ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
53/2022/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 30
tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN BÁO CÁO
TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông
tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông
tin ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo
cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 35/TTr-VPUBND ngày 16 tháng 12 năm
2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành, khai thác sử dụng Hệ thống thông
tin báo cáo tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Giao Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ
chức thực hiện; thường xuyên theo dõi, đánh giá việc thực hiện Quyết định này
và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2023./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Như Điều 3 (đối với UBND cấp xã, giao UBND cấp huyện gửi);
- Sở Tư pháp (đăng tải lên CSDL QG về VBQPPL);
- Báo Đắk Lắk, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Các Phòng, TT thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KSTTHC (HLy 15).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN BÁO CÁO TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2022/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về quản
lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Đắk Lắk (sau đây gọi
tắt là Hệ thống thông tin báo cáo); quy định về nguyên tắc và trách nhiệm tổng
hợp số liệu báo cáo, nhập số liệu báo cáo và cung cấp thông tin, chia sẻ dữ
liệu của Hệ thống thông tin báo cáo.
2. Quy chế này không áp dụng
đối với báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê, chế độ báo
cáo mật theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và chế độ báo cáo
trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước. Các nội dung không quy định
trong Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan hành chính nhà nước
tỉnh Đắk Lắk.
2. Các cơ quan ngành dọc Trung
ương trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, doanh nghiệp có liên quan tham gia hoạt
động quản lý, vận hành, kết nối, khai thác Hệ thống thông tin báo cáo để thực
hiện chế độ báo cáo định kỳ, chuyên đề, đột xuất về các chỉ tiêu phát triển
kinh tế - xã hội phục vụ chỉ đạo, điều hành của tỉnh và theo yêu cầu quản lý
nhà nước.
3. Cán bộ, công chức, viên chức
và cá nhân có liên quan đến việc quản lý, vận hành, kết nối và sử dụng Hệ thống
thông tin báo cáo.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống thông tin báo cáo
của tỉnh là hệ thống thông tin thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu báo cáo từ
các sở, ban, ngành, địa phương để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Báo cáo là một loại văn bản
hành chính (gồm văn bản giấy và văn bản điện tử) của cơ quan, tổ chức, cá nhân
để thể hiện tình hình, kết quả thực hiện công việc nhằm giúp cho cơ quan, người
có thẩm quyền có thông tin phục vụ việc phân tích, đánh giá, điều hành và ban
hành các quyết định quản lý phù hợp.
3. Chế độ báo cáo trong hoạt
động của các cơ quan hành chính nhà nước là những yêu cầu cụ thể về việc thực
hiện báo cáo do cơ quan, người có thẩm quyền trong hệ thống hành chính nhà nước
ban hành và bắt buộc các cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức và cá nhân liên
quan phải thực hiện.
4. Thời gian chốt số liệu báo
cáo là khoảng thời gian tính từ thời điểm bắt đầu lấy số liệu của kỳ báo cáo
đến thời điểm kết thúc việc lấy số liệu để thực hiện việc xây dựng báo cáo.
5. Giao diện số (Dashboard)
hiển thị thông tin các chỉ tiêu là một bảng điều khiển kỹ thuật số được dùng để
thu thập và tổng hợp dữ liệu của toàn bộ cơ quan, đơn vị dưới dạng các chỉ số,
các thông tin đo lường, đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện công việc của cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý,
vận hành, khai thác Hệ thống thông tin báo cáo
1. Việc quản lý, vận hành, khai
thác Hệ thống thông tin báo cáo phải tuân thủ các quy định của pháp luật về
công nghệ thông tin, quản lý thông tin trên môi trường mạng.
2. Hệ thống thông tin báo cáo
phải đảm bảo:
a) Liên thông, kết nối với Hệ
thống thông tin báo cáo Chính phủ và có khả năng tích hợp với Hệ thống thông
tin báo cáo của các bộ, ngành Trung ương.
b) An toàn thông tin và vận
hành liên tục 24 giờ trong tất cả các ngày trong tuần.
c) Các số liệu báo cáo phải
đồng bộ, thống nhất giữa các ngành về khái niệm, phương pháp tính và đơn vị
tính để bảo đảm thuận lợi cho việc tổng hợp, chia sẻ thông tin báo cáo.
d) Thông tin nhận vào Hệ thống
thông tin báo cáo sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001 . Các văn bản dùng hệ phông chữ khác với
Unicode, phải được chuyển đổi sang định dạng phông chữ Unicode TCVN 6909:2001
trước khi tải lên Hệ thống.
e) Cán bộ, công chức, viên chức
quản trị, khai thác Hệ thống được Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh cấp tài khoản
truy cập và được phân quyền chức năng sử dụng, phân quyền khai thác dữ liệu
theo quy định.
Điều 5. Các hành vi bị cấm
1. Cản trở hoặc ngăn cản trái
phép quá trình truyền, gửi, nhận thông điệp dữ liệu báo cáo.
2. Thay đổi, xóa, hủy, giả mạo,
sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ thông
điệp dữ liệu báo cáo.
3. Tạo ra hoặc phát tán chương
trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống điều hành hoặc có hành
vi khác nhằm phá hoại hạ tầng công nghệ thông tin của Hệ thống thông tin báo
cáo.
4. Sử dụng số liệu từ Hệ thống
thông tin báo cáo vào mục đích cá nhân mà không được sự cho phép của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền, trừ các dữ liệu đã được công khai trên Hệ thống thông
tin báo cáo.
5. Các hành vi vi phạm khác
theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC, SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÔNG
TIN BÁO CÁO TỈNH ĐẮK LẮK
Điều 6. Hệ thống thông tin
báo cáo
1. Hệ thống thông tin báo cáo
tỉnh Đắk Lắk được truy cập tại địa chỉ http://baocao.daklak.gov.vn
2. Hệ thống thông tin báo cáo
đáp ứng các yêu cầu về chức năng, tính năng kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điều 17, Điều
18, Điều 19 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của các cơ quan
hành chính nhà nước.
Điều 7. Bảo đảm năng lực hạ
tầng kỹ thuật, công nghệ cho Hệ thống thông tin báo cáo
1. Hệ thống thông tin báo cáo
được bảo đảm các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, công nghệ để vận hành, khai
thác, sử dụng trong phạm vi toàn tỉnh, bảo đảm hoạt động ổn định, thông suốt,
thuận lợi; đáp ứng yêu cầu về tốc độ xử lý, truyền tải thông tin, dữ liệu điện
tử.
2. Kinh phí quản lý, vận hành,
duy trì, nâng cấp, hoàn thiện nền tảng phần mềm, hạ tầng kỹ thuật, công nghệ
cho Hệ thống thông tin báo cáo được bảo đảm từ nguồn ngân sách tỉnh. Việc lập
dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 8. Tổ chức quản lý, vận
hành
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
là cơ quan đầu mối quản lý kỹ thuật, quản trị phần mềm, cơ sở dữ liệu, hạ tầng
kỹ thuật, công nghệ liên quan Hệ thống thông tin báo cáo:
1. Tổ chức quản lý, vận hành Hệ
thống thông tin báo cáo, duy trì hoạt động ổn định, thông suốt, bảo đảm an toàn,
an ninh thông tin và kết nối, liên thông với Hệ thống thông tin báo cáo quốc
gia, các Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khác theo quy định.
2. Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành, địa phương tổ chức triển khai ứng dụng Hệ thống thông tin báo
cáo; tập huấn, hướng dẫn sử dụng Hệ thống khi có yêu cầu, chuyển giao quyền
quản trị hệ thống phù hợp cho các cơ quan, đơn vị, địa phương để triển khai các
chế độ báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh giao và báo cáo quản lý nhà nước chuyên
ngành; tiếp nhận thông tin phản ánh và phối hợp, hỗ trợ xử lý các sự cố phát
sinh trên hệ thống.
Điều 9. Tổ chức khai thác,
sử dụng
1. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương:
a) Phân công nhiệm vụ, cụ thể
hóa trách nhiệm của các cá nhân, đơn vị trực thuộc trong việc quản lý, sử dụng,
khai thác Hệ thống thông tin báo cáo trong quá trình thực hiện các chế độ báo cáo
theo Quy chế này.
b) Bố trí bộ phận hoặc cử tối
thiểu 01 (một) nhân sự để quản trị Hệ thống thông tin báo cáo theo phân cấp,
phân quyền và làm đầu mối phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các
sự cố phát sinh trong quá trình vận hành, khai thác, sử dụng.
c) Bảo đảm các điều kiện hạ tầng
kết nối mạng, máy tính và các thiết bị liên quan phục vụ quản lý, vận hành,
khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo; xây dựng, triển khai các phương
án, biện pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng tại cơ quan, đơn vị.
2. Bộ phận, người quản trị Hệ
thống thông tin báo cáo của cơ quan, đơn vị:
a) Đề xuất với Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị việc khởi tạo, thu hồi, sửa đổi tài khoản và phân quyền cho người
được giao quản trị tài khoản của đơn vị, khai thác Hệ thống thông tin báo cáo
tại cơ quan, đơn vị; chủ trì việc quản trị hệ thống chỉ tiêu, chế độ báo cáo,
biểu mẫu nhập liệu, biểu mẫu báo cáo thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị mình
trên Hệ thống thông tin báo cáo và đề xuất, tham mưu, tổ chức thực hiện cập
nhật, sửa đổi, bổ sung khi cần thiết.
b) Hỗ trợ, hướng dẫn cán bộ,
công chức, viên chức, nhân viên của cơ quan, đơn vị khai thác Hệ thống thông
tin báo cáo; phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh cập nhật, sửa chữa
phần mềm hệ thống và xử lý, khắc phục hậu quả sự cố xảy ra (nếu có).
3. Cán bộ, công chức, viên
chức, nhân viên của cơ quan, đơn vị và cá nhân tham gia khai thác Hệ thống
thông tin báo cáo:
a) Thực hiện nghiêm các quy
định của Quy chế này và phân công nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị về quản lý, khai
thác Hệ thống thông tin báo cáo.
b) Tự quản lý tài khoản, bảo vệ
mật khẩu tài khoản cá nhân, không sử dụng tài khoản của người khác và không để người
khác sử dụng tài khoản của mình trên Hệ thống thông tin báo cáo; trường hợp mất
mật khẩu phải kịp thời báo cáo, đề nghị người quản trị Hệ thống thông tin báo
cáo của cơ quan, đơn vị tổng hợp thông tin và gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh đề nghị cấp lại.
c) Chủ động theo dõi, xử lý các
yêu cầu thực hiện báo cáo hoặc tiếp nhận, tổng hợp thông tin báo cáo được phân công;
chịu trách nhiệm về nội dung thông tin, dữ liệu trao đổi, cung cấp, báo cáo
trên Hệ thống thông tin báo cáo bằng tài khoản cá nhân của mình.
d) Kịp thời thông báo, phối hợp
với bộ phận, người quản trị Hệ thống thông tin báo cáo của cơ quan, đơn vị hoặc
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý các sự cố phát sinh trong quá trình
khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo.
Điều 10. Phân quyền tài
khoản được cấp
1. Quyền của tài khoản quản trị
hệ thống và tổng hợp: sử dụng để cấu hình, quản trị, vận hành phần mềm, theo
dõi các tiến trình xử lý dữ liệu của hệ thống, theo dõi kết quả đối soát, kiểm
tra dữ liệu đối soát giữa Hệ thống thông tin báo cáo và các hệ thống nguồn khác
bao gồm:
a) Quản lý chỉ tiêu của đơn vị.
b) Tạo biểu mẫu nhập liệu, phân
tài khoản nhập liệu, duyệt số liệu.
c) Tạo biểu mẫu báo cáo, phân
tài khoản tạo báo cáo, duyệt báo cáo, theo dõi làm báo cáo.
d) Phân công tài khoản tiếp
nhận các báo cáo do cơ quan, đơn vị khác gửi đến.
e) Tạo giao diện số (Dashboard)
hiển thị thông tin các chỉ tiêu của đơn vị.
2. Quyền của tài khoản sử dụng
bao gồm:
a) Quyền của tài khoản lãnh đạo
đơn vị: Tài khoản phê duyệt báo cáo là tài khoản đăng nhập vào Hệ thống thông
tin báo cáo được gán quyền, trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát
phê duyệt các báo báo thuộc lĩnh vực quản lý, gồm các quyền: Duyệt số liệu;
Duyệt báo cáo của đơn vị; Theo dõi tình hình làm báo cáo của đơn vị; Xem biểu
đồ các chỉ tiêu của đơn vị.
b) Quyền của tài khoản người
nhập liệu là tài khoản đăng nhập vào Hệ thống thông tin báo cáo được gán quyền,
trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ cập nhật thông tin các báo cáo thuộc lĩnh vực quản
lý đầy đủ, kịp thời theo đúng quy định, gồm các quyền: Tạo báo cáo đơn vị, nhập
số liệu đối với những biểu mẫu mình được giao. Duyệt số liệu đối với những biểu
mẫu mình phụ trách (nếu được ủy quyền); Xem biểu đồ Dashboard các chỉ tiêu của
phòng, ban phụ trách.
Chương III
CẬP NHẬT THÔNG TIN VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 11. Thiết lập, cập nhật
các hệ thống chỉ tiêu, chế độ báo cáo, biểu mẫu nhập liệu, biểu mẫu báo cáo
1. Thiết lập hệ thống chỉ tiêu,
chế độ báo cáo cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã:
a) Hệ thống thông tin báo cáo
được thiết lập sẵn hệ thống các danh mục báo cáo, mẫu đề cương và các biểu mẫu
số liệu báo cáo theo các quyết định công bố danh mục các chế độ báo cáo do Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành.
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh thường xuyên theo dõi, tổ chức cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời hệ
thống chỉ tiêu, chế độ báo cáo cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trên Hệ thống thông
tin báo cáo khi có thay đổi, sửa đổi, bổ sung.
2. Điều chỉnh, cập nhật hệ
thống chỉ tiêu, chế độ báo cáo, biểu mẫu nhập liệu, biểu mẫu báo cáo tình hình
kinh tế - xã hội phục vụ chỉ đạo, điều hành của tỉnh:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh để ban hành, kịp thời cập nhật, điều chỉnh,
bổ sung chỉ tiêu chế độ báo cáo định kỳ tình hình kinh tế - xã hội phục vụ chỉ đạo,
điều hành của tỉnh.
b) Căn cứ vào hệ thống chỉ tiêu
và chế độ báo cáo định kỳ được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành nêu tại điểm a
khoản 2 Điều này, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thiết lập, cập nhật điều
chỉnh nội dung và hướng dẫn lại cho các cơ quan, đơn vị, địa phương khai thác,
thực hiện chế độ báo cáo trên Hệ thống thông tin báo cáo.
3. Thiết lập, cập nhật hệ thống
chỉ tiêu, chế độ báo cáo, biểu mẫu nhập liệu, biểu mẫu báo cáo tình hình kinh
tế - xã hội tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã:
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã căn cứ vào nhu cầu và nhiệm vụ của mình, thông qua chức
năng, tiện ích hỗ trợ thiết kế báo cáo sẵn có của Hệ thống thông tin báo cáo để
tổ chức thiết lập và triển khai các chế độ, biểu mẫu báo cáo chuyên đề phục vụ
cho quản lý, điều hành của chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước cấp dưới.
4. Thiết lập, cập nhật hệ thống
chỉ tiêu, chế độ báo cáo, biểu mẫu nhập liệu, đề cương báo cáo phục vụ quản lý
nhà nước chuyên ngành của cơ quan, đơn vị:
a) Trường hợp cơ quan, đơn vị
chưa triển khai hệ thống thông tin báo cáo nếu có nhu cầu ứng dụng Hệ thống
thông tin báo cáo của tỉnh Đắk Lắk, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép ứng dụng Hệ thống thông tin báo cáo để hỗ
trợ công tác quản lý nhà nước; kinh phí thiết lập hệ thống chi tiêu, chế độ báo
cáo, biểu mẫu nhập liệu, biểu mẫu báo cáo chuyên ngành do cơ quan, đơn vị, địa phương
chi trả.
b) Trường hợp các cơ quan
chuyên ngành đã có Hệ thống thông tin báo cáo ngành dọc, có nhu cầu kết nối đến
Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép kết nối,
đồng thời làm đầu mối, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
kết nối, liên thông giữa Hệ thống thông tin báo cáo ngành dọc và Hệ thống thông
tin báo cáo của tỉnh Đắk Lắk, bảo đảm chia sẻ thông tin, dữ liệu phục vụ sự chỉ
đạo, điều hành, quản lý nhà nước tại địa phương.
Điều 12. Thu thập và tổng
hợp, ký duyệt dữ liệu
1. Việc thu thập và tổng hợp dữ
liệu được thực hiện tại tất cả các cơ quan, đơn vị tham gia triển khai hệ
thống, có nhiệm vụ tạo nguồn dữ liệu để Hệ thống thông tin báo cáo hoạt động có
hiệu quả.
2. Nguồn số liệu cung cấp cho
Hệ thống thông tin báo cáo chủ yếu từ các báo cáo của cơ quan cấp dưới và các
cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
3. Chuyên viên các phòng, ban
chuyên môn tiến hành thu thập và tổng hợp số liệu liên quan đến lĩnh vực và các
chỉ tiêu phòng, ban phụ trách.
4. Số liệu tổng hợp được các
phòng, ban chuyên môn chuyển đến lãnh đạo đơn vị để ký duyệt.
a) Trường hợp lãnh đạo đơn vị
không duyệt các số liệu tổng hợp thì cho ý kiến ghi rõ lý do không duyệt, số
liệu tổng hợp sẽ được chuyển lại phòng, ban chuyên môn để chỉnh sửa theo yêu
cầu của lãnh đạo và tiếp tục trình lại.
b) Trường hợp lãnh đạo đơn vị
đồng ý duyệt thì các số liệu tổng hợp này sẽ được lưu vào Kho cơ sở dữ liệu
tổng hợp của đơn vị phục vụ công tác làm báo cáo, thống kê.
Điều 13. Các hình thức báo
cáo
Việc thiết lập và cập nhật báo
cáo được quy định tại Điều 11 của Quy chế này có 2 phần sau:
1. Phần báo cáo thể hiện các
chỉ tiêu dưới dạng bảng biểu:
a) Tùy từng loại báo cáo, các
đơn vị tạo lập biểu mẫu báo cáo theo các chỉ tiêu được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao cụ thể cho từng đơn vị thông qua Hệ thống thông tin báo cáo hoặc phát sinh
từ nhu cầu thực tế của đơn vị.
b) Nội dung, phương pháp tính
toán các chỉ tiêu báo cáo thiết lập trong Hệ thống thông tin báo cáo.
2. Phần báo cáo thuyết minh có
bao gồm nhận xét, đánh giá, đề xuất, kiến nghị dưới dạng văn bản được đính kèm
trên hệ thống.
Điều 14. Thời hạn gửi báo cáo
1. Các chế độ báo cáo: Định kỳ,
chuyên đề thực hiện theo quy định tại Điều 7 Chương II Quy định chế độ báo cáo định
kỳ phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ban hành kèm theo Quyết
định số 24/2020/QĐ-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trường hợp thời hạn báo cáo
trùng vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày nghỉ lễ theo quy định của pháp luật thì
thời hạn báo cáo định kỳ được tính vào ngày làm việc tiếp theo sau ngày nghỉ đó.
3. Báo cáo đột xuất: Thực hiện
theo yêu cầu của đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì tổng hợp báo cáo.
4. Trường hợp vì lý do khác đơn
vị chủ trì báo cáo mở, đóng hệ thống nhận báo cáo trong thời gian khác quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này thì phải thông báo đến các đơn vị thực hiện
báo cáo. Thời gian cập nhật thông tin và nộp báo cáo được hệ thống ghi nhận,
tổng hợp.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THAM GIA HỆ THỐNG
THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 15. Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu tổ chức triển khai,
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này; tham mưu giải pháp bảo
đảm hạ tầng kỹ thuật, công nghệ cho Hệ thống thông tin báo cáo hoạt động hiệu
quả; đồng thời, định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu, tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình sử dụng, khai thác Hệ thống thông tin báo
cáo (lồng ghép vào Báo cáo Kiểm soát thủ tục hành chính).
2. Thường xuyên tổng hợp khó
khăn, vướng mắc; tổ chức đánh giá tình hình thực hiện Quy chế để kịp thời tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành
của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan.
3. Tổ chức quản lý, vận hành và
khai thác hiệu quả hệ thống thông tin báo cáo tại các cơ quan hành chính nhà
nước; đảm bảo hạ tầng kỹ thuật và an toàn an ninh thông tin cho hệ thống hoạt
động ổn định; tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị có nhu
cầu khai thác Hệ thống thông tin báo cáo.
Điều 16. Các cơ quan chủ trì
tham mưu, tổng hợp báo cáo
Thực hiện việc kiểm tra, đôn
đốc các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện nghiêm túc chế độ cập nhật thông
tin và báo cáo do đơn vị mình chủ trì tham mưu, tổng hợp theo Quyết định công
bố danh mục chế độ báo cáo do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh công bố trên địa bàn tỉnh.
Điều 17. Các sở, ban, ngành
cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn
vị liên quan
1. Cung cấp số liệu và cập nhật
thông tin của ngành, lĩnh vực mình phải đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và kịp thời
trên Hệ thống thông tin báo cáo. Chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng dữ
liệu, số liệu liên quan đến các báo cáo do ngành, lĩnh vực mình phụ trách để
phục vụ cho việc tổng hợp số liệu báo cáo trên Hệ thống thông tin báo cáo.
2. Thường xuyên rà soát, đối
chiếu, bổ sung thông tin trên Hệ thống thông tin báo cáo và các hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu liên quan.
3. Tổ chức quán triệt, thực
hiện đầy đủ các quy định tại Quy chế này; định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột xuất
theo yêu cầu, báo cáo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình sử dụng, khai
thác Hệ thống thông tin báo cáo để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (lồng
ghép vào Báo cáo Kiểm soát thủ tục hành chính).
Điều 18. Sở Thông tin và
Truyền thông
1. Theo dõi, hướng dẫn Văn
phòng UBND tỉnh trong tổ chức quản lý, vận hành và khai thác sử dụng hiệu quả
Hệ thống thông tin báo cáo.
2. Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp giám
sát, bảo đảm an toàn thông tin cho Hệ thống thông tin báo cáo.
3. Bảo đảm cung cấp đầy đủ, kịp
thời chứng thư số cho các cơ quan, đơn vị, địa phương và cán bộ, công chức,
viên chức (nếu có) trong các cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước phục vụ
thực hiện chế độ báo cáo trên Hệ thống thông tin báo cáo.
4. Ngăn chặn các tấn công từ
bên ngoài, bảo mật hệ thống thông tin, bảo mật tài khoản truy nhập, thông tin
dữ liệu của người sử dụng.
Điều 19. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
1. Chủ trì phối hợp với các đơn
vị liên quan thực hiện thu thập, tổng hợp và cập nhật thông tin dữ liệu phục vụ
chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo hướng dẫn Văn phòng Chính
phủ và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thường xuyên rà soát, cung
cấp các chỉ tiêu báo cáo thay đổi so với Quyết định số 24/2020/QĐ-UBND gửi về
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh cập nhật lên Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh.
3. Phối hợp với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh đôn đốc, hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan
tham gia nhập số liệu các chỉ tiêu kinh tế xã hội được phân công tại Quyết định
số 24/2020/QĐ-UBND trên Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh. Đồng thời, rà soát
tính chính xác các số liệu cập nhật lên Hệ thống báo cáo tỉnh theo các chỉ tiêu
kinh tế xã hội đã giao cho các ngành tại Quyết định số 24/2020/QĐ-UBND .
Điều 20. Trung tâm Giám sát,
điều hành thông minh (lOC)
1. Giám sát, phối hợp điều hành
Hệ thống thông tin báo cáo, đảm bảo tính chính xác đối với thông tin kết quả
đầu ra. Định kỳ hàng tháng, hàng quý tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về
tình hình cập nhật thông tin báo cáo của các cơ quan, đơn vị trên Hệ thống
thông tin báo cáo.
2. Đôn đốc, giám sát các cơ
quan, đơn vị trong quá trình vận hành, khai thác Hệ thống thông tin báo cáo.
3. Thu thập và xử lý thông tin,
phục vụ công tác phân tích, xử lý dữ liệu, hiển thị trực quan về Hệ thống thông
tin báo cáo để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ngành dọc của Trung ương đóng trên trên
địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị liên quan có
trách nhiệm tổ chức quán triệt, thực hiện nghiêm túc các quy định tại Quy chế
này.
2. Trong quá trình triển khai
thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, phát sinh, các ý kiến kịp thời
phản ánh đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định./.