ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2023/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 5 tháng 1 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ, THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÀ TĨNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 07/2020/QĐ-UBND NGÀY
06/02/2020 CỦA UBND TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 16/9/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công
ngày 13/6/2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/06/2014; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày
26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày
06/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư
công; Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định
chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày
09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày
26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu thầu về lựa
chọn nhà thầu; Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ
về giám sát và đánh giá đầu tư;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 361/TTr-SKHĐT ngày 31/10/2022 và Văn bản số
3700/SKHĐT-TĐGSĐT ngày 14/12/2022 (kèm theo báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại
Văn bản số 353/BC-STP ngày 27/10/2022); trên cơ sở biểu quyết thống nhất của
các Thành viên UBND tỉnh tại cuộc họp UBND tỉnh ngày 22/12/2022 (Thông báo kết
luận số 523/TB-UBND ngày 29/12/2022 của UBND tỉnh).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định một số nội dung về quản lý, thực hiện dự
án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh ban hành kèm theo Quyết định số 07/2020/QĐ-UBND ngày
06/02/2020 của UBND tỉnh
1. Sửa đổi khoản 1, khoản 2 và khoản
4 Điều 4 như sau:
“1. Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định chủ trương đầu tư dự án nhóm A do địa phương quản lý; dự án nhóm B,
nhóm C sử dụng vốn ngân sách tỉnh, bao gồm cả vốn bổ sung có mục tiêu
từ ngân sách cấp trên, các nguồn vốn hợp pháp của địa phương thuộc cấp tỉnh quản
lý, trừ các dự án sau đây:
a) Dự án đầu tư công khẩn cấp theo khoản 14 Điều 4 Luật Đầu
tư công năm 2019;
b) Dự án sử dụng nguồn vốn bổ sung có mục tiêu cho ngân
sách cấp huyện;
c) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của
Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 4 Điều 17 Luật Đầu tư công năm 2019.
“2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ngân
sách cấp mình quản lý, bao gồm vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên,
các nguồn vốn hợp pháp khác của địa phương thuộc cấp mình quản lý, trừ các dự
án quy định tại khoản 1 Điều này.”
“4. Đối với dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư: Thực hiện theo khoản
2, khoản 3 Điều 5 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP .”
2. Sửa đổi Điều 8 như sau:
“Điều 8. Thẩm quyền quyết định đầu tư dự án
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư dự án
nhóm A, nhóm B, nhóm C do cấp tỉnh quản lý, đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định chủ trương đầu tư (bao gồm cả dự án được Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư), dự án đầu tư công khẩn cấp thuộc
cấp mình quản lý, trừ dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Luật Đầu tư
công năm 2019.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Trưởng Ban Quản
lý Khu kinh tế tỉnh quyết định đầu tư dự án trên địa bàn khu kinh tế có
yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng, trừ
dự án đầu tư công khẩn cấp.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu
tư dự án nhóm B, nhóm C đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ
trương đầu tư (bao gồm cả dự án được Hội đồng nhân dân giao Ủy ban nhân dân
cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư), dự án đầu tư công khẩn cấp thuộc cấp
mình quản lý, trừ dự án quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.”
4. Đối với dự án thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập do địa phương quản lý: Thực hiện theo khoản 2 Điều 13 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày
06/4/2020 của Chính phủ .”
3. Bổ sung khoản 3 Điều 9 như sau:
“3. Nội dung thẩm định: Thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 44, khoản 2 Điều 45 của Luật Đầu tư công năm 2019 và Điều 18 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày
06/4/2020 của Chính phủ.”
4. Sửa đổi khoản 2, khoản 3 và bổ
sung khoản 5 Điều 10 như sau:
“2. Thẩm định dự án: Thực hiện theo quy định tại Điều 12,
Điều 13, Điều 18, Điều 19 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Đối
với dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng
thẩm định dự án theo quy định tại Quyết định số 28/2021/QĐ-UBND ngày
22/6/2021 của UBND tỉnh là cơ quan chủ trì thẩm định dự án.”
“3. Phân cấp trong công tác thẩm định: Thực hiện theo Quyết
định số 28/2021/QĐ-UBND ngày 22/6/2021 của UBND tỉnh.”
“5. Đối với dự án đầu tư công khẩn cấp: Thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 42 Luật Đầu tư công năm 2019.”
5. Sửa đổi Điều 14 như sau:
“Điều 14. Giám sát đánh giá đầu tư các chương trình, dự án
đầu tư công
1. Các chủ thể thực hiện giám sát và đánh giá đầu tư quy định
tại Điều 43, Điều 50 Nghị định số của Chính phủ phải thực hiện đúng
theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên
quan.
2. Các Sở, ban ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã thành phố; các chủ đầu tư; ban quản lý dự án; chủ sử dụng dự án chịu
trách nhiệm thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo về giám sát, đánh giá đầu tư
theo quy định tại Điều 100 Nghị định số của Chính phủ.”
6. Sửa đổi khoản 2 Điều 15 như sau:
“2. Thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán:
a) Sở Tài chính chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán trình
Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu
tư của Chủ tịch UBND tỉnh; tổ chức thẩm tra và phê duyệt quyết toán đối với các
dự án được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho các cơ quan cấp dưới quyết định đầu
tư (Trừ các dự án thực hiện theo Thông tư số 65/2021/TT-BTC ngày
29/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có quyết
định khác);
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tổ chức
thẩm tra quyết toán và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quyết
toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện (trừ trường hợp Chủ tịch UBND huyện có quyết định khác);
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng công chức chuyên
môn thuộc quyền quản lý để thẩm tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành. Trường
hợp công chức chuyên môn không đủ năng lực thẩm tra báo cáo quyết toán dự án
hoàn thành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Phòng Tài chính
- Kế hoạch cấp huyện thẩm tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành;
d) Trong quá trình thực hiện công tác thẩm tra quyết toán vốn
đầu tư công dự án hoàn thành, cơ quan chủ trì thẩm tra có thể sử dụng nguồn thu
từ chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán để thuê tổ chức tư vấn thực hiện thẩm
tra quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành theo quy định tại khoản 2 Điều
46 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ.”
7. Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 17
như sau:
“d) Dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh được phân cấp quản
lý phải đảm bảo cơ cấu nguồn vốn này không thấp hơn 90% tổng mức đầu tư.
Trường hợp nguồn vốn bố trí theo tỷ lệ 90% tổng mức đầu tư
không được sử dụng hết thì được điều chỉnh, bổ sung cho các dự án khác thuộc kế
hoạch đầu tư công trung hạn. Việc điều chỉnh nguồn vốn của các dự án thực hiện
theo quy định tại Điều 67 Luật Đầu tư công và Điều 46 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP của
Chính phủ.”
8. Sửa đổi điểm d khoản 1 Điều 19
như sau:
“d) Là cơ quan đầu mối thực hiện các nhiệm vụ về giám sát,
đánh giá đầu tư của tỉnh; hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với
các cấp, đơn vị trực thuộc, các dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp hoặc ủy
quyền cho cấp dưới; chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại Nghị định số 29/2021/NĐ-CP của Chính phủ.”
9. Sửa đổi khoản 8 và khoản 13 Điều
19 như sau:
“8. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy định về công tác thanh, quyết toán vốn đầu
tư;
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định chủ
trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án sử dụng vốn
đầu tư công;
c) Căn cứ các quy định của pháp luật hiện hành; chủ trì, phối
hợp với Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành, địa phương, đơn vị
có liên quan nghiên cứu, tham mưu cơ quan có thẩm quyền ban hành hướng dẫn hoặc
thực hiện hướng dẫn theo thẩm quyền đối với việc hỗ trợ ngân sách tỉnh từ các
nguồn tăng thu, tiết kiệm chi và các nguồn vốn khác cho một số dự án cần thiết
nhưng ngân sách cấp dưới không đảm bảo khả năng cân đối.”
“13. Các Sở: Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Công Thương và các cơ quan Nhà nước chịu trách nhiệm tổ
chức thẩm định và quản lý chất lượng các công trình theo quy định tại Quyết định
số 28/2021/QĐ-UBND ngày 22/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy
định của pháp luật có liên quan.”
10. Sửa đổi điểm g khoản 1 Điều 20
như sau:
“g) Đối với công tác giám sát và đánh giá đầu tư: Các chủ
thể thực hiện giám sát và đánh giá đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 14 quy định
này và các tổ chức, cá nhân liên quan vi phạm trong giám sát đánh giá đầu tư sẽ
bị xử lý theo quy định tại Điều 103 Nghị định số của Chính phủ;”
Điều 2. Bãi
bỏ: điểm c khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 9; điểm c khoản 1 Điều 17;
Điều 18; điểm e khoản 2 và các khoản 3, 4, 5 Điều 19 của Quy định một số nội
dung về quản lý, thực hiện dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh ban hành
kèm theo Quyết định số 07/2020/QĐ-UBND ngày 06/02/2020 của UBND tỉnh
Điều
3. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20/01/2023.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp có phát
sinh các quy định mới của pháp luật thì áp dụng theo quy định mới của pháp luật.
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở,
ban, ngành cấp tỉnh; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn; các tổ chức cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh; Thủ
trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Đài PTTH và Báo Hà Tĩnh;
- Website Chính phủ;
- Các Phó VP/UB;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, XD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Trọng Hải
|