ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 145/KH-UBND
|
Nam Định, ngày 23
tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN
2021-2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
Thực hiện Quyết định số
1373/QĐ-TTg ngày 30/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã
hội học tập giai đoạn 2021-2030”, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án
“Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Nam Định, cụ thể
như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Xây dựng và triển khai thực
hiện có hiệu quả Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” từ cấp tỉnh
đến cấp huyện, cấp xã, khu phố và cộng đồng dân cư.
b) Tạo thành phong trào toàn xã
hội tích cực tham gia học tập và tạo điều kiện thuận lợi cho mọi công dân thực
hiện trách nhiệm, quyền lợi được học tập thường xuyên, học suốt đời; tận dụng mọi
cơ hội học tập để trở thành công dân số, công dân học tập toàn cầu.
c) Duy trì và nâng cao chất lượng
việc tổ chức công nhận danh hiệu các mô hình học tập; huy động sức mạnh tổng hợp
của cả hệ thống chính trị và toàn dân tích cực tham gia công tác khuyến học,
khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
2. Yêu cầu
a) Tổ chức triển khai toàn diện,
đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện Đề án “Xây dựng
xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” góp phần nâng cao dân trí và chất lượng nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đất nước và hội
nhập quốc tế.
b) Kế hoạch phải đảm bảo tính
thiết thực, hiệu quả, đúng mục đích, phù hợp, linh hoạt, sáng tạo với điều kiện
thực tế của địa phương, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng.
c) Cần phải có sự phối hợp tích
cực, đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, đoàn thể, tổ chức
thực hiện đạt và hoàn thành các mục tiêu của Kế hoạch đã đề ra.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục và tạo chuyển biến cơ
bản trong xây dựng xã hội học tập, bảo đảm đến năm 2030 mọi người dân đều có cơ
hội bình đẳng trong việc tiếp cận hệ thống giáo dục mở, đa dạng, linh hoạt,
liên thông, hiện đại với nhiều mô hình, phương thức và trình độ đào tạo, góp phần
đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu
cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu đến năm 2025
- Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục:
+ 100% các huyện, thành phố đạt
chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.
+ 100% các huyện, thành phố duy
trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi, đảm bảo
điều kiện về cơ sở vật chất để triển khai phổ cập giáo dục cho trẻ mầm non 04
tuổi.
+ Duy trì 100% các huyện, thành
phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 một cách bền vững.
+ 100% các huyện, thành phố đạt
chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.
- Về năng lực cơ bản và trình độ
của người dân:
+ 60% số người trong độ tuổi
lao động được trang bị năng lực thông tin.
+ 60% số người trong độ tuổi
lao động được trang bị kỹ năng sống.
+ Khoảng 50% dân số từ 15 tuổi
trở lên được đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật, trong đó 12% dân số có trình
độ đại học trở lên.
- Về hiệu quả hoạt động của các
cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
+ 75% các trường Đại học trên địa
bàn tỉnh triển khai đại học số và xây dựng học liệu số.
+ 60% các cơ sở giáo dục phổ
thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở
giáo dục khác triển khai hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập trên môi trường
số.
+ 70% các Trung tâm Học tập cộng
đồng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục.
- Xây dựng các mô hình học tập
trong xã hội:
+ 40% công dân đạt danh hiệu công
dân học tập theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
+ 25% các huyện, thành phố được
công nhận danh hiệu huyện học tập theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban
hành. b) Mục tiêu đến năm 2030
- Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục:
+ Duy trì 100% các huyện, thành
phố đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.
+ Duy trì, củng cố, nâng cao chất
lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 em tuổi, phấn đấu thực hiện phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em 04 tuổi.
+ Duy trì 100% các huyện, thành
phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3.
+ Duy trì 100% các huyện, thành
phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.
- Về năng lực cơ bản và trình độ
của người dân
+ 70% người trong độ tuổi lao động
được trang bị năng lực thông tin.
+ 80% người trong độ tuổi lao động
được trang bị kỹ năng sống.
+ 70% dân số từ 15 tuổi trở lên
được đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật, trong đó 15% dân số có trình độ đại
học trở lên.
- Về hiệu quả hoạt động của các
cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
+ 100% các trường đại học triển
khai đại học số và xây dựng học liệu số;
+ 80% các cơ sở giáo dục phổ
thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở
giáo dục khác triển khai hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập trên môi trường
số.
+ 90% các Trung tâm Học tập cộng
đồng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục.
- Xây dựng các mô hình học tập
trong xã hội:
+ 60% công dân đạt danh hiệu
công dân học tập.
+ 50% các huyện, thành phố được
công nhận danh hiệu huyện, thành phố học tập.
+ Tỉnh được công nhận tỉnh học
tập.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tuyên
truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về xây dựng xã hội học tập
a) Tuyên truyền, quán triệt Chỉ
thị số 11-CT/TW, ngày 13/4/2007 của Bộ Chính trị; Kết luận số 49-KL/TW, ngày
10/5/2019 của Ban Bí thư; Quyết định số 489/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Quyết
định số 1373/QĐ-TTg , ngày 30/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
“Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”; Kế hoạch 60/KH-UBND, ngày
06/7/2020 của UBND tỉnh về việc thực hiện Quyết định số 489/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ trên địa bàn tỉnh Nam Định.
b) Tổ chức quán triệt nội dung
của Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” đến
toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền
quản lý nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội.
c) Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến để nâng cao nhận thức cho người dân và toàn xã hội về học tập suốt đời,
xây dựng xã hội học tập trong nền kinh tế số, xã hội số thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng, truyền thông xã hội, hệ thống thông tin cơ sở, các cơ sở
giáo dục và các phương thức khác.
d) Tuyên truyền, vận động toàn
dân tích cực tham gia vào công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học
tập.
e) Tổ chức hiệu quả Tuần lễ hưởng
ứng học tập suốt đời và Ngày sách và văn hóa đọc Việt Nam hằng năm.
g) Biểu dương, tôn vinh, khen
thưởng các gương điển hình tiên tiến, nhân rộng mô hình tốt, cách làm hay, sáng
kiến có giá trị trong phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
2. Tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, công tác quản lý của các cấp chính
quyền; sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả và đồng bộ với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn
thể nhân dân, các tổ chức xã hội
a) Tăng cường vai trò lãnh đạo,
chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền đối với việc học tập suốt đời, công
tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
b) Củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo
xây dựng xã hội học tập các cấp theo hướng thiết thực, hiệu quả; tăng cường chỉ
đạo, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả
mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đề ra tại kế hoạch thực hiện Đề án xây dựng xã
hội học tập. Đẩy mạnh việc phối hợp của các thành viên Ban chỉ đạo xây dựng xã
hội học tập với các cơ quan, ban ngành, đoàn thể nhằm triển khai có hiệu quả và
từng bước đạt các mục tiêu của Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập
giai đoạn 2021-2030”.
c) Phát huy vai trò của các tổ
chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp và tổ chức xã hội tích cực tham gia
công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; chủ động tổ chức các
hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập theo tinh thần xã hội
hoá giáo dục; huy động hội viên tham gia chuyển giao công nghệ, hỗ trợ hoạt động
khởi nghiệp, phổ biến kiến thức cho người dân.
d) Các sở, ngành tỉnh, UBND các
huyện, thành phố xây dựng kế hoạch đào tạo chuẩn hóa cán bộ, công chức, viên chức
trong bộ máy nhà nước, trong các đơn vị sự nghiệp.
đ) Tổ chức sơ kết, tổng kết,
đánh giá kết quả thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”
theo quy định.
3. Thực hiện
các cơ chế, chính sách về xây dựng xã hội học tập
a) Triển khai thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật về giáo dục người lớn, học tập suốt đời, xây dựng xã hội
học tập trên địa bàn tỉnh.
b) Triển khai thực hiện các
tiêu chí đánh giá việc thực hiện xây dựng xã hội học tập; tiêu chí công dân học
tập; tiêu chí công nhận huyện học tập, tỉnh học tập; khung năng lực thông tin
phục vụ học tập suốt đời cho công dân.
c) Thực hiện đúng quy chế kiểm
tra, đánh giá, công nhận kết quả học tập giáo dục thường xuyên; các quy định
liên thông giữa giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên, liên thông giữa
các cấp học và trình độ đào tạo.
d) Thực hiện đầy đủ các cơ chế,
chính sách hỗ trợ các Trung tâm Học tập cộng đồng, nhất là cơ chế tài chính.
đ) Triển khai thực hiện cơ chế,
chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân, người lao động được đào tạo,
đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp; chính sách hỗ trợ
những người hết tuổi lao động, người nội trợ, người khuyết tật có điều kiện thuận
lợi để học tập suốt đời. Đào tạo nghề cho người lao động, nâng tỷ lệ người lao
động qua đào tạo lên theo chỉ tiêu cụ thể.
e) Tiếp tục đẩy mạnh triển khai
thực hiện Kế hoạch số 100/KH-UBND ngày 01/11/2018 của UBND tỉnh về việc thực hiện
Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
“Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ
thông giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Nam Định.
4. Đẩy mạnh
thực hiện chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức các hoạt
động học tập suốt đời
a) Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ
thông tin, công nghệ số nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các cơ sở giáo dục
chuyên nghiệp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục thường xuyên, các thiết
chế văn hóa.
- Cơ sở giáo dục chuyên nghiệp:
Tiếp tục đẩy mạnh phát triển đào tạo từ xa, trong đó tập trung phát triển áp dụng
các công nghệ đào tạo từ xa tiên tiến; nâng cao chất lượng đào tạo từ xa, chú
trọng công tác kiểm định chương trình đào tạo từ xa cấp văn bằng. Tăng cường
xây dựng, khai thác, tích hợp, chia sẻ nguồn tài nguyên giáo dục mở, học liệu mở
với các cơ sở giáo dục, các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; tham gia
Đề án Hệ tri thức Việt số hóa, Việt hóa các nguồn tài nguyên giáo dục mở quốc tế.
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
Đa dạng phương thức đào tạo dựa theo mô hình giáo dục mở, đa dạng, linh hoạt gắn
với Khung trình độ quốc gia Việt Nam và thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu của
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đẩy mạnh các hình thức đào tạo vừa làm vừa
học, đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn để giúp người lao động, đặc biệt là lao
động nông thôn, người khuyết tật, người nội trợ, người cao tuổi dễ dàng tiếp cận
với giáo dục nghề nghiệp để nâng cao kỹ năng nghề nghiệp. Đẩy mạnh thực hiện
chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo, đào tạo lại, bồi
dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho công nhân, người lao động.
- Cơ sở giáo dục thường xuyên:
Đa dạng nội dung giáo dục, đào tạo, đổi mới mạnh mẽ các phương thức giảng dạy
và học tập kết hợp với việc ứng dụng công nghệ hiện đại, công nghệ thông tin, mạng
xã hội và khai thác nguồn tài nguyên giáo dục mở để mở rộng tiếp cận và nâng
cao chất lượng học tập cho mọi người dân.
- Cơ sở giáo dục phổ thông: Đổi
mới căn bản phương thức quản lý nhà nước về giáo dục, quản trị cơ sở giáo dục
theo hướng tinh gọn, hiệu quả, minh bạch với dữ liệu, công nghệ số là nền tảng
và công cụ quản trị chủ yếu. Đổi mới mạnh mẽ phương thức dạy và học, hình thức
kiểm tra, đánh giá, đưa tương tác, trải nghiệm trên môi trường số trở thành hoạt
động giáo dục thiết yếu, hàng ngày với mỗi người học và mỗi nhà giáo, nâng cao
năng lực tự học của người học.
- Các thiết chế văn hoá: Đổi mới
phương thức, mô hình hoạt động và cung ứng sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ học tập
trên nền tảng công nghệ số; tăng cường hợp tác trong tạo lập và chia sẻ thông
tin, dữ liệu giữa các thiết chế văn hoá và các cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức
hỗ trợ người dân học tập suốt đời.
b) Tổ chức các chương trình
giáo dục trên kênh phát thanh, truyền hình, các trang mạng báo điện tử, các ứng
dụng truyền hình của các đài phát thanh, truyền hình; đăng tải trên nền tảng
công nghệ số của các mạng xã hội có nhiều người dùng tại Việt Nam.
c) Khai thác và sử dụng kho học
liệu mở phục vụ việc tự học và học tập suốt đời trên các kênh truyền hình.
d) Tạo điều kiện cho các trường
đại học mở cơ sở giáo dục tại địa phương để làm nhiệm vụ là trung tâm xây dựng
và nghiên cứu phát triển công nghệ đào tạo mở và từ xa; phát triển học liệu mở
và đào tạo, bồi dưỡng giáo viên phục vụ học tập suốt đời.
5. Đẩy mạnh
hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng
a) Tăng cường công tác phối hợp,
liên kết giữa các ngành, tổ chức, đơn vị, cơ sở giáo dục, cơ sở văn hóa thể
thao để tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng thiết thực, hiệu quả gắn với
phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.
b) Tăng cường tổ chức các lớp
phổ biến kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ và xóa mù chữ gắn với dạy
nghề truyền thống, dạy nghề ngắn hạn và phát triển cộng đồng.
c) Huy động có hiệu quả các nguồn
lực từ cộng đồng và các tổ chức kinh tế - xã hội cho các hoạt động của Trung
tâm Học tập cộng đồng phù hợp với điều kiện của địa phương và các quy định của
pháp luật.
d) Nghiên cứu đổi mới các mô
hình Trung tâm Học tập cộng đồng hoạt động hiệu quả và tổ chức thí điểm để triển
khai nhân rộng trong tỉnh.
6. Tổ chức
các phong trào, cuộc vận động để thúc đẩy học tập suốt đời
a) Các sở, ngành, cơ quan, đoàn
thể, doanh nghiệp phối hợp tốt và hiệu quả trong việc khuyến khích người dân học
tập, ưu tiên người trong độ tuổi lao động có cơ hội được học tập nâng cao trình
độ, kỹ năng sống.
b) Các sở, ngành tạo cơ hội học
tập suốt đời và tạo mọi điều kiện thuận lợi để đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động trực thuộc được học tập suốt đời; tổ chức biên soạn các
tài liệu học tập cho mọi tầng lớp nhân dân về các lĩnh vực theo chức năng và
nhiệm vụ của từng sở, ngành; phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo và
các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ xây dựng xã hội học
tập trên phạm vi toàn tỉnh.
c) Tăng cường vận động, khuyến
khích mọi tầng lớp nhân dân xây dựng, duy trì thói quen tự học, ý thức học tập
suốt đời phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi cá nhân.
d) Phát động các cuộc vận động,
phong trào thi đua về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập
sâu rộng trong tỉnh, gắn kết chặt chẽ và hiệu quả với các cuộc vận động, phong
trào thi đua khác nhằm thúc đẩy việc học tập trong mọi gia đình, dòng họ, cộng
đồng dân cư.
đ) Huy động sự tham gia, phối hợp
của các doanh nghiệp để triển khai hiệu quả các phong trào, hoạt động thúc đẩy
tự học, học thường xuyên, tham gia học tập trên môi trường công nghệ cho công
nhân, người lao động; hỗ trợ người lao động có điều kiện thuận lợi để học tập
suốt đời.
e) Tiếp tục củng cố, xây dựng Hội
Khuyến học các cấp vững mạnh, làm nòng cốt trong việc liên kết, phối hợp với
các tổ chức, các lực lượng xã hội tham gia hoạt động khuyến học, khuyến tài,
xây dựng xã hội học tập.
g) Nâng cao chất lượng của việc
thực hiện đánh giá, xếp loại “Cộng đồng học tập” cấp xã, “Gia đình học tập”,
“Dòng họ học tập”, “Đơn vị học tập” đối với các cơ quan cấp tỉnh và cấp huyện;
xây dựng mô hình “Công dân học tập” để hướng đến đánh giá xếp loại “Huyện,
thành phố học tập”, “Tỉnh học tập”.
7. Tăng cường
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập và
phát triển công nghệ đào tạo mở và từ xa
a) Tranh thủ sự hỗ trợ của các
tổ chức quốc tế về xây dựng xã hội học tập; phối hợp tổ chức, tham dự các hội
nghị, hội thảo nhằm chia sẻ kinh nghiệm, cập nhật thông tin về học tập suốt đời
và xây dựng xã hội học tập ở các nước trong khu vực và trên thế giới.
b) Tham gia hợp tác quốc tế về
giáo dục người lớn, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.
c) Đẩy mạnh vận động, khuyến
khích đội ngũ trí thức tài năng là người Việt Nam ở nước ngoài tham gia đóng
góp với hoạt động khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập của tỉnh.
d) Tăng cường phối hợp với các
cơ quan, tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp trong và ngoài nước trong việc huy
động các nguồn lực tài chính hợp pháp để tổ chức các chương trình, hoạt động nhằm
tạo ra các cơ hội học tập cho mọi người.
đ) Chủ động, tích cực tham gia
mạng lưới “Thành phố học tập toàn cầu” do Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa
của Liên hợp quốc (UNESCO) điều hành. Củng cố, tăng cường năng lực hoạt động của
Trung tâm Khu vực về học tập suốt đời của Hội đồng Bộ trưởng Giáo dục các nước
Đông Nam Á tại Việt Nam (SEAMEO CELLL).
8. Tổ chức
kiểm tra, giám sát
- Thực hiện đúng quy định về chế
độ thông tin, báo cáo.
- Ban chỉ đạo xây dựng xã hội học
tập các cấp xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch xây dựng
xã hội học tập hàng năm.
- Tổ chức kiểm tra, giám
sát đột xuất và định kỳ, trước ngày 10 tháng 12 hằng năm gửi báo cáo tình hình,
kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở Giáo dục và Đào tạo - Thường trực Ban chỉ đạo
xây dựng xã hội học tập tỉnh tổng hợp, báo cáo theo quy định.
(Danh mục nhiệm vụ trọng tâm
trong Phụ lục kèm theo Kế hoạch)
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế
hoạch từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Hằng
năm, căn cứ vào nhiệm vụ được giao, các sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch
và dự toán kinh phí thực hiện, tổng hợp chung trong kế hoạch dự toán ngân sách
hằng năm của sở, ngành, địa phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Huy động từ các nguồn
tài trợ, đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp và các nguồn tài trợ hợp pháp
khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện các nhiệm
vụ của Đề án.
b) Tham mưu UBND tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện tiêu chí đánh giá việc thực hiện xây dựng xã hội học tập của
địa phương; khung năng lực thông tin phục vụ học tập suốt đời cho công dân;
tiêu chí công nhận huyện học tập, tỉnh học tập.
c) Xây dựng quy chế phối hợp
liên ngành giữa Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành liên quan; thực hiện
nghiêm, đúng quy chế kiểm tra, công nhận kết quả học tập giáo dục thường xuyên.
d) Tham gia các hoạt động hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực học tập suốt đời (nếu có).
đ) Tổ chức xét tặng, ghi nhận
những tấm gương tiêu biểu về tự học thành tài, các tổ chức, cá nhân có nhiều
đóng góp cho công tác xây dựng xã hội học tập hằng năm.
e) Tổ chức kiểm tra, giám sát
và đánh giá, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 15 tháng 12 hằng năm; tham
mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết Đề án vào năm 2025, tổng kết vào năm 2030 và đề xuất
khen thưởng đối với tập thể, cá nhân tiêu biểu.
2. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
a) Chủ trì phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo và các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện các chương trình
đào tạo bổ sung, đào tạo kỹ năng nghề nghiệp mới cho người lao động; hỗ trợ học
tập cho người bị thiệt thòi, yếu thế trong xã hội.
b) Nhân rộng các mô hình đào tạo,
đào tạo lại nghề nghiệp cho người lao động trong các doanh nghiệp; phát triển
ngành nghề đào tạo phù hợp với quy hoạch của tỉnh, gắn với nhu cầu xã hội, gắn
với ngành nghề truyền thống, với sản xuất, kinh doanh ở nông thôn.
c) Triển khai các chương trình,
dự án, đề án hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại cho các đối tượng: lao động nông thôn,
người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, phụ nữ, người hết tuổi lao động.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông
a) Chỉ đạo, hướng dẫn báo chí,
truyền thông và hệ thống thông tin cơ sở thông tin tuyên truyền về quan điểm, mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch và các nội dung liên quan đến chủ đề
xây dựng xã hội học tập.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan thực hiện hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm
2030 cho các đối tượng theo quy định của nhà nước.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
a) Nhân rộng các mô hình học tập
suốt đời trong thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ, Trung tâm Văn hóa -
Thể thao.
b) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm việc trong các thiết chế văn hóa - thể
thao phục vụ nhu cầu học tập suốt đời của người dân đáp ứng yêu cầu chuyển đổi
số.
5. Sở Tài chính
Căn cứ tình hình thực tế của địa
phương, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo phân cấp
ngân sách hiện hành.
6. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh và Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Nâng cao trình độ, năng lực
ngoại ngữ cho cán bộ toàn lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh.
b) Chỉ đạo các Đồn Biên phòng
phối hợp với địa phương có liên quan đẩy mạnh tuyên truyền về học tập suốt đời,
xây dựng xã hội học tập cho người dân ở khu vực vùng biển; vận động học sinh bỏ
học trở lại trường; vận động người chưa biết chữ tham gia các lớp xóa mù chữ và
thực hiện chương trình con nuôi đồn biên phòng.
7. Công an tỉnh chủ trì,
phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức
các lớp học xóa mù chữ, phổ cập giáo dục, đào tạo nghề cho phạm nhân trong Trại
tạm giam trực thuộc Công an tỉnh.
8. Các sở, ngành của tỉnh
Xây dựng kế hoạch cụ thể để thực
hiện; lồng ghép việc thực hiện Kế hoạch với quá trình triển khai thực hiện các
chương trình, đề án khác liên quan. Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Kế hoạch và
chỉ đạo các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm cung ứng các chương trình học tập
cho mọi tầng lớp nhân dân về các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ của từng sở,
ngành.
9. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo và các sở, ngành liên quan trong việc triển khai thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ của Kế hoạch, nhất là trong việc tuyên truyền, định hướng phát triển,
gắn với các chương trình, đề án khác liên quan; phối hợp kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Kế hoạch.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc tỉnh, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội
a) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
và các tổ chức thành viên phát động các cuộc vận động, phong trào thi đua về
công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập sâu rộng trong tỉnh; gắn
kết chặt chẽ và hiệu quả với các cuộc vận động, phong trào thi đua khác. Phối hợp
với với các đơn vị trong tỉnh tham gia giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
b) Hội Khuyến học tỉnh
- Chủ trì lồng ghép các hoạt động
tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập thông qua hệ thống hội khuyến học các cấp.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn đẩy mạnh hoạt động của các
Trung tâm Học tập cộng đồng.
- Triển khai thực hiện các tiêu
chí công dân học tập; nhân rộng các mô hình học tập trong xã hội phù hợp với thực
tiễn triển khai ở các địa phương trong tỉnh.
c) Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh
Tổ chức phối hợp, lồng ghép các
hoạt động tuyên truyền về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập thông qua
các phong trào hành động cách mạng của thanh niên, các phong trào thi đua học tập,
nghiên cứu khoa học, lao động sáng tạo trong thanh niên; vận động gây quỹ hỗ trợ
thanh niên có hoàn cảnh khó khăn tham gia học tập.
d) Liên đoàn Lao động tỉnh
- Phối hợp với các sở, ngành
liên quan đẩy mạnh các hoạt động phát triển nghề nghiệp cho người lao động;
tuyên truyền, vận động, động viên, khuyến khích công nhân, người lao động trong
doanh nghiệp học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
- Chỉ đạo các cấp công đoàn hướng
dẫn, hỗ trợ công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp vận động người sử dụng lao động
tạo điều kiện về thời gian, vật chất, thành lập quỹ khuyến học, khuyến tài hỗ
trợ công nhân, người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp và
hỗ trợ con công nhân, người lao động hiếu học có hoàn cảnh khó khăn, nghèo.
e) Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo tham gia tuyên truyền Kế hoạch, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về xây
dựng xã hội học tập trong phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo,
xây dựng gia đình hạnh phúc”; vận động, tuyên truyền phụ nữ và trẻ em gái chưa
biết chữ ra học các lớp xóa mù chữ, đẩy mạnh hoạt động có hiệu quả đối với “Quỹ
học bổng Hoàng Ngân”.
g) Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội
Nông dân tỉnh, Hội Người cao tuổi tỉnh, Hội Cựu giáo chức tỉnh
Hướng dẫn các cấp hội phối hợp
tổ chức các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập theo tinh
thần xã hội hoá giáo dục, nâng cao chất lượng “Quỹ vòng tay đồng đội”; huy động
hội viên tham gia chuyển giao công nghệ, hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp, phổ biến
kiến thức cho người dân.
11. Báo Nam Định, Đài Phát
thanh và Truyền hình Nam Định
Tăng cường, đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, xây dựng chuyên trang, chuyên mục, giới thiệu gương điển hình về
công tác khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập.
12. UBND các huyện, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện
hằng năm và từng giai đoạn phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa
phương; kiện toàn bộ phận chỉ đạo xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030
các cấp ở địa phương; xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành, các tổ
chức, doanh nghiệp trong quá trình xây dựng xã hội học tập.
b) Cân đối, bố trí ngân sách địa
phương và huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác để đảm bảo cho việc triển
khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ trong Kế hoạch.
c) Phát triển các mô hình học tập,
ngành nghề đào tạo, các nghề đặc thù cần học tập suốt đời đáp ứng nhu cầu xã hội
và phù hợp quy hoạch của địa phương đến năm 2030.
d) Kiểm tra, giám sát và định kỳ
trước ngày 10 tháng 12 hằng năm gửi báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch
về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo theo quy định.
Căn cứ nội dung trên, các sở,
ban, ngành tỉnh, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội và UBND các huyện,
thành phố triển khai nghiêm túc, hiệu quả. Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị chủ động báo cáo, đề xuất về Sở Giáo dục
và Đào tạo để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (để b/c);
- Hội Khuyến học Việt Nam (để b/c)
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (để b/c);
- Các đ/c lãnh đạo UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Ban Chỉ đạo xây dựng XHHT tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng TTĐT tỉnh.
- Đài PTTH tỉnh, Báo Nam Định;
- Các CSGDĐH, GDNN trên địa bàn tỉnh;
- Lưu: VP1, VP7.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Lê Đoài
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÂY
DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2021-2030”
(Kèm theo Kế hoạch số 145/KH-UBND ngày 23/12/2021 của UBND tỉnh Nam Định)
TT
|
Nội dung công việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian Dự kiến hoàn thành
|
1
|
Kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy
mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng giai đoạn
2021- 2030”
|
Hội Khuyến học tỉnh
|
Các sở, ngành liên quan
|
Quý I năm 2022
|
2
|
Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây
dựng mô hình công dân học tập giai đoạn 2021-2030”
|
Hội Khuyến học tỉnh
|
Các sở, ngành liên quan
|
Quý II năm 2022
|
3
|
Kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy
mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động tại các doanh
nghiệp đến năm 2030”
|
Liên đoàn Lao động tỉnh
|
Các sở, ngành liên quan
|
Quý II năm 2022
|
4
|
Kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy
mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn
hóa, câu lạc bộ đến năm 2030”
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ngành liên quan
|
Quý IV năm 2022
|
5
|
Kế hoạch khai thác kho học liệu
mở phục vụ tự học và học tập suốt đời trên hệ sinh thái truyền hình giáo dục
Việt Nam
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ngành liên quan
|
Quý II năm 2022
|
6
|
Kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ
cán bộ y tế tuyến cơ sở học tập suốt đời về chuyên môn khám chữa bệnh, phòng
bệnh”
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành liên quan
|
Quý II năm 2022
|