ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 90/2022/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 28 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ MỘT SỐ NỘI DUNG CHI THEO QUY ĐỊNH TẠI
THÔNG TƯ SỐ 53/2022/TT-BTC NGÀY 12 THÁNG 8 NĂM 2022 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH BÌNH ĐỊNH,
GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/QH15
ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
07/2022/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ Quy định nguyên
tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của
ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ Quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
05/2022/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 53/2022/TT-BTC
ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định quản lý và sử dụng
kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
Căn cứ Nghị quyết số
29/2022/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành
Quy định mức hỗ trợ một số nội dung chỉ theo quy định tại Thông tư số 53/2022/TT-BTC
ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức hỗ
trợ một số nội dung chi theo quy định tại Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12
tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện
Quyết định này.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 09 tháng 01 năm 2023
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn ngân
sách nhà nước thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2021-2025 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- VPĐP NTM Trung ương;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐNĐ tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- LĐ + CVVP UBND tỉnh;
- Trung tâm TH - CB tỉnh;
- Lưu: VT, K10.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|
QUY ĐỊNH
MỨC HỖ TRỢ MỘT SỐ NỘI DUNG CHI THEO QUY ĐỊNH TẠI THÔNG TƯ SỐ
53/2022/TT-BTC NGÀY 12 THÁNG 8 NĂM 2022 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THUỘC CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2021 -
2025
(Kèm theo Quyết định số 90/2022/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định mức hỗ trợ một
số nội dung chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021-2025.
Ngoài các nội dung quy định tại Quy định
này, các nội dung chi khác từ nguồn kinh phí sự nghiệp ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021-2025 thực hiện theo Thông
tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định
quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
quản lý, sử dụng, quyết toán và thụ hưởng nguồn kinh phí sự nghiệp từ nguồn
ngân sách trung ương và ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021-2025.
Điều 3. Nguyên
tắc thực hiện
1. Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân
bổ kinh phí sự nghiệp của trung ương và ngân sách địa phương thực hiện theo Quyết
định số 07/2022/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ Quy định
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối
ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, Quyết định số 48/2022/QĐ-UBND ngày 08 tháng
8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định
mức phân bố vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa
phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh
Bình Định, giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số
48/2022/QĐ-UBND).
2. Kinh phí sự nghiệp thực hiện các nội
dung của Chương trình phải hướng tới đạt mục tiêu thực hiện các Bộ tiêu chí
nông thôn mới tỉnh Bình Định theo các mức độ (đạt chuẩn, nâng cao, kiểu mẫu)
giai đoạn 2021-2025 ban hành tại các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định.
3. Công khai, minh bạch về quản lý, sử
dụng nguồn kinh phí sự nghiệp thực hiện các nội dung của Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Chương II
QUY ĐỊNH MỨC HỖ
TRỢ MỘT SỐ NỘI DUNG CHI
Điều 4. Một số nội
dung và mức chi chung (quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 53/2022/TT-BTC
ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Chi công tác phí, tổ chức hội nghị, tập
huấn: Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 72/2017/QĐ-UBND ngày 18 tháng
12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định mức chi công tác phí, chi tổ chức
hội nghị trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 5. Hoàn thiện
và nâng cao chất lượng hệ thống thủy lợi và phòng chống thiên tai cấp xã, huyện
đảm bảo bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu (quy định tại Điều 7 Thông
tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1. Nội dung chi: Chi hỗ trợ tưới tiên
tiến, tiết kiệm nước theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 77/2018/NĐ-CP ngày
16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy
lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
2. Mức hỗ trợ: Theo quy định tại Điều
3 Quyết định số 40/2020/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quy định mức hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến,
tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 6. Chi tăng
cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở (quy định tại
Điều 8 Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
1. Nội dung chi: Chi mua sắm, sửa chữa,
thay thế thiết bị hư hỏng của đài truyền thanh xã, phương tiện sản xuất các sản
phẩm thông tin, tuyên truyền cho cơ sở truyền thanh cấp huyện để đảm bảo yêu cầu
của công tác thông tin, tuyên truyền theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 05/2022/TT-BTTTT
ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định,
hướng dẫn thực hiện nội dung 09 thuộc thành phần số 02 và nội dung 02 thuộc
thành phần số 08 của Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2021-2025.
2. Mức hỗ trợ: Theo quy định tại điểm
2.2 khoản 2 Điều 7 Quyết định số 48/2022/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh theo dự án/kế hoạch/mô hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt
trong phạm vi dự toán được giao.
Điều 7. Chi hỗ trợ
phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, cấp thôn
(quy định tại Điều 9 Thông tư số 53/2022/TT- BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
1. Nội dung chi: Theo quy định tại Điều
8 Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Rà soát, xây dựng phương án tổ chức
thoát nước và xử lý nước thải sinh hoạt, lồng ghép trong quy hoạch chung xây dựng
xã và triển khai thực hiện các công trình thoát nước, xử lý nước thải sinh hoạt
theo phương án đã được xây dựng.
b) Ứng dụng và chuyển giao công nghệ
tiên tiến về xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình và cấp thôn phù hợp
điều kiện vùng miền.
c) Xây dựng thí điểm mô hình xử lý nước
thải sinh hoạt áp dụng công nghệ sinh thái, chi phí thấp, thiết kế đơn giản, dễ
xây dựng, sử dụng, vận hành.
d) Xây dựng và nhân rộng các mô hình
thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn quy mô hộ gia đình và cấp thôn phù
hợp với đặc thù của từng địa phương.
e) Tuyên truyền vận động người dân cải
tạo hệ thống thoát nước và áp dụng mô hình xử lý nước thải sinh hoạt phù hợp với
điều kiện thực tế, hạn chế nước thải chưa được xử lý phát sinh ra môi trường.
2. Mức hỗ trợ: Theo quy định tại điểm
2.2 khoản 2 Điều 7 Quyết định số 48/2022/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh theo dự án/kế hoạch/mô hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt
trong phạm vi dự toán được giao.
Điều 8. Chi hỗ trợ
xây dựng và phát triển hiệu quả các vùng nguyên liệu tập trung, chuyển đổi cơ cấu
sản xuất, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp (quy định tại Điều
10 Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
1. Nội dung chi: Chi phí tư vấn, giám
sát và gắn mã vùng trồng cho các cá nhân tổ chức. Ưu tiên cấp mã vùng trồng cho
vùng sản xuất đã được đánh giá chứng nhận vùng trồng thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt (GAP) và nông nghiệp hữu cơ; hỗ trợ truy xuất nguồn gốc các sản phẩm
chủ lực của xã, huyện, tỉnh.
2. Mức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ 100% chi phí tư vấn, giám
sát và gắn mã vùng trồng cho các cá nhân tổ chức của xã, huyện, tỉnh.
b) Hỗ trợ truy xuất nguồn gốc các sản
phẩm chủ lực của xã, huyện, tỉnh: Theo quy định tại điểm 2.2 khoản 2 Điều 7 Quyết
định số 48/2022/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh theo
dự án/kế hoạch/mô hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán
được giao.
Điều 9. Chi hỗ trợ
các dự án liên kết, kế hoạch liên kết chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp (quy định
tại Điều 11 Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính)
Nội dung và mức hỗ trợ theo quy định
tại Quyết định số 38/2019/NQ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Quy định Chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2019-2025 và điểm a Khoản 5 Điều
21 Nghị định 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ Quy định cơ
chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
Điều 10. Chi hỗ
trợ cơ giới hóa, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp hiện đại
(quy định tại Điều 12 Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
1. Nội dung chi: Áp dụng đồng bộ các
loại máy, thiết bị, công nghệ giữa các khâu sản xuất nông nghiệp với nguồn nhân
lực được đào tạo, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động, kết cấu hạ tầng kỹ thuật và
tổ chức sản xuất nông nghiệp phù hợp, trong đó xây dựng và phát triển các dự án
cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp và các dự án trung tâm cơ giới hóa vùng,
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và các văn bản hướng dẫn có
liên quan theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 10 Thông tư số
05/2022/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
2. Mức hỗ trợ: Theo quy định tại điểm
2.2 khoản 2 Điều 7 Quyết định số 48/2022/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh theo dự án/kế hoạch/mô hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt
trong phạm vi dự toán được giao.
Điều 11. Chi bảo
tồn và phát huy các làng nghề truyền thống ở nông thôn thực hiện theo Quyết định
số 801/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình bảo tồn và phát triển làng nghề Việt Nam (quy định tại khoản 2 Điều 14 của
Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1. Nội dung chi: Theo quy định tại
khoản 2 Điều 12 Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 7 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Rà soát, công nhận các làng nghề
truyền thống: Thực hiện điều tra, rà soát, thống kê, đánh giá, phân loại danh mục
các làng nghề truyền thống chưa đáp ứng được tiêu chí công nhận để có kế hoạch
thực hiện hỗ trợ bảo tồn và phát triển phù hợp. Đẩy nhanh tiến độ lập hồ sơ,
xét công nhận các làng nghề truyền thống đã đáp ứng được tiêu chí theo quy định
để thực hiện hỗ trợ theo chính sách;
b) Khôi phục, bảo tồn các làng nghề
truyền thống có nguy cơ mai một, thất truyền:
Đối với những làng nghề đang trong
quá trình mai một và có khả năng mất đi: Hỗ trợ thực hiện công tác bảo tồn; tiến
hành điều tra, xác định và xây dựng dự án để duy trì các hộ hoặc nhóm hộ nghề,
nghệ nhân hoạt động “trình diễn” nhằm lưu giữ, truyền nghề và phục yêu cầu du lịch,
văn hóa.
Đối với những làng nghề có khó khăn:
Hỗ trợ và tạo điều kiện cho các nghệ nhân, thợ tay nghề cao và các cơ sở sản xuất
duy trì sản xuất các sản phẩm độc đáo phục vụ sinh hoạt, các lễ hội của cộng đồng
và hướng tới sản xuất một số loại sản phẩm cao cấp, có giá trị kinh tế cao đáp ứng
thị hiếu của người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Thực hiện sưu tầm, thu thập, bảo tồn
bí quyết, công nghệ cổ truyền tinh xảo, độc đáo, các mẫu hoa văn truyền thống
trên các sản phẩm và có hướng đổi mới, phát triển công nghệ tiên tiến, hiện đại
phù hợp với sản xuất tại làng nghề.
Tổ chức đào tạo, truyền nghề, nâng
cao kỹ năng nghề cho người lao động, cải tiến thiết kế mẫu mã, nâng cao chất lượng,
tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện cho các làng nghề được phục
hồi và phát triển. Thành lập và duy trì hoạt động các tổ chức nghề nghiệp của
làng nghề.
c) Hỗ trợ để phát triển các làng nghề
truyền thống đã được công nhận đang hoạt động tốt có khả năng lan tỏa sang các
khu vực khác
Phát triển mạnh các làng nghề truyền
thống sản xuất những sản phẩm có giá trị kinh tế, hàm lượng văn hóa cao và có
tiềm năng xuất lớn như chế biến nông lâm thủy sản, mây tre đan, gốm sứ, thêu dệt,
chạm khảm, sơn mài, kim hoàn... Khuyến khích sự lan tỏa, cấy nghề truyền thống
ra vùng xung quanh và đẩy mạnh hỗ trợ sáng tạo phát triển sản phẩm mới.
Đầu tư, hỗ trợ áp dụng khoa học kỹ
thuật, công nghệ mới vào một số công đoạn sản xuất kết hợp với sử dụng kỹ thuật,
công nghệ truyền thống mà không ảnh hưởng đến giá trị nghệ thuật, thẩm mỹ và
giá trị truyền thống của sản phẩm. Nâng cấp, hoàn thiện các biện pháp và công
trình xử lý môi trường.
Khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở sản xuất
lớn có năng lực di chuyển vào khu, cụm công nghiệp để đầu tư máy móc thiết bị
hiện đại, mở rộng quy mô sản xuất phát triển sản phẩm; các cơ sở sản xuất nhỏ
liên kết với các cơ sở lớn tiêu thụ sản phẩm ra thị trường. Thành lập và tổ chức
hoạt động hiệu quả các tổ chức nghề nghiệp của làng nghề.
2. Mức hỗ trợ: Theo quy định tại điểm
2.2 khoản 2 Điều 7 Quyết định số 48/2022/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh theo dự án/kế hoạch/mô hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt
trong phạm vi dự toán được giao
Điều 12. Chi đẩy
mạnh sản xuất chế biến muối theo chuỗi giá trị (quy định tại Điều 15 của Thông
tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1. Nội dung chi: Theo quy định tại điểm
b, e khoản 3 Điều 12 Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 7 năm 2022 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Đầu tư, hỗ trợ xây dựng, nhân rộng
các mô hình liên kết sản xuất muối theo chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến đến
tiêu thụ; mô hình thí điểm sản xuất muối kết hợp du lịch nông thôn, du lịch nghỉ
dưỡng; mô hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất muối sạch; mô hình sản
xuất muối chứa nhiều khoáng chất, vi chất dinh dưỡng tự nhiên với hàm lượng muối
(NaCl) thấp, có lợi cho sức khỏe.
b) Hỗ trợ xây dựng trang thông tin điện
tử, mở mã QR và sử dụng mã QR giới thiệu sản phẩm, bán hàng trực tuyến; thiết kế
mẫu mã sản phẩm, bao bì đóng gói; xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý xuất xứ hàng
hóa, bảo hộ Sở hữu thương hiệu cho sản phẩm muối ở các địa phương, xúc tiến
thương mại các sản phẩm từ muối.
2. Mức hỗ trợ: Theo quy định tại điểm
2.2 khoản 2 Điều 7 Quyết định số 48/2022/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh theo dự án/kế hoạch/mô hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt
trong phạm vi dự toán được giao.
Điều 13. Chi thực
hiện Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới
(quy định tại Điều 20 Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
1. Nội dung chi:
a) Chi hỗ trợ phát triển điểm du lịch
nông thôn và sản phẩm du lịch nông thôn mang đặc trưng vùng, miền theo Quyết định
số 922/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình Phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025 và theo khoản 1, khoản 2 Điều 16 Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT ngày
25 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Nâng cấp, đầu tư phát triển điểm du
lịch nông thôn gắn với việc thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới
+ Định hướng, bố trí và tổ chức không
gian lãnh thổ các khu du lịch, điểm du lịch nông thôn phù hợp với tiềm năng
phát triển du lịch và đảm bảo kết nối với các tuyến du lịch trọng điểm của
vùng, địa phương;
+ Thiết kế, cải tạo cảnh quan kiến
trúc và môi trường trong toàn bộ không gian điểm du lịch vừa bảo tồn bản sắc
truyền thống vừa đảm bảo điều kiện vệ sinh, thuận tiện, sinh thái; tiết kiệm đầu
tư thông qua việc sử dụng các nguyên liệu tại chỗ, thân thiện với môi trường;
+ Xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng
đồng bộ (giao thông, hệ thống điện và nước sạch, hạ tầng y tế và chăm sóc sức
khỏe, nhà vệ sinh, điểm và bãi đỗ xe, hệ thống chỉ dẫn, chỉ báo, hạ tầng số và
kết nối viễn thông, thu gom và xử lý rác thải, nước thải...) tại các điểm du lịch,
phù hợp với nhu cầu của khách du lịch, đảm bảo hài hòa với không gian, cảnh
quan gắn với đặc trưng văn hóa vùng miền;
+ Quy hoạch và xây dựng các điểm,
trung tâm trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm (nông nghiệp, sản phẩm OCOP, sản
phẩm làng nghề truyền thống, đồ lưu niệm,...), đạt chất lượng phục vụ khách du
lịch;
+ Nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động
và quản lý các điểm đến (quản lý khách du lịch, quản lý lưu trú, quản lý kinh
doanh du lịch; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường
du lịch nông thôn,...);
+ Xây dựng và phát triển các hạ tầng
dịch vụ (điểm dừng nghỉ, điểm trưng bày sản phẩm đặc sản địa phương, ăn uống,
giải khát, vệ sinh,...) dọc theo các tuyến đường giao thông gắn với các điểm du
lịch với khoảng cách hợp lý.
- Phát triển sản phẩm du lịch nông
thôn mang đặc trưng vùng, miền
+ Tập trung phát triển sản phẩm du lịch
có chất lượng, đa dạng, khác biệt, gắn với bản sắc, đặc trưng vùng miền, có
tính trải nghiệm và giá trị gia tăng cao, theo định hướng của thị trường và phù
hợp với nhu cầu của từng đối tượng du khách (theo khách quốc tế, nội địa; theo
độ tuổi,...). Đa dạng hóa sản phẩm, chú trọng phát triển sản phẩm mới, có tính
cạnh tranh cao và bắt kịp với xu hướng và thị hiếu của khách du lịch;
+ Hỗ trợ nâng cấp, hoàn thiện các cơ
sở lưu trú và các công trình dịch vụ đảm bảo chất lượng dịch vụ, hạn chế tác động
đến môi trường;
+ Hỗ trợ bảo tồn, phục dựng và phát
triển các làng nghề, ẩm thực, trang phục truyền thống và hoạt động nông nghiệp,
loại hình biểu diễn văn hóa, thể thao; phát triển các nghệ nhân; phục dựng mô
hình sản xuất các sản phẩm đặc sản, truyền thống đế phục vụ khách du lịch thông
qua các trải nghiệm thực tế; bảo tồn và phát huy các không gian văn hóa, di
tích văn hóa, lịch sử, cách mạng;
+ Xây dựng và số hóa thông tin, tài
liệu thuyết minh về các di tích văn hóa, lịch sử, điểm du lịch sinh thái và
làng nghề truyền thống, gắn với du lịch nông thôn.
b) Chi hỗ trợ xây dựng và triển khai
mô hình thí điểm phát triển du lịch nông thôn theo hướng du lịch xanh, có trách
nhiệm và bền vững theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo khoản 5 Điều
16 Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Xây dựng thí điểm một số mô hình phát triển
du lịch nông thôn theo các loại hình: du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp,
du lịch sinh thái, du lịch gắn với bảo tồn thiên nhiên, du lịch làng nghề, du lịch
làng thông minh, du lịch không phát thải. Ưu tiên các mô hình có sản phẩm du lịch
đặc sắc cho từng vùng miền và có hiệu quả kinh tế; hướng tới việc nâng cao ý thức
và trách nhiệm của mọi tác nhân trong chuỗi giá trị du lịch (nhà quản lý, doanh
nghiệp lữ hành, cộng đồng và du khách,...) trong bảo tồn, phát huy các giá trị
văn hóa và bảo vệ môi trường; sử dụng nguyên liệu và lao động tại chỗ; có áp dụng
các giải pháp về chuyển đổi số; huy động sự tham gia của phụ nữ, người nghèo,
người dân tộc thiểu số, người yếu thế để nâng cao đời sống, thu nhập cho người
dân.
2. Mức hỗ trợ: Theo quy định tại điểm
2.2 khoản 2 Điều 7 Quyết định số 48/2022/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh theo dự án/kế hoạch/mô hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt
trong phạm vi dự toán được giao.
Điều 14. Chi
nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở (quy
định tại Điều 26 Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
Nội dung và mức hỗ trợ:
1. Chi mua sắm các trang thiết bị phục
vụ cho hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao tại các thiết chế văn hóa, thể
thao các cấp phù hợp với tình hình hoạt động thực tế của địa phương. Mức hỗ trợ
theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tối đa:
a) Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể
thao cấp huyện: 500 triệu đồng/thiết chế;
b) Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp
xã: 80 triệu đồng/thiết chế;
c) Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn:
50 triệu đồng/thiết chế.
2. Chi hỗ trợ xây dựng tủ sách cho
Thư viện cấp huyện; tủ sách cho Trung tâm Văn hóa, Thể thao cấp xã, Nhà Văn hóa
- Khu thể thao thôn. Mức hỗ trợ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và
tối đa:
a) Thư viện, tủ sách tại Trung tâm
Văn hóa - Thông tin - Thể thao cấp huyện: 100 triệu đồng/tủ sách.
b) Thư viện, tủ sách xã: 50 triệu đồng/tủ
sách.
c) Tủ sách thôn: 30 triệu đồng/tủ
sách.
3. Chi hỗ trợ kinh phí hoạt động đối
với thiết chế văn hóa, thể thao xã, thôn và hỗ trợ kinh phí tổ chức giải thể
thao cấp xã, thôn. Mức hỗ trợ tối đa:
a) Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã:
Kinh phí tổ chức giải thể thao cấp xã: 50 triệu đồng/năm.
b) Nhà Văn hóa - Khu thể thao thôn:
Kinh phí tổ chức giải thể thao cấp thôn: 30 triệu đồng/năm.
Điều 15. Chi thực
hiện các Đề án/Kế hoạch tổ chức phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn
trên địa bàn huyện; phát triển nhân rộng các mô hình phân loại chất thải tại
nguồn phát sinh (quy định tại Điều 29 Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng
8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1. Nội dung chi: Hỗ trợ tổ chức thực
hiện đề án/kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thí điểm và hỗ trợ nhân rộng
các mô hình phân loại chất thải tại nguồn phát sinh và xây dựng kế hoạch chi tiết
thực hiện mô hình phân loại rác tại nguồn phát sinh. Quy mô thực hiện mô hình/đề
án/kế hoạch, định mức kinh tế kỹ thuật, nội dung cụ thể của mô hình/đề án/kế hoạch
theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường sau khi được ban hành.
2. Mức hỗ trợ: Theo quy định tại điểm
2.2 khoản 2 Điều 7 Quyết định số 48/2022/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh theo dự án/kế hoạch/mô hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt
trong phạm vi dự toán được giao
Điều 16. Chi xử
lý, khắc phục ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường (quy định tại Điều 30
Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1. Nội dung chi: Chi hỗ trợ điều tra,
khảo sát, đánh giá thực trạng, xác định khu vực ô nhiễm; xây dựng và tổ chức thực
hiện các giải pháp đẩy mạnh xử lý, khắc phục ô nhiễm và cải thiện chất lượng
môi trường; theo dõi diễn biến chất lượng môi trường tại những khu vực tập
trung nhiều nguồn thải, những nơi gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và các
khu vực mặt nước bị ô nhiễm theo Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt phù hợp
với quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Mức hỗ trợ: Theo quy định tại điểm
2.2 khoản 2 Điều 7 Quyết định số 48/2022/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh theo dự án/kế hoạch/mô hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt
trong phạm vi dự toán được giao.
Điều 17. Chi giữ
gìn và khôi phục cảnh quan truyền thống của nông thôn Việt Nam; phát triển các
mô hình thôn, xóm sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn, khu dân cư kiểu mẫu (quy định
tại Điều 31 Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính)
1. Nội dung chi: Xây dựng và nhân rộng
các mô hình thôn, xóm sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn (có hệ thống điện chiếu
sáng dọc các tuyến đường; đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường; đảm bảo 3 sạch;
hàng rào xanh; cảnh quan xanh mát, sạch đẹp; không gian phù hợp với truyền thống
văn hóa địa phương) theo quy định tại khoản 5 Điều 18 Thông tư số
05/2022/TT-BNNPTNT ngày ngày 25 tháng 7 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
2. Mức hỗ trợ: Theo quy định tại điểm
2.2 khoản 2 Điều 7 Quyết định số 48/2022/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh theo dự án/kế hoạch/mô hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt
trong phạm vi dự toán được giao.
Điều 18. Chi hỗ
trợ thực hiện Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp
nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới (quy định tại Điều 32 Thông tư
số 53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1. Nội dung chi: Chi hỗ trợ xây dựng
và triển khai thí điểm một số mô hình thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình
theo Quyết định số 925/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp
nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và theo Điều
20 Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Cấp nước sạch nông thôn
- Hỗ trợ đầu tư một số mô hình cấp nước
sạch tại các vùng đặc thù, vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn nước (vùng hạn
hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng, vùng sâu, vùng xa, miền núi,
bãi ngang ven biển, biên giới, hải đảo);
- Xây dựng và triển khai thí điểm một
số mô hình thu, xử lý và trữ nước an toàn hộ gia đình hoặc nhóm hộ gia đình, mô
hình cấp nước hộ gia đình thích ứng với biến đổi khí hậu cho dân cư vùng đặc
thù, chưa có khả năng tiếp cận với cấp nước tập trung, khan hiếm, khó khăn về
nguồn nước.
b) Chất thải rắn sinh hoạt
- Hỗ trợ kỹ thuật, trang thiết bị, chế
phẩm sinh học để thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại hộ gia đình;
xây dựng và triển khai mô hình phân loại, thu gom chất thải rắn sinh hoạt phù hợp
với các địa bàn có mật độ dân cư khác nhau và mục đích sử dụng chất thải sau
phân loại;
- Xây dựng, triển khai và hoàn thiện
mô hình liên kết thị trường để thu hồi, sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm tái chế,
tái sử dụng từ chất thải;
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng mô hình xử
lý chất thải sinh hoạt quy mô cấp huyện hoặc liên huyện, áp dụng công nghệ phù
hợp, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
c) Nước thải sinh hoạt
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình
thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn phù hợp với đặc thù của từng địa
phương;
- Triển khai thí điểm một số mô hình
thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn áp dụng công nghệ sinh thái, chi
phí thấp; mô hình thu phí xử lý nước thải sinh hoạt ở khu dân cư nông thôn.
d) Chất thải và phụ phẩm nông nghiệp
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình xử
lý chất thải chăn nuôi và phụ phẩm nông nghiệp theo hướng tuần hoàn chất thải
cho mục đích sản xuất nông nghiệp và các mục đích khác;
- Mô hình cung cấp, trao đổi chất thải
chăn nuôi để hình thành thị trường trao đổi chất thải hoặc chuyển giao cho đơn
vị sản xuất các loại phân hữu cơ;
- Xây dựng và nhân rộng mô hình quản
lý chất thải nhựa trong sản xuất nông nghiệp.
đ) Bao gói thuốc bảo vệ thực vật
- Hoàn thiện công nghệ và xây dựng
các mô hình thí điểm ứng dụng công nghệ về xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật
đã qua sử dụng thành chất thải thông thường;
- Hoàn thiện và nhân rộng các mô hình
quản lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật đã qua sử dụng phù hợp với điều kiện từng
địa phương.
e) Bảo vệ môi trường làng nghề: Hỗ trợ
xây dựng mô hình khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề bị
ô nhiễm nghiêm trọng; xử lý ô nhiễm các khu vực làng nghề đã bị ô nhiễm nghiêm
trọng sau khi di dời cơ sở sản xuất.
f) Cảnh quan môi trường nông thôn: Hỗ
trợ xây dựng và nhân rộng các mô hình cải tạo cảnh quan theo hướng đa chức
năng; tăng cường trồng cây xanh tại các khu vực công cộng, tuyến đường giao
thông; gắn xây dựng cảnh quan với phát triển du lịch nông thôn và xây dựng đời
sống văn hóa cơ sở.
g) Công tác vệ sinh: Hoàn thiện, phổ
biến và nhân rộng các mô hình nhà tiêu hợp vệ sinh đơn giản, ứng phó với thiên
tai và biến đổi khí hậu, phù hợp tập quán địa phương và khả năng chi trả của
người dân; áp dụng thí điểm mô hình nhà vệ sinh đa năng tại một số trường học,
nhà văn hóa, công sở.
2. Mức hỗ trợ: Theo quy định tại điểm
2.2 khoản 2 Điều 7 Quyết định số 48/2022/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh theo dự án/kế hoạch/mô hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt
trong phạm vi dự toán được giao.
Điều 19. Chi
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các dịch vụ hành chính
công; thúc đẩy chuyển đổi số trong nông thôn mới, tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, công nghệ số, xây dựng nông thôn mới thông minh (quy định tại Điều
33 Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
1. Nội dung chi: Chi thiết kế, sản xuất
và lắp biển địa chỉ số đến từng địa chỉ (hộ gia đình, cơ quan, công trình, địa
danh và đối tượng khác trên địa bàn nông thôn) theo quy định tại điểm b, d khoản
2 Điều 8 Thông tư 05/2022/TT-BTTTT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông Quy định, hướng dẫn thực hiện nội dung 09 thuộc thành
phần số 02 và nội dung 02 thuộc thành phần số 08 của Chương trình Mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025,
2. Mức hỗ trợ: Theo quy định tại điểm
2.2 khoản 2 Điều 7 Quyết định số 48/2022/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh theo dự án/kế hoạch/mô hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt
trong phạm vi dự toán được giao.
Điều 20. Chỉ hỗ
trợ thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới hướng tới
nông thôn mới thông minh (quy định tại Điều 34 Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày
12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1. Nội dung chi: Chi hỗ trợ triển
khai thí điểm mô hình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới theo Quyết định
số 924/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông
minh giai đoạn 2021-2025 và theo điểm a khoản 5 Điều 21 Thông tư số
05/2022/TT-BPWPTNT ngày 25 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn: Mô hình xã/thôn nông thôn mới thông minh gắn với lĩnh vực
nổi trội ở các địa phương (quản lý quy hoạch xây dựng, kinh tế, y tế, giáo dục,
văn hóa, an ninh trật tự, du lịch nông thôn.
2. Mức hỗ trợ: Theo quy định tại điểm
2.2 khoản 2 Điều 7 Quyết định số 48/2022/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh theo dự án/kế hoạch/mô hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt
trong phạm vi dự toán được giao.
Điều 21. Chi tổ
chức các hoạt động hỗ trợ xây dựng mô hình, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của các Chi, Tổ hội nghề nghiệp theo hướng dẫn của Trung ương Hội Nông dân
Việt Nam (quy định tại khoản 1 Điều 39 Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng
8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1. Nội dung chi: Hỗ trợ xây dựng mô
hình; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các Chi, Tổ Hội Nông dân nghề
nghiệp theo hướng dẫn số 205-HD/HNDTW ngày 10 tháng 7 năm 2020 của Trung ương Hội
Nông dân Việt Nam về Quy trình thành lập và tổ chức hoạt động của Chi Hội Nông
dân nghề nghiệp, Tổ Hội Nông dân nghề nghiệp.
2. Mức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ 100% chi phí xây dựng mô
hình Chi, Tổ Hội Nông dân nghề nghiệp.
b) Hỗ trợ nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động của các Chi, Tổ Hội Nông dân nghề nghiệp: Theo quy định tại điểm
2.2 khoản 2 Điều 7 Quyết định số 48/2022/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh theo dự án/kế hoạch/mô hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt
trong phạm vi dự toán được giao.
Điều 22. Chi thí
điểm và nhân rộng mô hình giám sát an ninh hiện đại và giám sát cộng đồng, huy
động người dân tham gia giám sát cộng đồng (quy định tại khoản 7 Điều 45 Thông
tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1. Nội dung chi: Hỗ trợ thí điểm và
nhân rộng mô hình có sử dụng camera phục vụ công tác đảm bảo an ninh, trật tự gắn
với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoạt động thường xuyên, hiệu quả
theo quy định tại điểm c khoản 2 Văn bản số 06/HĐ-BCA-V05 ngày 29 tháng 3 năm
2022 của Bộ Công an Hướng dẫn thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu về an ninh, trật
tự đối với xã nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao, huyện nông thôn mới,
huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.
2. Mức hỗ trợ: Theo quy định tại điểm
2.2 khoản 2 Điều 7 Quyết định số 48/2022/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh theo dự án/kế hoạch/mô hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt
trong phạm vi dự toán được giao.
Điều 23. Nguồn lực
thực hiện
1. Nguồn kinh phí sự nghiệp từ ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới.
2. Lồng ghép nguồn vốn sự nghiệp từ
các chương trình, kế hoạch, dự án và các nguồn huy động hợp pháp khác trên địa
bàn tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Tổ chức
thực hiện
1. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan tổng hợp đề xuất phân bổ
nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới của trung ương và tỉnh hàng năm cho các sở, ngành liên quan của tỉnh và các
địa phương để thực hiện Chương trình theo đúng quy định tại Quy định này.
b) Hướng dẫn các Sở, ngành liên quan
và địa phương triển khai thực hiện nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của trung ương và tính theo đúng quy định
tại Quy định này và các quy định hiện hành.
2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan đề xuất phân bổ nguồn vốn
sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của
trung ương và tỉnh hàng năm cho các sở, ngành liên quan của tỉnh và các địa
phương để thực hiện Chương trình theo đúng quy định tại Quy định này.
3. Trách nhiệm của Sở Tài chính
a) Trên cơ sở tổng hợp của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính chủ trì trình UBND tỉnh phân bổ
nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới của trung ương và tỉnh hàng năm cho các sở, ngành liên quan và các địa
phương để thực hiện Chương trình theo đúng quy định tại Quy định này.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn trình tự thủ tục thực hiện, thanh toán, quyết
toán nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới của trung ương và tỉnh theo đúng quy định hiện hành.
4. Trách nhiệm các sở, ngành được
phân bổ vốn sự nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
Lập kế hoạch tổ chức triển khai nguồn
vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của
trung ương và tỉnh theo đúng quy định hiện hành.
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố
Lập kế hoạch tổ chức triển khai thực
hiện và hướng dẫn các xã xây dựng nông thôn mới triển khai nguồn vốn sự nghiệp
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của trung ương
và tỉnh theo đúng quy định hiện hành.
Điều 25. Điều
khoản thi hành
Trường hợp các văn bản pháp luật viện
dẫn tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì
áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc hoặc có sự thay đổi, điều chỉnh các nội dung quy định, các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phản ánh về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để tổng hợp và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.