất toán các khoản chi sai chế độ, chi không đúng
kế hoạch được giao, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử
lý đối với chủ đầu tư chi sai chế độ.
2. Chủ đầu tư giải trình, cung cấp
thông tin, điều chỉnh sai sót hoặc lập lại báo cáo để xét duyệt đối với trường
hợp báo cáo quyết toán theo niên độ của chủ đầu tư lập chưa đúng quy định, thực
hiện trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của
cơ quan xét duyệt quyết toán.
Chương IV
QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU
TƯ CÔNG DỰ ÁN HOÀN THÀNH VÀ QUYẾT TOÁN KHOẢN THU TỪ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, QUẢN LÝ DỰ
ÁN CỦA CÁC CHỦ ĐẦU TƯ, BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 11. Thẩm
quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành
1. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn
đầu tư công dự án hoàn thành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Các dự án quan trọng quốc gia và
các dự án quan trọng do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư đối với các dự án
hoặc dự án thành phần, tiểu dự án độc lập sử dụng vốn đầu tư công giao cấp tỉnh
quản lý.
b) Dự án và các dự án thành phần, hạng
mục dự án sử dụng một phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư công thuộc dự án nhóm A,
nhóm B do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư hoặc sử dụng vốn cấp
trên ủy quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư.
2. Ủy quyền Giám đốc Sở Tài chính phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành:
a) Các dự án, hạng mục dự án thuộc
nhóm C do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định đầu tư sử dụng một phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư công thuộc tỉnh quản
lý.
b) Nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn
bị đầu tư, dự án dừng thực hiện vĩnh viễn theo văn bản cho phép dừng hoặc cho
phép chấm dứt thực hiện của của người có thẩm quyền quyết định đầu tư sử dụng một
phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư công thuộc tỉnh quản lý.
3. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự
án hoàn thành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Dự án và các dự án thành phần, hạng
mục dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư sử dụng một
phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư công thuộc cấp huyện quản lý.
b) Nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn
bị đầu tư, dự án dừng thực hiện vĩnh viễn theo văn bản cho phép dừng hoặc cho
phép chấm dứt thực hiện của của người có thẩm quyền quyết định đầu tư sử dụng một
phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư công thuộc cấp huyện quản lý.
4. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự
án hoàn thành của Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh.
Các dự án do Trưởng ban Ban Quản lý
Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh quyết định đầu tư sử dụng một phần hoặc toàn bộ vốn
đầu tư công do Ban quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh quản lý.
5. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự
án hoàn thành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã quyết định đầu tư sử dụng vốn ngân sách cấp xã, vốn hỗn hợp nhiều
nguồn vốn khác nhau trong đó có phần vốn ngân sách cấp xã quản lý.
b) Các dự án thuộc ngân sách nhà nước
cấp trên hỗ trợ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện) ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư.
6. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự
án hoàn thành của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
Dự án, hạng mục dự án do người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập quyết định đầu tư theo thẩm quyền sử dụng vốn đầu tư
công từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư do đơn
vị mình quản lý.
Điều 12. Cơ quan
chủ trì thẩm tra quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành
1. Sở Tài chính: Chủ trì thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án trình người có thẩm quyền
phê duyệt quyết toán theo Khoản 1 và Khoản 2 của Điều 11 Quy định này.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện:
Chủ trì thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự
án trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán theo Khoản 3 Điều 11 Quy định
này, thực hiện thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành thuộc thẩm
quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp xã (khi có yêu cầu bằng văn bản)
để giúp đơn vị chức năng thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã trình
người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán theo Khoản 5 Điều
11 của Quy định này.
3. Phòng Kế hoạch Tổng hợp của Ban Quản
lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh: Chủ trì thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành
đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công do Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế,
công nghiệp tỉnh quyết định đầu tư, trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết
toán theo Khoản 4 Điều 11 của Quy định này.
4. Công chức chuyên môn thuộc quyền
quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã là người được giao chủ trì thẩm tra báo cáo
quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành đối với các dự án đầu tư xây dựng
thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã, trình người có thẩm quyền
phê duyệt quyết toán theo Khoản 5 Điều 11 của Quy định này. Trường hợp không đủ
năng lực thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, Chủ đầu tư
báo cáo người quyết định đầu tư có văn bản đề nghị Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
5. Đơn vị có chức năng thuộc đơn vị sự
nghiệp công lập: Chủ trì thẩm tra quyết
toán dự án hoàn thành trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán theo Khoản
6 Điều 11 Quy định này.
Điều 13. Kiểm
toán báo cáo quyết toán
1. Dự án hoàn thành thực hiện kiểm
toán trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán:
a) Dự án quan trọng quốc gia, dự án
nhóm A sử dụng vốn đầu tư công (trừ các dự án trong lĩnh vực thuộc bí mật Nhà
nước theo quy định của pháp luật).
b) Dự án sử dụng vốn đầu tư công còn
lại thực hiện kiểm toán nếu có gói thầu kiểm toán trong kế hoạch lựa chọn nhà
thầu đã được người có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kiểm toán báo cáo quyết toán của
cơ quan kiểm toán độc lập đối với các dự án được cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ
quan thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh tra thực hiện, chủ đầu tư thực hiện
theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 35 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP .
Điều 14. Hồ sơ đề
nghị quyết toán
1. Hồ sơ đề nghị quyết toán dự án gửi
cho cơ quan thẩm tra quyết toán thực hiện theo Điều 34 Nghị định số
99/2021/NĐ-CP bằng bản giấy đính kèm file điện tử theo quy định.
Sau khi dự án được phê duyệt quyết
toán, hồ sơ được hoàn trả cho chủ đầu tư gồm văn bản Quyết định phê duyệt quyết
toán dự án vốn đầu tư công hoàn thành kèm các loại hồ sơ quy định tại Điểm d
Khoản 1 Điều 34 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP đối với dự án đầu tư công hoàn
thành, hạng mục công trình hoàn thành, dự án đầu tư công dừng thực hiện vĩnh viễn
có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị; tại Điểm d Khoản 2 Điều 34
Nghị định số 99/2021/NĐ-CP đối với nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu
tư, dự án dừng thực hiện vĩnh viễn chưa có khối lượng thi công, lắp đặt thiết bị.
2. Cơ quan thẩm tra quyết toán được quyền yêu cầu chủ đầu tư cung cấp lại các loại hồ sơ
đã hoàn trả trong trường hợp có yêu cầu của cơ quan thanh
tra, điều tra, kiểm toán nhà nước kiểm tra các dự án đã
phê duyệt quyết toán khi thực hiện kiểm tra tại cơ quan thẩm tra quyết toán.
Điều 15. Sử dụng
chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán
1. Sở Tài chính thực hiện theo Quyết
định số 547/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về Quy chế quản lý và sử dụng chi phí thẩm tra, phê duyệt
quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước thuộc cấp tỉnh quản lý
do Sở Tài chính thực hiện.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định phê duyệt quy chế chi tiêu cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết
toán do phòng Tài chính Kế hoạch xây dựng, trình duyệt.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định phê duyệt quy chế chi tiêu cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết
toán do công chức phụ trách tài chính xây dựng, trình duyệt.
Điều 16. Quyết
toán khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản
lý dự án sử dụng vốn đầu tư công
Thẩm quyền quyết toán các khoản thu từ
hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn
đầu tư công thực hiện theo Thông tư số 108/2021/TT-BTC ngày 08 tháng 12 năm
2021 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động
tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư
công.
Chương V
NHIỆM VỤ CỦA CÁC
CƠ QUAN LIÊN QUAN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Nhiệm vụ
của các Sở, ban ngành cấp tỉnh
1. Sở Tài chính:
a) Thực hiện và hướng dẫn quy định về
báo cáo, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công theo quy định.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán vốn đầu tư công trên cơ sở kế hoạch vốn
đầu tư công trung hạn và hằng năm được phân bổ cho các chương trình, dự án đảm
bảo đúng ngành, lĩnh vực theo thứ tự ưu tiên theo quy định của Luật Đầu tư công
và Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu
chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước.
c) Công khai danh sách các chủ đầu tư
vi phạm thời gian lập báo cáo quyết toán, gửi Thanh tra Xây dựng xử lý theo quy
định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép
quyết toán: Các dự án quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, dự án đầu tư dở dang bị dừng
thực hiện; hạng mục công trình độc lập hoàn thành và xem xét vốn thanh toán còn
thiếu cho các dự án sau quyết toán để đề xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công
khai danh sách các nhà thầu vi phạm thời gian lập hồ sơ quyết toán trên Báo Đấu
thầu, hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để thông báo cho các chủ đầu tư, ban quản
lý dự án biết các nhà thầu vi phạm thời gian lập hồ sơ quyết toán hợp đồng.
Không để nhà thầu có vi phạm quy định về thời gian lập hồ sơ quyết toán vốn đầu
tư dự án hoàn thành được tham gia đấu thầu dự án, gói thầu mới.
c) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính
và Kho bạc Nhà nước rà soát số liệu kế hoạch vốn, số thanh toán vốn đầu tư công
định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư
công, đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công của các dự
án.
3. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh:
a) Xét duyệt quyết toán theo niên độ
của các chủ đầu tư thuộc trách nhiệm quản lý; tổng hợp, lập và gửi báo cáo quyết
toán theo niên độ đúng thời hạn quy định tại quy định này.
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng phối
hợp xử lý các khó khăn vướng mắc của các chủ đầu tư có liên quan đối với những công việc thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước; thực hiện kiểm
tra công tác nghiệm thu, bàn giao công trình theo quy định của pháp luật để tạo
điều kiện để chủ đầu tư hoàn thành việc bàn giao công trình trước khi trình phê
duyệt quyết toán đảm bảo thời hạn quy định.
Điều 18. Nhiệm vụ
của Kho bạc Nhà nước tỉnh
1. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo
tình hình thực hiện và thanh toán vốn đầu tư công các dự án thuộc địa phương quản
lý và quyết toán theo niên độ theo đúng thời gian quy định tại Quy định này.
2. Xác nhận số giải ngân trong năm,
lũy kế số thanh toán từ khởi công đến hết niên độ ngân
sách nhà nước cho từng dự án hoặc xác nhận số vốn đã thanh toán theo yêu cầu quản
lý; đối với vốn ngoài nước, cơ quan kiểm soát, thanh toán (Kho bạc Nhà nước)
xác nhận theo số liệu đề nghị tạm ứng, thanh toán của chủ đầu tư (chủ dự án) đã
được cơ quan kiểm soát, thanh toán chấp nhận.
3. Chỉ đạo Kho bạc Nhà nước cấp huyện
phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, chủ đầu tư đối chiếu số liệu báo
cáo về kế hoạch vốn trung hạn, hằng năm, số liệu thanh toán các nguồn vốn đầu
tư công chi tiết các dự án, kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với quy định.
Điều 19. Nhiệm vụ
của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về thời gian, chất lượng, hiệu
quả công tác của chế độ báo cáo tình hình thực hiện và thanh toán vốn đầu tư
công định kỳ; quyết toán vốn đầu tư công theo niên độ; quyết toán vốn đầu tư
công dự án hoàn thành theo thẩm quyền quy định.
Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo cơ
quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu,
bàn giao công trình theo quy định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư để tạo điều kiện cho
chủ đầu tư trình phê duyệt quyết toán đảm bảo thời hạn quy định.