ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2020/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 10
tháng 7 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
ĐỊNH KỲ PHỤC VỤ MỤC TIÊU QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về
chế độ báo cáo của cơ quan hành chính Nhà nước;
Theo đề
nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 794/TTr-VPUBND
ngày 24 tháng 10 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ báo cáo định kỳ
phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, đơn vị, các tổ
chức, cá nhân liên quan tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc thực hiện Quyết
định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết
định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2020./.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ PHỤC VỤ
MỤC TIÊU QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2020/QĐ-UBND Ngày 10 tháng 7
năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy
định này quy định nguyên tắc, thẩm quyền ban hành và nội dung chế độ báo cáo
định kỳ của cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh trong việc thực hiện công
tác báo cáo giữa các cơ quan với nhau và giữa cơ quan hành chính Nhà nước với
các tổ chức, cá nhân liên quan.
2. Quy
định này không áp dụng đối với chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền quy định
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ và chế độ báo cáo
chuyên đề, chế độ báo cáo đột xuất.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các sở,
ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan (sau đây gọi chung là
các cơ quan, đơn vị) và các cơ quan theo ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn
tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc báo cáo
1. Bảo
đảm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ phục vụ hiệu quả cho hoạt
động quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính Nhà nước, người có thẩm
quyền; đồng thời, làm cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chế độ báo cáo
đối với Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Nội
dung chế độ báo cáo phải phù hợp với quy định tại các văn bản pháp luật do cơ
quan hành chính Nhà nước, người có thẩm quyền ban hành.
3. Chế độ
báo cáo được ban hành phải thực sự cần thiết nhằm phục vụ mục tiêu quản lý, chỉ
đạo, điều hành của cơ quan hành chính Nhà nước, người có thẩm quyền; phù hợp về
thẩm quyền ban hành và đối tượng yêu cầu báo cáo.
4. Các số
liệu yêu cầu báo cáo phải đồng bộ, thống nhất về khái niệm, phương pháp tính và
đơn vị tính để bảo đảm thuận lợi cho việc tổng hợp, chia sẻ thông tin báo cáo.
5. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo, chuyển dần từ
báo cáo bằng văn bản giấy sang báo cáo điện tử. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
trong thực hiện chế độ báo cáo và công tác phối hợp, chia sẻ thông tin báo cáo.
Chương II
THẨM QUYỀN BAN HÀNH, NỘI DUNG VÀ YÊU CẦU CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 4.
Thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo
Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành chế độ báo cáo của các cơ quan hành chính Nhà nước theo quy
định tại khoản 1 Điều 11 và khoản 2 Điều 30 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24
tháng 01 năm 2019 của Chính phủ.
Điều 5.
Nội dung yêu cầu báo cáo
1. Nội
dung yêu cầu báo cáo phải bảo đảm sự cần thiết nhằm phục vụ mục tiêu quản lý,
chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính Nhà nước, người có thẩm quyền.
2. Nội
dung báo cáo nêu rõ những vấn đề cần tập trung báo cáo, khó khăn, vướng mắc,
nguyên nhân và đề xuất, kiến nghị (nếu có).
3. Tùy
từng trường hợp cụ thể, nội dung báo cáo có thể chỉ có phần lời văn bản hoặc
bao gồm cả phần lời văn và phần số liệu.
Điều 6.
Thời gian chốt số liệu báo cáo
1. Báo
cáo định kỳ hàng tháng: Tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc
kỳ báo cáo.
2. Báo
cáo định kỳ hàng quý: Tính từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14
của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo.
3. Báo cáo
định kỳ 6 tháng: Thời gian chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15
tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo. Thời gian
chốt số liệu 6 tháng cuối năm được tính từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 14 tháng 12
của kỳ báo cáo.
4. Báo
cáo định kỳ hàng năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14
tháng 12 của kỳ báo cáo.
Điều 7.
Thời hạn gửi báo cáo
1. Báo cáo
tháng: Các cơ quan, đơn vị gửi chậm nhất vào ngày 18 hàng tháng; các cơ quan,
đơn vị được giao tổng hợp, theo dõi, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào
ngày 20 hàng tháng.
2. Báo
cáo quý: Các cơ quan, đơn vị gửi chậm nhất vào ngày 18 của tháng cuối quý; các
cơ quan, đơn vị được giao tổng hợp, theo dõi, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chậm
nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý.
3. Báo
cáo 6 tháng:
a) Báo
cáo 6 tháng đầu năm: Các cơ quan, đơn vị gửi chậm nhất vào ngày 18 tháng 6; các
cơ quan, đơn vị được giao tổng hợp, theo dõi, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chậm
nhất vào ngày 20 tháng 6;
b) Báo
cáo 6 tháng cuối năm: Các cơ quan, đơn vị gửi chậm nhất vào ngày 18 tháng 12;
các cơ quan đơn vị được giao tổng hợp, theo dõi, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
chậm nhất vào ngày 20 tháng 12.
4. Báo
cáo năm: Các cơ quan, đơn vị gửi chậm nhất vào ngày 18 tháng 12 hàng năm; các cơ
quan đơn vị được giao tổng hợp, theo dõi, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chậm
nhất vào ngày 20 tháng 12.
5. Trường
hợp thời hạn báo cáo định kỳ trùng vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày nghỉ lễ
theo quy định của pháp luật thì thời hạn nhận báo cáo định kỳ được tính vào
ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày nghỉ đó.
Điều 8.
Phương thức gửi, nhận báo cáo
Phương
thức gửi, nhận báo cáo thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số
09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo
cáo của cơ quan hành chính Nhà nước.
Điều 9.
Trách nhiệm xử lý, tổng hợp thông tin báo cáo
Các cơ
quan được giao chủ trì báo cáo có trách nhiệm thu thập, xử lý, tổng hợp thông
tin và báo cáo theo thời hạn quy định tại Điều 7 của Quy định này.
Điều 10. Danh mục báo cáo
Danh mục
báo cáo định kỳ, đề cương báo cáo, biểu mẫu báo cáo, thực hiện theo Phụ lục I,
II, III ban hành kèm theo Quy định này.
Chương III
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 11. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo
cáo
1. Các cơ
quan, đơn vị có trách nhiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện
chế độ báo cáo, xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo điện tử, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tổng hợp, chia sẻ thông tin báo cáo và tiết kiệm thời gian,
chi phí trong quá trình thực hiện báo cáo.
2. Giá
trị pháp lý của báo cáo điện tử và việc sử dụng chữ ký số, xây dựng các biểu
mẫu điện tử thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước.
Điều 12. Nguyên tắc xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo
1. Bảo
đảm tính thống nhất, hiệu quả, đồng bộ, tránh chồng chéo, lãng phí trong đầu tư
xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh.
2. Bảo
đảm tuân thủ Khung Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh; tiêu chuẩn kỹ thuật,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc mã định danh và định dạng dữ liệu phục
vụ kết nối Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
về cấu trúc thông điệp dữ liệu trao đổi giữa Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh.
3. Bảo
đảm khả năng kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin thông suốt giữa Hệ thống
thông tin báo cáo tỉnh và Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
4. Tuân
thủ quy định của pháp luật về đầu tư công nghệ thông tin, văn thư, lưu trữ, an
ninh, an toàn thông tin và các quy định khác của pháp luật liên quan.
Điều 13. Yêu cầu về chức năng cơ bản của Hệ thống thông tin báo
cáo
Hệ thống
thông tin báo cáo tỉnh được xây dựng trên cơ sở chế độ báo cáo do Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành, trong đó phải bảo đảm chức năng hỗ trợ tạo lập chỉ tiêu, báo
cáo theo biểu mẫu trên hệ thống; bảo đảm khả năng phân bổ chỉ tiêu, biểu mẫu
báo cáo từ Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh xuống các cơ quan, đơn vị trực thuộc, các
tổ chức, cá nhân có liên quan; tổng hợp số liệu báo cáo; cho phép các cơ quan,
tổ chức, cá nhân sử dụng để cập nhật, chia sẻ số liệu báo cáo theo quy định và
phục vụ báo cáo cho cơ quan, người có thẩm quyền.
Điều 14. Hạ tầng kỹ thuật, công nghệ
1. Hạ
tầng kỹ thuật kết nối Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh phải được duy trì ổn định,
bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan, đơn vị phải được duy trì ổn định,
bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
2. Sở
Thông tin và Truyền thông bảo đảm hạ tầng kỹ thuật, công nghệ; phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan bảo đảm an toàn, an ninh thông tin phục vụ xây dựng,
vận hành Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh.
3. Các cơ
quan, đơn vị bảo đảm hạ tầng kỹ thuật, công nghệ, an toàn, an ninh thông tin
phục vụ xây dựng, vận hành Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh và kết nối, chia sẻ
dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
Điều 15. Xây dựng, vận hành Hệ thống thông tin báo cáo
1. Hệ
thống thông tin báo cáo tỉnh xây dựng theo Kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt, hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn,
tổ chức điều phối việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Hệ thống thông tin báo cáo
tỉnh với Hệ thống thông tin báo cáo cơ quan, đơn vị để hình thành Hệ thống
thông tin báo cáo tỉnh thông suốt từ cấp tỉnh đến cơ quan, đơn vị.
Chương IV
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP
TRONG THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 16. Quyền của các cơ quan, đơn vị trong việc khai thác, sử
dụng dữ liệu trên Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia
1. Các cơ
quan, đơn vị được quyền khai thác cơ sở dữ liệu về thông tin báo cáo trên Hệ
thống thông tin báo cáo quốc gia theo phân cấp quản lý.
2. Các cơ
quan, đơn vị tham gia thu thập, xử lý, cập nhật thông tin báo cáo được truy cập
và khai thác cơ sở dữ liệu theo phân quyền; được quyền trích xuất dữ liệu do
mình trực tiếp cập nhật để tổ chức thành bộ dữ liệu riêng phục vụ yêu cầu quản
lý, chỉ đạo điều hành của mình.
Điều 17. Trách nhiệm công khai, chia sẻ thông tin báo cáo
1. Các cơ
quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện cung cấp, chia sẻ và công khai thông tin
báo cáo theo quy định tại Điều 9, Điều 17 Luật Tiếp cận thông tin 2016.
2. Đầu
mối quản lý, lưu trữ, chia sẻ thông tin báo cáo như sau:
Giao Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, lưu trữ, chia sẻ các thông tin báo cáo do
các cơ quan, đơn vị ban hành.
Điều 18. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, công chức và tổ
chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện chế độ báo cáo
1. Thực
hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng quy trình, thời hạn của các chế độ báo cáo.
2. Các
thông tin, số liệu báo cáo phải bảo đảm tính chính xác, khách quan, trung thực,
phản ánh đúng thực tế.
3. Phối
hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc chia sẻ,
cung cấp thông tin, số liệu báo cáo khi được yêu cầu và chịu trách nhiệm về
tính chính xác của các thông tin, số liệu báo cáo do mình cung cấp.
4. Người
ký báo cáo phải đúng thẩm quyền, phù hợp với từng loại báo cáo và chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân báo cáo.
5. Bố trí
cán bộ, công chức, viên chức có năng lực, chuyên môn phù hợp để thực hiện công
tác báo cáo.
6. Các cơ
quan, đơn vị, công chức và tổ chức, cá nhân có liên quan có hành vi vi phạm quy
định tại Quy định này, tùy theo tính chất và mức độ sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Kinh phí thực hiện
1. Kinh
phí thực hiện chế độ báo cáo của các cơ quan, đơn vị được bố trí trong kinh phí
chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
2. Kinh
phí thực hiện chế độ báo cáo của tổ chức, cá nhân do tổ chức, cá nhân đó tự bảo
đảm.
3. Kinh
phí đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh
và các cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công,
đấu thầu, công nghệ thông tin và pháp luật khác có liên quan.
Điều 20. Trách nhiệm thi hành
1. Các cơ
quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm túc chế độ báo
cáo định kỳ theo Quy định này; chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh thường xuyên tổ chức rà soát chế độ báo cáo để sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp với yêu cầu quản lý Nhà nước, đáp ứng các nguyên tắc và yêu cầu của Quy
định này.
2. Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Theo
dõi tình hình chế độ báo cáo thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị theo
Quy định này.
b) Theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thực hiện Quy định này; phối hợp với
các cơ quan liên quan thường xuyên rà soát chế độ báo cáo để sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp với yêu cầu quản lý Nhà nước, đáp ứng các nguyên tắc và yêu cầu tại
Quy định này. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh công bố danh mục báo cáo định kỳ tại Quyết định này hoặc được cập nhật,
công bố thường xuyên khi có sự thay đổi trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh theo
quy định.
3. Sở
Thông tin và Truyền thông vận hành xác định cấp độ bảo đảm an toàn thông tin và
thực hiện phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ đối với các
hệ thống thông tin báo cáo thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy
định của pháp luật. Thiết lập các hệ thống giám sát, phòng, chống tấn công,
chống thất thoát dữ liệu, phòng, chống vi rút để bảo đảm an toàn, an ninh cho
hệ thống.
4. Sở
Khoa học và Công nghệ chủ trì, tổng hợp, định kỳ báo cáo tình hình quản lý Nhà
nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, nhãn hàng hóa, đo lường và chất lượng
sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Sở Kế
hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ báo cáo Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh
- quốc phòng của tỉnh, trừ trường hợp có quy định khác.
6. Trong
quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị
và tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.