ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2023/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 04
tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE LƯU ĐỘNG
DO SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUẢN LÝ, VẬN HÀNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày
20/6/2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính
ngày 13/11/2020;
Căn cứ Nghị định số 57/2013/NĐ-CP ngày 31/5/2013
của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành giao thông vận tải;
Căn cứ Thông tư số 09/2013/TT-BGTVT ngày
06/5/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về Trạm kiểm tra tải trọng xe;
Căn cứ Thông tư số 17/2014/TT-BGTVT ngày
27/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn các chức danh
làm việc tại Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 34/2021/TT-BGTVT ngày
16/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, hoạt động của
Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ;
Theo đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Tờ
trình số 4319/TTr-SGTVT ngày 16/12/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức và hoạt
động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động do Sở Giao thông vận tải quản lý,
vận hành trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
01 năm 2023.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số
16/2014/QĐ-UBND ngày 21/02/2014 của UBND tỉnh Nghệ An ban hành Quy định về tổ
chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động trên địa bàn tỉnh Nghệ
An.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các
Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ tư pháp;
- Cục Đường bộ Việt Nam;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Nghệ An;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Chánh VP, các PVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VTUB, NC (Vinh).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Vinh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE LƯU ĐỘNG DO SỞ GIAO THÔNG VẬN
TẢI QUẢN LÝ, VẬN HÀNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2023/QĐ-UBND ngày 04/01/2023 của UBND tỉnh
Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về tổ chức và hoạt động của
trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động do Sở Giao thông vận tải Nghệ An quản lý, vận
hành, điều hành hoạt động trên địa bàn tỉnh Nghệ An; hoạt động kiểm tra tải trọng
xe trên đường bộ do cơ quan quản lý đường bộ Trung ương và lực lượng vũ trang
thực hiện trên địa bàn tỉnh Nghệ An thực hiện theo quy định của pháp luật và
các quy định có liên quan của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an và Bộ Quốc
phòng.
2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động của Trạm
kiểm tra tải trọng xe lưu động do Sở Giao thông vận tải Nghệ An quản lý, vận
hành, điều hành hoạt động trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Vị trí, chức năng,
nhiệm vụ của trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động
1. Vị trí, chức năng
Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động (sau đây viết tắt
là Trạm) do Sở Giao thông vận tải Nghệ An quản lý; là nơi thực hiện việc thu thập,
phân tích, đánh giá tác động của tải trọng, khổ giới hạn xe ô tô vận tải hàng
hóa lưu hành trên đường bộ; Trạm có chức năng kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy
định của pháp luật đối với xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường,
quá trọng tải cho phép tham gia giao thông và xe bánh xích hoạt động trên đường
bộ.
2. Nhiệm vụ
Trạm thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Sở Giao
thông vận tải; Trạm sử dụng các phương tiện, thiết bị, dụng cụ kiểm tra tải trọng
xe ô tô, đo kích thước xe ô tô để thu thập, ghi nhận các thông tin về tải trọng
xe, khổ giới hạn làm căn cứ xử lý vi phạm hành chính; Trạm có nhiệm vụ kiểm
soát tải trọng xe trên hệ thống đường bộ địa phương, hệ thống quốc lộ được ủy
thác quản lý và phối hợp với Khu Quản lý đường bộ II thực hiện kiểm tra tải trọng
xe trên các tuyến quốc lộ do Trung ương quản lý khi được đề nghị hoặc có chỉ đạo
của Cục Đường bộ Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động
của Trạm
1. Hoạt động của Trạm phải tuân theo các quy định của
pháp luật hiện hành; thực hiện đúng trình tự và công khai, khách quan.
2. Trạm hoạt động theo Quy chế do Sở Giao thông vận
tải ban hành.
3. Bộ cân kiểm tra tải trọng của Trạm trước khi đưa
vào sử dụng phải được kiểm định; việc kiểm tra tải trọng xe ô tô được thực hiện
bằng bộ cân của Trạm; khổ giới hạn, kích thước thành thùng xe được xác định
thông qua việc đo kích thước trực tiếp bằng thước đo.
Điều 4. Yêu cầu của Trạm khi
đưa vào hoạt động
1. Đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 4 Thông tư
số 34/2021/TT- BGTVT ngày 16/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định
về quản lý, hoạt động của trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ.
2. Đảm bảo an toàn giao thông, không gây ùn tắc
giao thông.
Điều 5. Chức danh làm việc tại
Trạm, cơ cấu nhân sự và chế độ làm việc
1. Chức danh làm việc tại Trạm gồm có: Trạm trưởng;
Phó Trạm trưởng; ca trưởng; thanh tra viên; công chức thanh tra; nhân viên
thanh tra và nhân viên Trạm.
2. Tổng số nhân sự làm việc tại Trạm
a) Lực lượng thuộc Thanh tra Sở Giao thông vận tải
không quá 10 người.
b) Nhân viên Trạm không quá 04 người bao gồm nhân
viên kỹ thuật và nhân viên khác.
3. Trong một ca làm việc tại Trạm, số lượng tối thiểu
là 04 người.
4. Chế độ làm việc tại Trạm: Lực lượng thuộc Thanh
tra Sở Giao thông vận tải làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; Nhân viên trạm làm
việc theo chế độ hợp đồng lao động.
Điều 6. Quản lý hoạt động của
Trạm
1. Sở Giao thông vận tải quản lý mọi hoạt động của
Trạm; trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, Giám đốc Sở Giao thông vận tải phê duyệt
kế hoạch hoạt động của Trạm trong năm kế tiếp.
2. Trên cơ sở kế hoạch hoạt động hàng năm của Trạm
đã được phê duyệt, hàng tuần Trạm trưởng phân công nhiệm vụ cho lực lượng làm
việc tại Trạm.
3. Thời gian làm việc của Trạm thực hiện theo quy định
khoản 1, Điều 7 Thông tư số 34/2021/TT-BGTVT. Trường hợp cần thiết, Trạm trưởng
quyết định việc làm thêm ca hoặc tăng thời gian làm việc trong một ca theo quy
định của pháp luật về lao động.
Điều 7. Phương tiện, thiết bị của
Trạm
1. Trạm được trang bị, sử dụng các phương tiện, thiết
bị để hoạt động theo tiêu chuẩn định mức quy định của nhà nước, gồm: Xe ô tô
chuyên dùng; bộ cân kiểm tra tải trọng xe ô tô lưu động; máy tính, máy in, máy ảnh,
camera, các trang, thiết bị chuyên dùng; các tài sản, dụng cụ làm việc khác;
các báo hiệu đường bộ di động để bảo đảm an toàn giao thông.
2. Trạm tiếp tục sử dụng bộ cân lưu động (gồm xe ô
tô 29 chỗ chuyên dùng hoán cải nhãn hiệu Hyundai County và cân lưu động kèm
theo thiết bị) được Bộ Tài chính điều chuyển tài sản cho UBND tỉnh theo Quyết định
số 32/QĐ-BTC ngày 03/01/2014 và các tài sản, trang thiết bị khác đã được trang
bị để kiểm soát tải trọng xe theo tiêu chuẩn, định mức quy định.
Điều 8. Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí đầu tư, mua sắm phương tiện, thiết bị
được cấp từ ngân sách nhà nước và từ các nguồn hợp pháp khác; thực hiện theo
quy định của pháp luật về mua sắm tài sản công và các quy định khác có liên
quan.
2. Kinh phí bảo đảm hoạt động Trạm được bố trí từ
nguồn kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ và các nguồn hợp pháp khác. Các khoản
chi để bảo đảm hoạt động gồm:
a) Lương, phụ cấp theo lương, chi ngày Lễ, ngày Tết
cho nhân viên trạm;
b) Các khoản phụ cấp theo quy định cho lực lượng
thuộc Thanh tra Sở Giao thông vận tải làm việc tại Trạm và nhân viên trạm;
c) Mua sắm vật tư, văn phòng phẩm, tài sản, công cụ,
dụng cụ phục vụ hoạt động của Trạm; mua sắm trang phục, đồ bảo hộ lao động cho
nhân viên trạm; tiền xăng, dầu phục vụ phương tiện hoạt động; tiền thuê phòng
nghỉ, phụ cấp lưu trú cho lực lượng làm việc tại Trạm; chi phí bảo dưỡng định kỳ,
sửa chữa đột xuất, kiểm định, bảo hiểm xe ô tô công vụ, sửa chữa, kiểm định cân
kiểm tra tải trọng xe và các chi phí hợp lý khác.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành, cơ quan có liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã
1. Sở Giao thông vận tải
a) Ban hành Quy chế hoạt động và phê duyệt kế hoạch
hoạt động hàng năm của Trạm;
b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Trạm trưởng và
Phó trạm trưởng;
c) Quản lý, điều hành, kiểm tra, giám sát mọi hoạt
động của Trạm;
d) Bảo đảm các điều kiện để duy trì hoạt động thường
xuyên của Trạm;
đ) Hàng năm trình Sở Tài chính và UBND tỉnh thẩm định,
quyết định phê duyệt kinh phí hoạt động của Trạm năm tiếp theo;
e) Báo cáo theo mẫu biểu ban hành kèm theo Thông tư
số 34/2021/TT-BGTVT .
2. Công an tỉnh
Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương sẵn sàng thực
hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh trật tự, ngăn chặn, điều tra và xử lý nghiêm theo
quy định của pháp luật khi có các hành vi chống người người thi hành công vụ,
gây rối trật tự công cộng liên quan đến hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng
xe lưu động.
3. Sở Tài chính
a) Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để bảo đảm Trạm
hoạt động thường xuyên; thẩm định dự toán kinh phí hoạt động của Trạm hàng năm,
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định;
b) Tham mưu UBND tỉnh chủ trương và các nội dung
liên quan, mua sắm tài sản công của Trạm.
4. Các sở, ban, ngành có liên quan, Khu Quản lý đường
bộ II và UBND các huyện, thành phố, thị xã
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp
với Sở Giao thông vận tải thực hiện công tác kiểm soát tải trọng xe bảo đảm
đúng quy định, hiệu quả.
Điều 10. Điều khoản thi hành
Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến tổ chức và hoạt
động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động do Sở Giao thông vận tải quản lý,
vận hành trên địa bàn tỉnh Nghệ An có trách nhiệm thực hiện các nội dung của
Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời
báo cáo bằng văn bản đến UBND tỉnh (qua Sở Giao thông vận tải) để xem xét, giải
quyết./.