ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2022/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 12
tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU
TƯ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAO CHO CỘNG ĐỒNG TỰ THỰC HIỆN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
THEO ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý,
thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ
chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
96/2021/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về
hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 201/TTr-STC ngày 04 tháng 12 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này quy định việc quản
lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giao cho cộng đồng
tự thực hiện xây dựng công trình theo định mức hỗ trợ thuộc các Chương trình mục
tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25
tháng 12 năm 2022.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các
sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Báo Lạng Sơn, Đài PT-TH tỉnh;
- Các PVP UBND tỉnh, các phòng CM, Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, KT(VAT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lương Trọng Quỳnh
|
QUY ĐỊNH
VIỆC QUẢN LÝ, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ NGUỒN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC GIAO CHO CỘNG ĐỒNG TỰ THỰC HIỆN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THEO ĐỊNH MỨC
HỖ TRỢ THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Kèm theo Quyết định số 34/2022/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định việc
quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giao cho cộng
đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp có đủ năng lực quản lý, tổ chức thi công đối với
công trình có kỹ thuật không phức tạp và tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng
thuộc danh mục loại dự án đầu tư xây dựng được áp dụng cơ chế đặc thù thuộc các
Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Các nội dung không quy định
tại Quy định này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19
tháng 4 năm 2022 của Chính phủ về quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia; Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11
năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng
vốn đầu tư công và các văn bản quy định hiện hành có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân
cư, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến việc quản lý, thanh toán, quyết toán
vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giao cho cộng đồng tự thực hiện theo phạm
vi tại Điều 1 của Quy định này.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước
hỗ trợ
1. Việc quản lý, thanh toán,
quyết toán vốn đầu tư các công trình đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết
kiệm, hiệu quả; chấp hành đúng chế độ quản lý tài chính của Nhà nước và theo nội
dung hướng dẫn tại Quy định này.
2. Đảm bảo công khai, minh bạch
trong quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Hình thức hỗ trợ có thể bằng
tiền hoặc hiện vật được quy đổi thành tiền; giá trị hỗ trợ phải được tính trong
giá trị công trình để theo dõi, quản lý.
4. Các công trình giao cho cộng
đồng dân cư tự thực hiện xây dựng công trình được chủ đầu tư (Ban quản lý xã) tạm
ứng, thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản thông qua người đại
diện của cộng đồng dân cư.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Quy
trình, thủ tục thanh toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ
1. Mở tài khoản và mở mã số dự
án
a) Mở tài khoản: chủ đầu tư mở
tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước và của Bộ Tài chính về hướng dẫn đăng ký
và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước (quy định tại Thông tư số
18/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
b) Mở mã số dự án: chủ đầu tư
thực hiện mở mã số dự án theo quy định tại Thông tư số 185/2015/TT-BTC ngày 17
tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký, cấp và sử dụng
mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách.
2. Trình tự thanh toán
Căn cứ các văn bản pháp lý, khối
lượng công trình hoàn thành chủ đầu tư lập hồ sơ gửi Kho bạc Nhà nước theo quy
định.
3. Hồ sơ pháp lý
Chủ đầu tư gửi hồ sơ, tài liệu
sau đây đến Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản thanh toán (các tài liệu này chỉ
gửi một lần cho đến khi công trình kết thúc đầu tư, trừ trường hợp phải bổ
sung, điều chỉnh trong quá trình thực hiện), bao gồm:
a) Kế hoạch đầu tư công hằng
năm được cấp có thẩm quyền giao (bản chính hoặc bản sao).
b) Văn bản phê duyệt hồ sơ xây
dựng công trình của Ủy ban nhân dân cấp xã, kèm theo bảng kê các chi phí đầu tư
xây dựng, kế hoạch lựa chọn nhà thầu (bản chính).
c) Hợp đồng ký giữa chủ đầu tư
với đại diện cộng đồng dân cư để tự thực hiện xây dựng công trình (bản chính).
4. Tạm ứng vốn
a) Tạm ứng vốn: thực hiện theo
quy định tại Điều 10 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của
Chính phủ.
b) Hồ sơ tạm ứng vốn:
Ngoài hồ sơ gửi 01 lần quy định
tại khoản 3 Điều 4 của quy định này, chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị tạm ứng vốn gửi
tới Kho bạc Nhà nước gồm các tài liệu sau:
- Giấy đề nghị thanh toán vốn
theo Mẫu số 04.a/TT ban hành kèm theo Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng
11 năm 2021 của Chính phủ.
- Chứng từ chuyển tiền theo Mẫu
số 05/TT ban hành kèm theo Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021
của Chính phủ.
c) Thu hồi vốn tạm ứng: vốn tạm
ứng được thu hồi qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành, mức thu hồi từng
lần do Ban quản lý xã thống nhất với cộng đồng dân cư được quy định cụ thể
trong hợp đồng và đảm bảo thu hồi hết khi giá trị giải ngân đạt 80% giá trị hợp
đồng.
5. Thanh toán khối lượng hoàn
thành
a) Thanh toán khối lượng hoàn
thành: thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11
tháng 11 năm 2021 của Chính phủ.
b) Hồ sơ thanh toán (gửi theo từng
lần đề nghị thanh toán khối lượng hoàn thành):
Ngoài hồ sơ gửi 01 lần quy định
tại khoản 3 Điều 4 của quy định này, chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi
tới Kho bạc Nhà nước gồm các tài liệu sau:
- Bảng xác định giá trị khối lượng
công việc hoàn thành theo Mẫu số 03.a/TT ban hành kèm Nghị định số
99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ; Bảng xác định giá trị khối
lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng ban đầu trong trường hợp có khối lượng
phát sinh ngoài hợp đồng ban đầu theo Mẫu số 03.c/TT ban hành kèm Nghị định số
99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ.
- Giấy đề nghị thanh toán vốn theo
Mẫu số 04.a/TT ban hành kèm theo Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11
năm 2021 của Chính phủ; Giấy đề nghị thu hồi vốn tạm ứng đối với trường hợp thu
hồi tạm ứng theo Mẫu số 04.b/TT ban hành kèm theo Nghị định số 99/2021/NĐ-CP
ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ.
- Chứng từ chuyển tiền theo Mẫu
số 05/TT ban hành kèm theo Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021
của Chính phủ.
6. Thời hạn tạm ứng, thanh toán
vốn hàng năm và thời hạn kiểm soát, thanh toán vốn của cơ quan kiểm soát, thanh
toán: thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11
tháng 11 năm 2021 của Chính phủ.
Điều 5. Quy
trình, thủ tục quyết toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ
1. Quyết toán vốn đầu tư nguồn
ngân sách nhà nước hỗ trợ theo năm ngân sách (quyết toán theo niên độ)
Chủ đầu tư công trình thực hiện
quyết toán niên độ theo quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng
11 năm 2021 của Chính phủ và Quyết định số 22/2022/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định thời hạn gửi báo cáo quyết toán vốn đầu
tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách thuộc ngân sách của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quản lý; trình tự, thời hạn lập, gửi, xét duyệt,
thẩm định và ra thông báo thẩm định quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách
nhà nước thuộc ngân sách của Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý theo năm ngân sách
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Quyết toán vốn đầu tư công
trình hoàn thành
a) Quy định về quyết toán vốn đầu
tư công trình hoàn thành: sau khi công trình hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng,
chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn
thành theo quy định tại văn bản này, trong đó:
- Đối với phần vốn đầu tư ngân
sách nhà nước hỗ trợ bằng tiền: giá trị quyết toán bằng khối lượng công việc
hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định nhân với đơn giá đã được ký kết
trong hợp đồng.
- Đối với phần vốn đầu tư ngân
sách nhà nước hỗ trợ bằng hiện vật: giá trị quyết toán là giá trị được quy đổi
thành tiền tại thời điểm hỗ trợ.
- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm
trước pháp luật, cơ quan thẩm tra quyết toán về tính pháp lý của hồ sơ quyết
toán và tính đúng đắn của số liệu đề nghị quyết toán.
b) Hồ sơ quyết toán vốn đầu tư
công trình hoàn thành gồm:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành của chủ đầu tư (bản chính).
- Biểu mẫu báo cáo quyết toán vốn
đầu tư công trình hoàn thành theo Mẫu số 14/QTDA và Mẫu số 15/QTDA ban hành kèm
theo Thông tư số 96/2021/TT- BTC ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định về hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán (bản
chính).
- Các văn bản pháp lý có liên
quan (bản chính hoặc bản sao).
- Hồ sơ quyết toán hợp đồng (bản
chính hoặc bản sao): Hợp đồng và các phụ lục hợp đồng (nếu có); các biên bản
nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo giai đoạn thanh toán; biên bản nghiệm thu
khối lượng hoàn thành toàn bộ hợp đồng; bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng
giữa chủ đầu tư và cộng đồng dân cư (quyết toán A-B).
- Biên bản nghiệm thu công
trình hoàn thành đưa vào sử dụng (bản chính).
- Báo cáo kiểm toán hoặc thông
báo kết quả kiểm toán (sau đây gọi chung là báo cáo kiểm toán), kết luận thanh
tra, biên bản kiểm tra, quyết định xử lý vi phạm của các cơ quan kiểm toán nhà
nước, thanh tra, kiểm tra trong trường hợp các cơ quan này thực hiện thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán công trình; kết quả điều tra của các cơ quan chức năng
trong trường hợp dự án có vi phạm pháp luật bị cơ quan chức năng điều tra. Báo
cáo của chủ đầu tư kèm các tài liệu liên quan về tình hình chấp hành các kiến
nghị của các cơ quan nêu trên (nếu có).
c) Thẩm quyền phê duyệt, cơ
quan chủ trì thẩm tra.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
sử dụng công chức chuyên môn thuộc quyền quản lý để thẩm tra báo cáo quyết toán
công trình hoàn thành. Trường hợp công chức chuyên môn không đủ năng lực thẩm
tra báo cáo quyết toán, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị
Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm tra báo cáo quyết toán.
Chủ tịch UBND cấp xã quyết định
phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành.
d) Thời gian lập hồ sơ, thẩm
tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành.
Thời gian lập hồ sơ, thẩm tra,
phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành theo quy định tại Điều 47
Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ.
đ) Chế độ báo cáo: hằng năm, Ủy
ban nhân dân cấp xã báo cáo tình hình quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn
thành trong năm (mẫu số 12/QTDA ban hành kèm theo Thông tư số 96/2021/TT-BTC
ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hệ thống mẫu
biểu sử dụng trong công tác quyết toán) gửi đến Phòng Tài chính - Kế hoạch các
huyện, thành phố để tổng hợp chung theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Nghị định
số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6.
Trách nhiệm thực hiện
1. Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch
a) Hướng dẫn chủ đầu tư mở tài
khoản để thực hiện thanh toán vốn.
b) Tổ chức công tác kiểm soát,
thanh toán vốn theo quy trình nghiệp vụ và quy định của Nhà nước.
c) Trả lời các vướng mắc mà chủ
đầu tư đề nghị trong việc thanh toán vốn.
d) Thực hiện chế độ thông tin
báo cáo và quyết toán vốn đầu tư theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
hướng dẫn, kiểm tra, hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý cấp xã trong
công tác quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước
giao cho cộng đồng tự thực hiện xây dựng công trình theo định mức hỗ trợ.
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện: thẩm tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành (trường hợp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị).
4. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Kiểm tra, đôn đốc Ban quản
lý cấp xã thực hiện quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán.
b) Thực hiện quyết toán vốn đầu
tư nguồn ngân sách nhà nước được giao quản lý theo quy định này và các văn bản
khác có liên quan.
5. Ban quản lý cấp xã
a) Ban quản lý cấp xã trực thuộc
Ủy ban nhân dân cấp xã được mở tài khoản tại cơ quan Kho bạc Nhà nước và sử dụng
con dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã trong hoạt động giao dịch với các tổ chức và
cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.
b) Chịu trách nhiệm quản lý, sử
dụng vốn đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả; ký hợp đồng với người đại diện của
cộng đồng dân cư để tổ chức thi công công trình.
6. Đối với cộng đồng dân cư được
tham gia xây dựng công trình
Thực hiện đúng quy định về chế
độ quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giao cho
cộng đồng tự thực hiện xây dựng công trình theo định mức hỗ trợ.
Điều 7. Tổ
chức thực hiện
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện theo quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh
bằng văn bản về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định./.