ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
51/2019/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 09 tháng 9 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT DỰ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN
CÁC KHOẢN THU, CHI TỪ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ DỰ ÁN CỦA CÁC CHỦ ĐẦU TƯ, BAN QUẢN LÝ DỰ
ÁN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC DO TỈNH THỪA THIÊN HUẾ QUẢN LÝ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày
25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày
05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày
16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập;
Căn cứ Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày
10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp kinh tế khác;
Căn cứ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày
17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày
07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày
17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17
tháng 7 năm 2017 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ
hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 06/2019/TT-BTC ngày 28
tháng 1 năm 2019 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 72/2017/TT-BTC
ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý, sử dụng các khoản
thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 927/TTr-STC ngày 18 tháng 4 năm 2019 và Tờ trình số 2273/TTr-STC ngày
28 tháng 8 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định thẩm
quyền phê duyệt dự toán và quyết toán các khoản thu, chi từ hoạt động quản lý dự
án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do tỉnh
Thừa Thiên Huế quản lý.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 10 năm 2019 và thay thế Quyết định số 2157/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10
năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định việc lập dự toán, phê duyệt
dự toán quản lý sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án và quyết toán
thu, chi quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
Nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Thừa
Thiên Huế; Giám đốc các Ban Quản lý dự án đầu tư, Chủ đầu tư các dự án và Thủ
trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
QUY ĐỊNH
THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT DỰ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN CÁC
KHOẢN THU, CHI TỪ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ DỰ ÁN CỦA CÁC CHỦ ĐẦU TƯ, BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2019/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định
này quy định thẩm quyền phê duyệt dự
toán, quyết toán các khoản thu, chi từ
hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án chuyên ngành, ban
quản lý dự án (BQLDA) (bao gồm cả các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài được cân đối vào
ngân sách nhà nước) do các cơ quan có thẩm quyền thuộc tỉnh thành lập sử dụng vốn
ngân sách nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế quản lý.
2. Đối tượng áp dụng: Các chủ đầu tư, BQLDA, các
tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng, thanh tra, kiếm tra,
kiểm toán, kiểm soát thanh toán đối với các khoản thu từ hoạt động quản lý dự
án của các chủ đầu tư, BQLDA sử dụng vốn ngân sách nhà nước (bao gồm cả các dự
án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ nước ngoài được cân đối vào ngân sách nhà nước).
3. Đối với các dự án sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài được cân đối vào ngân sách nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc
các đơn vị được phân cấp quản lý, được áp dụng theo quy định của điều ước quốc
tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ. Trường hợp điều ước quốc tế về ODA
hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ không có quy định cụ thể thì việc phân cấp thẩm
quyền phê duyệt dự toán, quyết toán thu, chi từ hoạt động quản lý dự án được thực
hiện theo quy định này.
4. Quy định này không áp dụng đối
với doanh nghiệp tư vấn khi hợp đồng tư vấn quản lý dự án ký với chủ đầu tư,
BQLDA khác; các BQLDA chuyên ngành, BQLDA khu vực
do người đại diện có
thẩm quyền của tập đoàn kinh tế,
tổng công ty nhà nước quyết định thành
lập theo quy định tại Khoản
7 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày
05/4/2017 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng
được thực hiện theo cơ chế doanh nghiệp.
Điều 2. Nội dung
các khoản thu, chi từ hoạt động quản lý dự án
1. Nội dung các khoản thu từ hoạt động quản lý dự
án được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17
tháng 7 năm 2017 Quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản
lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước
(gọi tắt là Thông tư số 72/2017/TT-BTC) và Khoản 1, Điều 1 Thông tư số
06/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 01 năm 2019 Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17 tháng 7
năm 2017 Quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án
của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước (gọi
tắt là Thông tư số 06/2019/TT-BTC) của Bộ Tài chính;
2. Nội dung các khoản chi từ hoạt động quản lý dự
án được thực hiện.
a) Đối với chủ đầu tư và BQLDA
nhóm I: Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư số
72/2017/TT-BTC và Khoản 5, Điều 1 Thông tư số 06/2019/TT-BTC.
b) Đối với BQLDA
nhóm II: Thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 72/2017/TT-BTC
và Khoản 10, Điều 1 Thông tư số 06/2019/TT-BTC.
Điều 3. Phân
nhóm Ban quản lý dự án
Việc phân nhóm BQLDA đầu tư do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân (UBND) cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập và do chủ đầu tư quyết định thành lập được thực hiện theo
quy định tại Điều 4 Thông tư số 72/2017/TT-BTC.
Chương II
THẨM QUYỀN THẨM
ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN CÁC KHOẢN THU, CHI TỪ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ DỰ
ÁN
Điều 4. Ủy quyền
Giám đốc Sở Tài chính
1. Phê duyệt dự toán các khoản thu, chi từ hoạt động quản lý dự án hàng năm cho các ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn
ngân sách nhà nước do Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên
Huế quyết định thành lập, BQLDA đầu tư xây dựng
một dự án do chủ đầu tư quyết định thành lập theo quy định
tại Điều 19 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
2. Phê duyệt quyết toán các khoản thu, chi từ hoạt động
quản lý dự án hàng năm cho các BQLDA tư xây dựng sử dụng vốn
ngân sách nhà nước do Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế quyết định thành lập, các BQLDA sử dụng nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài được cân đối vào ngân sách Nhà nước có tổng mức đầu
tư từ nhóm B trở lên trực thuộc UBND tỉnh hoặc các sở,
ngành cấp tỉnh quản lý (Trường hợp điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với
nhà tài trợ có quy định cụ thể được áp dụng theo Hiệp định và Điều ước quốc tế
đó).
3. Chấp thuận
bằng văn bản Quy chế chi tiêu nội bộ đối với chủ đầu tư, BQLDA nhóm I và
nhóm II theo quy định phân nhóm tại Điều 3 của quy định
này đối với các BQLDA đầu tư xây dựng
sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế quyết định thành lập.
Điều 5. Thẩm
quyền của Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố Huế (cấp huyện)
1. Phê duyệt dự toán và quyết toán các khoản thu, chi từ hoạt động quản lý dự án
hàng năm cho các BQLDA đầu tư xây dựng khu vực do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết
định thành lập.
2. Chấp thuận
bằng văn bản Quy chế chi tiêu nội bộ đối với Chủ đầu tư, BQLDA nhóm I và nhóm II theo quy định phân nhóm tại Điều
3 của quy định này đối với các Ban quản
lý các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước
do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định
thành lập.
Điều 6. Ủy quyền
Trưởng Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp Thừa Thiên Huế
1. Phê duyệt
dự toán và quyết toán các khoản thu, chi từ hoạt động quản
lý dự án hàng năm cho BQLDA đầu tư xây dựng Khu Kinh tế,
công nghiệp trực thuộc Ban Quản lý khu
kinh tế, công nghiệp Thừa Thiên Huế.
2. Chấp thuận
bằng văn bản Quy chế chi tiêu nội bộ đối với BQLDA đầu tư
xây dựng Khu Kinh tế, công nghiệp và các chủ đầu tư, BQLDA nhóm I theo quy định phân nhóm tại
Điều 3 của quy định này do Trưởng ban
Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp Thừa Thiên Huế quyết
định thành lập.
Điều 7. Thẩm quyền của chủ đầu
tư, BQLDA do người quyết định đầu tư giao (trừ trường hợp người quyết định đầu
tư giao BQLDA đầu tư xây dựng chuyên ngành, BQLDA đầu tư xây dựng khu vực làm
chủ đầu tư)
1. Chủ đầu tư,
BQLDA của dự án có tổng mức đầu
tư nhỏ hơn 15 tỷ đồng:
a) Chủ đầu tư thẩm
định, phê duyệt dự toán thu, chi quản lý dự án.
b) Chủ
đầu tư, BQLDA quản lý một dự án có tổng mức đầu tư nhỏ
hơn 15 tỷ đồng không phải lập và
duyệt quyết toán thu, chi quản lý dự án hàng
năm. Khi dự án được
giao quản lý hoàn thành, chủ đầu tư, BQLDA lập báo cáo quyết
toán chi phí quản lý dự án
kèm theo chứng từ chi tiêu cùng hồ
sơ quyết toán dự án hoàn
thành gửi cơ quan thẩm tra quyết toán phê duyệt
theo quy định về quyết toán dự án
hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.
2. Chủ đầu tư
của dự án có tổng mức đầu tư từ 15 tỷ
đồng trở lên:
a) Chủ
đầu tư thẩm định, phê duyệt dự toán
thu, chi quản lý dự án hằng năm. Căn cứ
điều kiện cụ thể của dự án, chủ đầu tư quyết định việc lập và phê duyệt
một dự toán chung cho cả chủ đầu tư và BQLDA sử dụng hoặc lập và duyệt
02 dự toán thu, chi quản lý dự án
riêng cho chủ đầu tư và BQLDA để
thuận tiện sử dụng.
b) Chủ đầu tư tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết
toán thu, chi quản lý dự án
khi kết thúc niên độ ngân
sách hằng năm và quyết toán
chi phí quản lý toàn dự án khi dự án hoàn thành theo quy định.
Điều 8. Thẩm
quyền của cơ quan thẩm định trực thuộc
1. Phòng Tài chính Đầu tư là đơn vị
chức năng thuộc Sở Tài chính có nhiệm vụ trực tiếp tổ chức thẩm tra dự
toán, quyết toán và thẩm định quy chế sử dụng kinh phí dự án tiết
kiệm được, quy chế chi tiêu nội bộ các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án
hàng năm thuộc thẩm quyền phê duyệt của Giám đốc Sở Tài chính quy
định tại Điều 4 của quy định này.
2. Phòng Tài
chính Kế hoạch là đơn vị chức năng thuộc UBND cấp huyện có nhiệm vụ trực tiếp tổ chức thẩm tra dự
toán, quyết toán và thẩm định quy chế sử dụng kinh phí dự án
tiết kiệm được, quy chế chi tiêu nội bộ các khoản thu từ hoạt động quản lý dự
án hàng năm thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND cấp huyện quy định tại Điều 5 của quy định này.
3. Phòng Kế
hoạch Tổng hợp thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp Thừa
Thiên Huế là đơn vị chức năng có nhiệm vụ trực tiếp tổ chức
tổ chức thẩm tra dự toán, quyết toán
và thẩm định quy chế sử dụng kinh phí dự án tiết kiệm được, quy chế chi tiêu nội
bộ các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án hàng năm thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Trưởng Ban
Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp Thừa
Thiên Huế quy định tại Điều 6 của quy định này.
4. Bộ phận kế toán của chủ
đầu tư tổ chức thực hiện trình chủ đầu tư phê duyệt dự toán, quyết toán và quy chế sử dụng kinh phí dự
án tiết kiệm được từ khoản thu hoạt động
quản lý dự án hàng năm thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ đầu tư quy định tại Điều 7 của quy định này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Quy định
chuyển tiếp
Đối với các khoản thu, chi chi phí quản lý dự án
hằng năm của chủ đầu tư, BQLDA chưa được phê duyệt quyết toán trước hiệu lực của
quy định này thì thực hiện phê duyệt quyết toán theo thẩm quyền quy định tại
Quyết định này.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố, Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp Thừa Thiên Huế có trách nhiệm tổ chức thẩm tra, phê duyệt dự
toán và quyết toán thu, chi các khoản
thu từ hoạt động quản lý dự án theo thẩm quyền và chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh và trước pháp luật theo quy định
tại Quyết định này.
2. Cơ quan thanh
toán chịu trách nhiệm kiểm soát, thanh toán, đối chiếu và xác nhận kinh phí đã
thanh toán, kinh phí còn dư các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ
đầu tư, BQLDA sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quy định.
3. Trong quá
trình thực hiện, nếu các văn bản quy
phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế bằng văn bản mới thì sẽ áp dụng theo các văn bản mới đó.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các huyện, thị xã, thành
phố và các chủ đầu tư, ban quản lý dự
án tình
hình quản lý, sử dụng
các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án sử dụng
vốn ngân sách nhà nước; có biện pháp
xử lý theo quy định của pháp luật đối với các
cá nhân, đơn vị có hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng các
khoản thu từ hoạt động quản
lý dự án của các
chủ đầu tư, BQLDA sử dụng vốn ngân sách nhà nước./.