ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2021/QĐ-UBND
|
Điện
Biên, ngày 09 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2022, TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP
ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ về việc quy định cơ chế tự chủ tài chính
của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 30/2021/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức
phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022;
Căn cứ Nghị quyết số
06/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên
về việc ban hành Quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán
chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022, tỉnh Điện Biên;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa
phương năm 2022, tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán
chi thường xuyên ngân sách địa phương quy định tại Quyết định này là cơ sở để
xây dựng dự toán chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị, các huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh trong năm ngân sách 2022. Đối với các năm trong thời kỳ ổn
định ngân sách 2022 - 2025, được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và các quy định áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách tại Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022 và thay thế Quyết định số 28/2016/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên Ban hành định mức phân bổ dự toán
chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND-UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- TT Công báo tỉnh và Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thành Đô
|
QUY ĐỊNH
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2022, TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2021/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định về nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022 (năm
đầu của thời kỳ ổn định ngân sách) đối với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và các
huyện, thị xã, thành phố.
2. Đối với các năm trong thời kỳ ổn định
ngân sách 2022-2025, thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước ngày
25 tháng 6 năm 2015 và các quy định áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách tại
Quyết định này.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận
Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội thuộc tỉnh; các huyện, thị xã, thành phố
(sau đây gọi là cấp huyện); các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã).
2. Các tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ
trợ theo nhiệm vụ Nhà nước giao.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến lập, phân bổ, chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách địa
phương.
Điều 3. Nguyên
tắc phân bổ
1. Việc áp dụng định mức phân bổ chi thường
xuyên ngân sách địa phương phải đảm bảo góp phần thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng giai đoạn
2022-2025 của tỉnh cũng như các huyện. Đảm bảo các đơn vị dự toán, các cấp ngân
sách khi thực hiện định mức phân bổ mới không thấp hơn so với dự toán năm 2021
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân tỉnh giao (sau khi
đã giảm trừ các khoản chi hỗ trợ có tính chất không thường xuyên).
2. Hệ thống định mức phân bổ ngân
sách địa phương năm 2022 phải phù hợp khả năng cân đối của ngân sách địa phương
năm 2022 và giai đoạn 2022- 2025. Ưu tiên nguồn lực để thực hiện cải cách tiền
lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Ban Chấp hành
Trung ương Khoá XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp. Việc quyết
định các chính sách mới tăng thêm phải trên cơ sở cân đối được nguồn ngân sách.
3. Thúc đẩy thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; cải cách hành chính nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, sử dụng
hiệu quả ngân sách nhà nước; sắp xếp bộ máy, tổ chức bộ máy, đổi mới tổ chức,
nâng cao chất lượng, hiệu quả của các đơn vị sự nghiệp công lập. Hàng năm trong
thời kỳ ổn định ngân sách 2022-2025 căn cứ kết quả thực hiện Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài
chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản pháp luật có liên quan,
giao Sở Tài chính phối hợp với các ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện xác
định phần giảm chi ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập để thực
hiện các chế độ chính sách do trung ương ban hành.
4. Tiêu chí, căn cứ của định mức phân
bổ ngân sách phải rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, kiểm tra và giám
sát; đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch.
5. Định mức phân bổ chi thường xuyên
ngân sách địa phương đã bao gồm toàn bộ nhu cầu kinh phí thực hiện các chế độ,
chính sách do Trung ương ban hành đến khi Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị
quyết về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên
ngân sách địa phương năm 2022 và đảm bảo tính đủ mức tiền lương cơ sở 1.490.000
đồng/tháng. Sắp xếp các khoản chi để đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện tốt các
chính sách đặc thù của tỉnh đã được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
6. Định mức phân bổ dự toán chi thường
xuyên ngân sách cấp huyện đã bao gồm cả dự toán chi thường xuyên ngân sách cấp
xã. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách cấp xã quy định tại Quy
định này là cơ sở để Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định phương án phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách cấp xã.
7. Định mức phân bổ dự toán chi thường
xuyên ngân sách địa phương năm 2022 là định mức tối thiểu, căn cứ khả năng cân
đối ngân sách của các huyện, Ủy ban nhân dân các huyện trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp phương án phân bổ dự toán hàng năm ngân sách cấp huyện và cấp xã phù hợp
với thực tế địa phương.
Chương II
TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC
PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH CẤP TỈNH
Điều 4. Tiêu
chí, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên hoạt động của các cơ quan quản
lý nhà nước, đảng, đoàn thể
1. Tiêu chí
Xác định trên chỉ tiêu biên chế được
cấp có thẩm quyền giao.
2. Định mức
Đơn vị
tính: 1.000 đồng/người/năm
Số TT
|
Chỉ
tiêu biên chế
|
Định
mức
|
1
|
Đơn vị dưới 30 biên chế
|
46.200
|
2
|
Đơn vị từ 30 đến 50 biên chế
|
44.000
|
3
|
Đơn vị từ 51 đến 70 biên chế
|
41.800
|
4
|
Đơn vị từ 71 biên chế trở lên
|
41.200
|
5
|
Các hội đặc thù (được giao biên chế)
|
38.500
|
a) Định mức phân bổ nêu trên đã bao gồm:
Các khoản chi hành chính phục vụ hoạt
động thường xuyên bộ máy các cơ quan: khen thưởng theo chế độ, phúc lợi tập thể,
thông tin, tuyên truyền, liên lạc, công tác phí, hội nghị, tổng kết, đoàn ra,
đoàn vào, vật tư văn phòng, thanh toán dịch vụ công cộng,....;
Các khoản chi nghiệp vụ mang tính thường
xuyên phát sinh hàng năm: Chi nghiệp vụ chuyên môn của các ngành, chi tập huấn
bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn; chi thực hiện công tác quản lý ngành, lĩnh vực;
chi thực hiện chỉ đạo kiểm tra; chi công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật; xây dựng, hoàn thiện, kiểm tra, rà soát, cập nhật, hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật; đánh giá giám sát đầu tư; chi hỗ trợ hoạt động cho công
tác Đảng, Đoàn thể trong cơ quan; công tác cải cách hành chính; chi hoạt động của
Trang thông tin điện tử, xuất bản ấn phẩm, bản tin chuyên ngành (nếu có),...;
Chi tiền lương, tiền công lao động và
chi hoạt động thường xuyên cho lao động hợp đồng theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng
một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước đơn vị sự nghiệp và Nghị
định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức,
thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong
cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Thủ trưởng đơn vị sử dụng
ngân sách quyết định số lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày
17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng
11 năm 2018 của Chính phủ trong phạm vi mức kinh phí chi thường xuyên tính theo
định mức;
Kinh phí sửa chữa tài sản phục vụ
công tác chuyên môn và bảo dưỡng thường xuyên các công trình cơ sở hạ tầng;
kinh phí mua sắm, thay thế trang thiết bị, phương tiện làm việc của cán bộ,
công chức theo quy định;
Các khoản chi khác gồm: Chi các khoản
phí, lệ phí; chi tiếp khách; bảo hiểm phương tiện; kinh phí thực hiện Luật Dân
quân tự vệ, công tác phòng cháy chữa cháy,... và các khoản chi khác phục vụ hoạt
động thường xuyên của đơn vị.
b) Định mức phân bổ nêu trên chưa bao
gồm:
Chi lương và các khoản có tính chất
tiền lương, các khoản đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn); Chi đặc thù đảm bảo hoạt động của các cơ quan Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; Chi bầu cử đại biểu Quốc hội, bầu cử Hội đồng
nhân dân các cấp; Chi đại hội nhiệm kỳ của các đoàn thể;
Chi kinh phí đối ứng của các dự án;
Chi hoạt động của các Ban chỉ đạo, ban quản lý, tổ công tác liên ngành, các Hội
đồng,... được thành lập theo quyết định của Tỉnh;
Các khoản chi đặc thù mang tính chất
riêng biệt phát sinh thường xuyên hoặc không thường xuyên của các ngành, đơn vị
(kinh phí cho các cuộc điều tra thống kê không thường xuyên và đặc thù, trang
phục ngành theo quy định, kinh phí trích theo số thu thực nộp ngân sách nhà nước,...);
Chi mua ô tô; sửa chữa lớn trụ sở; kinh phí mua sắm trang thiết bị và phương tiện
làm việc theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Các nhiệm vụ đặc thù phát sinh không
thường xuyên khác được cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Điều 5. Tiêu chí,
định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên các đơn vị sự nghiệp công lập
1. Tiêu chí
Được xác định trên chỉ tiêu biên chế
được cấp có thẩm quyền giao.
2. Định mức
Đơn vị
tính: 1.000 đồng/người/năm
Số TT
|
Nội
dung
|
Định
mức
|
1
|
Sự nghiệp giáo dục
|
22.000
|
2
|
Sự nghiệp đào tạo
|
|
a
|
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
|
20.900
|
b
|
Trường Cao đẳng Sư phạm
|
27.500
|
c
|
Trường Cao đẳng Y tế
|
27.500
|
d
|
Đào tạo nghề (Trường Cao đẳng nghề)
|
24.200
|
đ
|
Trường Chính trị
|
Phân
bổ dự toán theo nhiệm vụ chi trên cơ sở chỉ tiêu đào tạo được giao hàng năm
|
e
|
Đào tạo khác
|
Mức
chi cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
|
3
|
Sự nghiệp Y tế, dân số và gia đình
|
|
a
|
Y tế dự phòng
|
27.500
|
b
|
Khám chữa bệnh
|
Thực
hiện theo lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế do Bộ
Y tế quy định. Ngân sách nhà nước hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá,
phí dịch vụ sự nghiệp công theo lộ trình quy định.
|
c
|
Y tế xã
|
11.000
|
4
|
Sự nghiệp Văn hóa thông tin, Phát
thanh truyền hình, thông tấn
|
26.400
|
5
|
Sự nghiệp kinh tế
|
25.300
|
6
|
Các đơn vị khác
|
24.200
|
a) Định mức phân bổ nêu trên đã bao gồm:
Các khoản chi phục vụ hoạt động thường
xuyên của các đơn vị: khen thưởng theo chế độ, phúc lợi tập thể, thông tin liên
lạc, công tác phí, hội nghị, tổng kết, đoàn ra, đoàn vào, văn phòng phẩm, điện
nước, xăng dầu,....;
Các khoản chi nghiệp vụ mang tính thường
xuyên phát sinh hàng năm: Chi nghiệp vụ chuyên môn của các ngành, chi tập huấn
bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, in, mua tài liệu, ấn phẩm, vật tư, hàng hóa,...
phục vụ chuyên môn; chi cho công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật....;
Kinh phí sửa chữa tài sản phục vụ
công tác chuyên môn và bảo dưỡng thường xuyên các công trình cơ sở hạ tầng;
kinh phí mua sắm, thay thế trang thiết bị, phương tiện làm việc của cán bộ,
viên chức theo quy định;
Chi tiền lương, tiền công lao động và
chi hoạt động thường xuyên cho lao động hợp đồng theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ và Nghị định số
161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ. Thủ trưởng đơn vị sử dụng
ngân sách quyết định số lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày
17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng
11 năm 2018 của Chính phủ trong phạm vi mức kinh phí chi thường xuyên tính theo
định mức;
Các khoản chi khác gồm: Chi các khoản
phí, lệ phí; chi tiếp khách; bảo hiểm tài sản, phương tiện; kinh phí hoạt động
của tổ chức cơ sở Đảng; kinh phí hoạt động của các tổ chức đoàn thể; kinh phí
thực hiện Luật Dân quân tự vệ, công tác phòng cháy chữa cháy, hoạt động của
Trang thông tin điện tử (nếu có),.... và các khoản chi khác phục vụ hoạt động
thường xuyên của đơn vị.
b) Định mức phân bổ nêu trên chưa bao
gồm:
Chi lương và các khoản có tính chất
tiền lương, các khoản đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) chưa được kết cấu trong giá, phí dịch vụ
sự nghiệp công theo lộ trình điều chỉnh giá, phí sự nghiệp công quy định tại
Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ.
Các chế độ học bổng cho học sinh dân
tộc nội trú, học bổng chính sách, trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên
thuộc đối tượng chính sách, chế độ cho học sinh bán trú theo chế độ quy định,
chính sách ưu tiên đối với lĩnh vực giáo dục đã ban hành, cụ thể: Kinh phí hỗ
trợ học bổng cho học sinh dân tộc nội trú theo Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày
17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật giáo dục;
Chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật theo quy định tại Nghị định số
28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của
Luật Người khuyết tật và các văn bản hướng dẫn; Hỗ trợ học sinh và trường phổ
thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ; Hỗ trợ kinh phí miễn giảm học phí và
hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021
của Chính phủ; Chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên dân tộc rất ít người theo
Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ; Kinh phí hỗ
trợ chi phí học tập cho học sinh dân tộc nội trú (1.800.000 đồng/học sinh/năm)
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 29 tháng 5
năm 2009 của liên Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn một số chế độ
tài chính đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú và các trường dự
bị đại học.
Kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho:
người nghèo, người dân tộc thiểu số, trẻ em dưới 6 tuổi, học sinh, sinh viên, hộ
cận nghèo, hộ làm nông, lâm, ngư nghiệp, cựu chiến binh, thanh niên xung phong,
đối tượng bảo trợ xã hội và các đối tượng chính sách khác.
Chi kinh phí đối ứng của các dự án.
Các khoản chi đặc thù mang tính chất
riêng biệt phát sinh thường xuyên hoặc không thường xuyên của các đơn vị, các
lĩnh vực chi (Quỹ nhuận bút của Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, trang phục
ngành theo quy định...).
Chi mua ô tô; sửa chữa lớn trụ sở;
kinh phí mua sắm trang thiết bị và phương tiện làm việc theo Đề án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Các nhiệm vụ đặc thù phát sinh không
thường xuyên khác.
c) Các định mức chi sự nghiệp nêu
trên là mức trần tối đa làm căn cứ xác định mức chi bổ sung từ ngân sách địa
phương cho các đơn vị sự nghiệp khi thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ. Ngân sách nhà nước giảm cấp
chi thường xuyên cho các đơn vị sự nghiệp công đối với các khoản chi đã được kết
cấu vào giá dịch vụ theo lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ đối với từng lĩnh vực
sự nghiệp công. Thủ trưởng các ngành, đơn vị thuộc tỉnh có trách nhiệm xây dựng
định mức phân bổ chi tiết để áp dụng cho các đơn vị trực thuộc, phù hợp với đặc
điểm thực tế và nguồn thu từng đơn vị, đảm bảo khớp đúng về tổng mức, công
khai, minh bạch và theo đúng quy định của pháp luật. Hàng năm trong thời kỳ ổn
định ngân sách 2022-2025, căn cứ kết quả thực hiện Nghị định số 60/2021/NĐ-CP
ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan,
giao Sở Tài chính phối hợp với các đơn vị liên quan xác định phần giảm chi ngân
sách nhà nước hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp công để bổ sung nguồn thực hiện các
chính sách chế độ trung ương ban hành trên địa bàn tỉnh.
d) Thực hiện phân bổ chi thường xuyên
cho lĩnh vực sự nghiệp căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, định hướng đổi mới
khu vực sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm
2017 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập, các quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
và các quy định của pháp luật về việc giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp
sản phẩm dịch vụ công. Trong đó:
Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo
chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường
xuyên: Ngân sách địa phương không hỗ trợ;
Đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo một
phần chi thường xuyên: ngân sách địa phương hỗ trợ chi thường xuyên sau khi đơn
vị đã sử dụng nguồn thu sự nghiệp, nguồn thu phí được để lại chi để thực hiện
nhiệm vụ, cung ứng dịch vụ sự nghiệp công chưa tính đủ chi phí. Thực hiện khoản
chi ngân sách hỗ trợ giai đoạn 2022-2025 và yêu cầu giảm tối thiểu 15% so với
giai đoạn 2017-2021. Đồng thời, yêu cầu dành nguồn thu sự nghiệp của các đơn vị
để thực hiện cải cách tiền lương, ngân sách chỉ hỗ trợ kinh phí thực hiện cải
cách tiền lương tối đa theo tỷ lệ ngân sách hỗ trợ chi thường xuyên;
Đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước
bảo đảm chi thường xuyên: Được vận dụng nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ
như đối với lĩnh vực chi quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể. Tiếp tục giảm bình
quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách địa phương so với giai đoạn 2017-2020 trừ
các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định
tại Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung
ương khóa XII; đồng thời, thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên nguồn ngân
sách tăng thêm hàng năm và sắp xếp từ nguồn dự toán ngân sách địa phương được
giao để thực hiện cải cách chính sách tiền lương.
Điều 6. Đối với
các hội đặc thù, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội nghề nghiệp, các lĩnh vực chi khác
1. Đối với các hội đặc thù, các tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp được
ngân sách địa phương hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các lĩnh vực chi khác
(khoa học công nghệ, đảm bảo xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã
hội, sự nghiệp môi trường)
Không xây dựng định mức phân bổ do mỗi
lĩnh vực chỉ có một ngành thực hiện nhiệm vụ hoặc trong lĩnh vực lại có nhiều
nhiệm vụ chi và mỗi nhiệm vụ chi lại có đặc thù khác nhau, không thể xây dựng được
định mức phân bổ chung. Căn cứ quy định hiện hành về cơ chế tự chủ đối với đơn
vị sự nghiệp công lập, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ và khả năng cân đối ngân sách, Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định mức chi cụ thể của từng
lĩnh vực.
Điều 7. Đối với
các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách
Dự toán các năm tiếp theo trong thời
kỳ ổn định ngân sách đối với các lĩnh vực chi thuộc ngân sách cấp tỉnh được điều
chỉnh tăng thêm hàng năm trong phương án phân bổ ngân sách địa phương do Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định căn cứ nguồn bổ sung của
ngân sách trung ương.
Chương III
TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC
PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN
Điều 8. Tiêu chí
phân bổ
Phương pháp xác định một số tiêu chí,
căn cứ của định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách năm 2022.
1. Về dân số: Dân số của các huyện được
xác định theo số liệu công bố năm 2022 của Cục Thống kê tỉnh.
2. Số lượng xã, bản
a) Số lượng xã được xác định trên cơ
sở các văn bản của Chính phủ.
b) Số lượng thôn, bản, tổ dân phố,
khu dân cư được xác định trên cơ sở các quyết định công nhận thành lập của cấp
có thẩm quyền.
3. Số người nghèo: được xác định theo
chuẩn nghèo theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai
đoạn 2016-2020. số người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện
kinh tế xã hội khó khăn, người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn theo các văn bản của cấp có thẩm quyền.
Điều 9. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp giáo dục
1. Phân bổ theo chỉ tiêu biên chế: Đảm
bảo tính đủ tiền lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn). Tiền lương tính theo
mức lương cơ sở 1.490.000 đồng. Các khoản phụ cấp lương theo quy định hiện
hành.
2. Đảm bảo tỷ lệ chi tiền lương, phụ
cấp, các khoản đóng góp theo lương là 86%; các nội dung chi thường xuyên khác để
chi thực hiện nhiệm vụ giáo dục 14% trong tổng chi sự nghiệp giáo dục các huyện
(chưa kể nguồn thu học phí). Tỷ lệ này chỉ áp dụng đối với năm 2022, năm đầu của
thời kỳ ổn định ngân sách 2022-2025 giữa ngân sách tỉnh và ngân sách các huyện;
từng năm trong thời kỳ ổn định ngân sách 2022-2025, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định trong phương án phân bổ ngân sách địa phương phù hợp khả năng ngân sách và
điều kiện thực tế của tỉnh.
3. Định mức phân bổ nêu trên đã bao gồm:
a) Các khoản chi phục vụ hoạt động
thường xuyên: khen thưởng theo chế độ, phúc lợi tập thể, thông tin liên lạc,
công tác phí, hội nghị, tổng kết, văn phòng phẩm, điện nước, xăng dầu,....
b) Các khoản chi nghiệp vụ mang tính
thường xuyên phát sinh hàng năm: Chi nghiệp vụ chuyên môn của các ngành, chi tập
huấn bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, in, mua tài liệu, ấn phẩm, vật tư, hàng
hóa,... phục vụ chuyên môn.
c) Kinh phí sửa chữa tài sản phục vụ
công tác chuyên môn và bảo dưỡng thường xuyên các công trình cơ sở hạ tầng;
kinh phí mua sắm, thay thế trang thiết bị, phương tiện làm việc theo quy định.
d) Chi tiền lương, tiền công lao động
và chi hoạt động thường xuyên cho lao động hợp đồng theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ và Nghị định số
161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ.
đ) Các chi thường xuyên khác theo quy
định phục vụ hoạt động của đơn vị.
4. Định mức phân bổ nêu trên chưa bao
gồm kinh phí để thực hiện các chính sách trên cơ sở đối tượng năm 2021 và mức hỗ
trợ theo chế độ, cụ thể:
a) Chính sách phát triển giáo dục mầm
non theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ.
b) Chính sách về giáo dục đối với người
khuyết tật theo quy định tại Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm
2012 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Người khuyết tật và các văn bản
hướng dẫn.
c) Hỗ trợ học sinh và trường phổ
thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.
d) Hỗ trợ kinh phí miễn giảm học phí và
hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021
của Chính phủ.
đ) Chính sách hỗ trợ học sinh, sinh
viên dân tộc rất ít người theo Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm
2017 của Chính phủ.
Điều 10. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp đào tạo và dạy nghề
1. Định mức phân bổ theo tiêu chí dân
số trên 18 tuổi.
Đơn vị
tính: đồng/người dân/năm
Dân
số
|
Định
mức phân bổ
|
1
|
2
|
Dưới 20.000 người (Thị xã Mường
Lay)
|
275.000
|
Từ 20.000 người đến dưới 35.000 người
(Mường Ảng, Tủa Chùa, Mường Nhé, Nậm Pồ, Mường Chà)
|
145.000
|
Từ 35.000 người đến dưới 55.000 người
(Điện Biên Đông)
|
130.000
|
Từ 55.000 người đến dưới 65.000 người
(thành phố Điện Biên Phủ, Tuần Giáo)
|
115.000
|
Từ 65.000 người trở lên (Điện Biên)
|
100.000
|
2. Định mức phân bổ trên đã bao gồm
kinh phí thực hiện các loại hình đào tạo, dạy nghề, các cấp đào tạo, dạy nghề;
hoạt động của các Trung tâm bồi dưỡng chính trị, Trung tâm giáo dục thường
xuyên và dạy nghề các huyện và hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các Trung tâm học
tập cộng đồng các xã.
3. Các huyện có dân số trên 18 tuổi
dưới 30.000 người được phân bổ thêm 10% số chi tính theo định mức dân số nêu
trên.
4. Định mức phân bổ trên chưa bao gồm:
a) Chính sách về giáo dục đối với người
khuyết tật theo quy định tại Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm
2012 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Người khuyết tật và các văn bản
hướng dẫn.
b) Hỗ trợ kinh phí miễn giảm học phí
và hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm
2021 của Chính phủ.
c) Chính sách hỗ trợ học sinh, sinh
viên dân tộc rất ít người theo Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm
2017 của Chính phủ.
Điều 11. Định mức
phân bổ chi y tế, dân số và gia đình
Để thực hiện nhiệm vụ chi bảo vệ chăm
sóc sức khỏe đối với các cán bộ, đối tượng chính sách do các huyện quản lý
(theo chính sách quy định của tỉnh). Mức phân bổ do Ủy ban nhân dân tỉnh trình
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định trong phương án phân bổ ngân sách địa phương
trên cơ sở số đối tượng quản lý của từng huyện.
Điều 12. Định mức
phân bổ chi hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể
1. Đảm bảo chi tiền lương, phụ cấp và
các khoản có tính chất lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn,...) theo quy định hiện hành.
2. Đảm bảo tỷ lệ chi tiền lương, phụ
cấp, các khoản đóng góp theo lương là 80%; các nội dung chi thường xuyên khác để
đảm bảo hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, đảng, đoàn thể cấp huyện,
cấp xã là 20% trong tổng chi hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, đảng,
đoàn thể các huyện.
3. Định mức phân bổ nêu trên đã bao gồm:
a) Kinh phí chi hoạt động đặc thù của
các cấp ủy Đảng, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, các tổ
chức chính trị xã hội; kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp; kinh
phí hoạt động của các Ban chỉ đạo do các huyện thành lập; chi hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin hàng năm; chi công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp
luật; xây dựng, hoàn thiện, rà soát văn bản quy phạm pháp luật; công tác cải
cách hành chính; kinh phí thực hiện Luật Dân quân tự vệ; kinh phí hoạt động của
các tổ chức cơ sở Đảng; Đại hội theo nhiệm kỳ của các tổ chức chính trị xã hội;
Kinh phí hỗ trợ hoạt động của Ban thanh tra nhân dân cấp xã với mức hỗ trợ 05
triệu đồng/Ban/năm...
b) Chi tiền lương, tiền công lao động
và chi hoạt động thường xuyên cho lao động hợp đồng theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ và Nghị định số
161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ. Thủ trưởng đơn vị sử dụng
ngân sách quyết định số lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày
17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng
11 năm 2018 của Chính phủ trong phạm vi mức kinh phí chi thường xuyên tính theo
định mức.
c) Các khoản chi thường xuyên khác
theo quy định.
Điều 13. Định mức
phân bổ chi văn hóa thông tin
1. Định mức phân bổ theo tiêu chí dân
số:
Đơn vị
tính: đồng/người dân/năm
Dân
số
|
Định
mức phân bổ
|
1
|
2
|
Dưới 40.000 dân (Thị xã Mường Lay)
|
50.400
|
Từ 40.000 dân đến dưới 65.000 dân
(Mường Ảng, Tủa Chùa, Mường Nhé, Nậm Pồ, Mường Chà)
|
42.200
|
Từ 65.000 dân đến dưới 95.000 dân
(thành phố Điện Biên Phủ, Điện Biên Đông, Tuần Giáo)
|
34.700
|
Từ 95.000 dân trở lên (Điện Biên)
|
29.200
|
2. Định mức phân bổ theo tiêu chí bổ
sung:
a) Các huyện có đội thông tin lưu động
được phân bổ thêm 250 triệu đồng/đội thông tin lưu động.
b) Phân bổ kinh phí hỗ trợ Ban công
tác mặt trận ở khu dân cư theo Nghị quyết số 06/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 của
Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức chi hỗ trợ đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã và Ban công tác mặt trận ở khu dân cư thực hiện cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” trên địa bàn tỉnh
Điện Biên. Danh sách các xã thuộc vùng khó khăn theo quy định tại Quyết định số
1010/2018/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành về
đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng khó khăn và các quyết định sửa đổi, bổ sung
(nếu có). Riêng kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo phong trào "Toàn dân
đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh" các cấp đã được phân bổ
trong định mức chi theo dân số nêu trên.
c) Thành phố Điện Biên Phủ ngoài việc
được phân bổ theo định mức nêu trên còn được tính bổ sung một số nhiệm vụ chi
phục vụ yêu cầu chung của tỉnh. Mức phân bổ cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định trong phương án phân bổ ngân sách địa
phương.
Điều 14. Định mức
phân bổ chi phát thanh truyền hình, thông tấn
1. Định mức phân bổ theo tiêu chí dân
số:
Đơn vị
tính: đồng/người dân/năm
Dân
số
|
Định
mức phân bổ
|
1
|
2
|
Dưới 40.000 dân (Thị xã Mường Lay)
|
152.500
|
Từ 40.000 dân đến dưới 65.000 dân
(Mường Ảng, Tủa Chùa, Mường Nhé, Nậm Pồ, Mường Chà)
|
33.300
|
Từ 65.000 dân đến dưới 95.000 dân
(thành phố Điện Biên Phủ, Điện Biên Đông, Tuần Giáo)
|
29.700
|
Từ 95.000 dân trở lên (Điện Biên)
|
20.700
|
2. Định mức phân bổ nêu trên đã bao gồm
kinh phí tăng thời lượng phát sóng phát thanh truyền hình bằng tiếng đồng bào
dân tộc.
Điều 15. Định mức
phân bổ chi thể dục thể thao
1. Định mức phân bổ theo tiêu chí dân
số:
Đơn vị
tính: đồng/người dân/năm
Dân
số
|
Định
mức phân bổ
|
1
|
2
|
Dưới 40.000 dân (Thị xã Mường Lay)
|
33.900
|
Từ 40.000 dân đến dưới 65.000 dân
(Mường Ảng, Tủa Chùa, Mường Nhé, Nậm Pồ, Mường Chà)
|
14.800
|
Từ 65.000 dân đến dưới 95.000 dân
(thành phố Điện Biên Phủ, Điện Biên Đông, Tuần Giáo)
|
13.200
|
Từ 95.000 dân trở lên (Điện Biên)
|
10.800
|
2. Định mức phân bổ nêu trên đã bao gồm
các khoản kinh phí thực hiện chế độ chính sách đối với huấn luyện viên, vận động
viên và các giải thể thao theo quyết định của tỉnh, kinh phí tổ chức các hội
thao, đại hội thể dục thể thao phạm vi toàn tỉnh.
Điều 16. Định mức
phân bổ chi đảm bảo xã hội
1. Định mức phân bổ theo tiêu chí dân
số:
Đơn vị
tính: đồng/người dân/năm
Dân
số
|
Định
mức phân bổ
|
1
|
2
|
Dưới 40.000 dân (Thị xã Mường Lay)
|
197.200
|
Từ 40.000 dân đến dưới 65.000 dân
(Mường Ảng, Tủa Chùa, Mường Nhé, Nậm Pồ, Mường Chà)
|
40.200
|
Từ 65.000 dân đến dưới 95.000 dân
(thành phố Điện Biên Phủ, Điện Biên Đông, Tuần Giáo)
|
35.400
|
Từ 95.000 dân trở lên (Điện Biên)
|
29.900
|
2. Định mức phân bổ trên đã bao gồm:
a) Kinh phí thăm hỏi, động viên các đối
tượng chính sách như: gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, Anh hùng lao động,
Anh hùng lực lượng vũ trang, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, người có công với cách mạng,...
vào các ngày lễ, tết.
b) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đảm
bảo xã hội khác trên địa bàn như: tổ chức chúc thọ, mừng thọ theo quy định; mai
táng phí đối với người có công với cách mạng, dân công hoả tuyến; hỗ trợ cứu
đói giáp hạt; hỗ trợ đột xuất do thiên tai, dịch bệnh ....
3. Định mức phân bổ trên chưa bao gồm:
a) Kinh phí để thực hiện chế độ điều
chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số
130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế
độ đãi ngộ đối với cán bộ xã, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981
của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với
cán bộ xã, phường.
b) Kinh phí thực hiện chế độ trợ cấp xã
hội hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định tại Nghị định số
20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các
đối tượng bảo trợ xã hội, mức hỗ trợ theo quy định.
c) Kinh phí hỗ trợ cho Người có uy
tín trong đồng bào dân tộc thiểu số.
d) Kinh phí thực hiện chế độ hỗ trợ hộ
nghèo, hộ chính sách xã hội tiền điện, mức hỗ trợ theo chế độ quy định.
Điều 17. Định mức
phân bổ chi quốc phòng
1. Định mức phân bổ theo tiêu chí dân
số:
Đơn vị
tính: đồng/người dân/năm
Dân
số
|
Định
mức phân bổ
|
1
|
2
|
Dưới 40.000 dân (Thị xã Mường Lay)
|
163.800
|
Từ 40.000 dân đến dưới 65.000 dân
(Mường Ảng, Tủa Chùa, Mường Nhé, Nậm Pồ, Mường Chà)
|
83.900
|
Từ 65.000 dân đến dưới 95.000 dân
(thành phố Điện Biên Phủ, Điện Biên Đông, Tuần Giáo)
|
52.600
|
Từ 95.000 dân trở lên (Điện Biên)
|
44.200
|
2. Định mức phân bổ trên đã bao gồm:
các khoản kinh phí thực hiện nhiệm vụ quốc phòng địa phương theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước, kinh phí thực hiện Luật Dân quân Tự vệ (không bao gồm
kinh phí mua sắm trang phục theo niên hạn, do ngân sách tỉnh chi; chế độ phụ cấp
hàng tháng đối với các chức danh hoạt động không chuyên trách cấp xã đã tính
trong định mức phân bổ chi quản lý hành chính); trợ cấp cho lực lượng Dân
quân tự vệ khi làm nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại
Nghị quyết số 02/2021/NQ-HĐND ngày 22 tháng 8 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Các huyện có xã biên giới được
phân bổ thêm kinh phí với mức 500 triệu đồng/xã biên giới; đối với huyện có xã
tiếp giáp với 02 tỉnh nước bạn (hoặc 02 nước bạn) trở lên được phân bổ 650 triệu
đồng/xã biên giới.
4. Định mức phân bổ nêu trên chưa bao
gồm:
a) Kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp
cho Thôn đội trưởng theo Nghị quyết số 02/2021/NQ-HĐND ngày 22/8/2021 của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
b) Các khoản kinh phí đặc thù thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng được tỉnh giao (kinh phí diễn tập phòng thủ khu vực hàng
năm, các nhiệm vụ đặc biệt về quốc phòng phát sinh đột xuất v.v..).
Điều 18. Định mức
phân bổ chi an ninh và trật tự, an toàn xã hội
1. Định mức phân bổ theo tiêu chí dân
số:
Đơn đồng/người
dân/năm
Dân
số
|
Định
mức phân bổ
|
1
|
2
|
Dưới 40.000 dân (Thị xã Mường Lay)
|
87.800
|
Từ 40.000 dân đến dưới 65.000 dân
(Mường Ảng, Tủa Chùa, Mường Nhé, Nậm Pồ, Mường Chà)
|
26.900
|
Từ 65.000 dân đến dưới 95.000 dân
(thành phố Điện Biên Phủ, Điện Biên Đông, Tuần Giáo)
|
18.600
|
Từ 95.000 dân trở lên (Điện Biên)
|
13.200
|
2. Định mức phân bổ trên đã bao gồm: các
khoản kinh phí thực hiện nhiệm vụ an ninh địa phương theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
3. Định mức phân bổ trên chưa bao gồm:
Kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp cho Công an xã bán chuyên trách và Bảo vệ Tổ
dân phố theo quy định.
4. Các huyện có xã biên giới được
phân bổ thêm kinh phí với mức 500 triệu đồng/xã biên giới. Đối với các huyện có
xã tiếp giáp với 02 tỉnh nước bạn (hoặc 02 nước bạn) trở lên được phân bổ 650
triệu đồng/xã biên giới.
5. Trường hợp phát sinh các nhiệm vụ
đặc biệt đảm bảo an ninh biên giới, thực hiện cơ chế ngân sách tỉnh bổ sung có
mục tiêu cho các huyện để thực hiện nhiệm vụ.
Điều 19. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp khoa học và công nghệ
Để thực hiện nhiệm vụ ứng dụng khoa học
và công nghệ, các hoạt động sự nghiệp khoa học công nghệ khác. Căn cứ dự toán
trung ương giao, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
trong phương án phân bổ ngân sách địa phương.
Điều 20. Định mức
phân bổ chi hoạt động kinh tế
1. Định mức phân bổ theo tiêu chí dân
số
Đơn vị
tính: đồng/người dân/năm
Dân
số
|
Định
mức phân bổ
|
1
|
2
|
Dưới 40.000 dân (Thị xã Mường Lay)
|
485.000
|
Từ 40.000 dân đến dưới 65.000 dân
(Mường Ảng, Tủa Chùa, Mường Nhé, Nậm Pồ, Mường Chà)
|
322.500
|
Từ 65.000 dân đến dưới 95.000 dân (thành
phố Điện Biên Phủ, Điện Biên Đông, Tuần Giáo)
|
250.000
|
Từ 95.000 dân trở lên (Điện Biên)
|
218.500
|
2. Định mức trên đã bao gồm chi cho
các nhiệm vụ, dự án quy hoạch được tỉnh phân cấp, kinh phí chi hỗ trợ khuyến
nông viên, thú y thôn bản.
3. Phân bổ cho các huyện có các đơn vị
hành chính đô thị theo Quyết định công nhận của cấp có thẩm quyền theo mức:
24.000 triệu đồng/đô thị loại III/năm; 17.000 triệu đồng/đô thị loại IV/năm;
8.500 triệu đồng/đô thị loại V/năm. Đối với các năm trong thời kỳ ổn định ngân
sách, các huyện, thị xã, thành phố được cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương, Tỉnh
công nhận nâng cấp đô thị, ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ cho các huyện từ nguồn ngân
sách trung ương bổ sung theo mức hỗ trợ đô thị nêu trên.
4. Kinh phí hỗ trợ tiền sử dụng dịch
vụ công ích thủy lợi được phân bổ trên cơ sở kinh phí hỗ trợ tiền sử dụng dịch
vụ công ích thủy lợi của các đơn vị năm 2021 từ nguồn ngân sách trung ương hỗ
trợ.
5. Kinh phí hỗ trợ bảo vệ và phát triển
đất trồng lúa được xác định trên cơ sở diện tích đất trồng lúa do Sở Tài nguyên
và môi trường cung cấp và mức hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng
lúa; Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số
điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ.
6. Định mức phân bổ trên chưa bao gồm
kinh phí chi thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, lâm, ngư nghiệp
theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Mức phân bổ cụ thể cho các huyện do Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định trong phương án phân
bổ ngân sách địa phương.
Điều 21. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp bảo vệ môi trường
Để thực hiện nhiệm vụ thu gom, xử lý
chất thải sinh hoạt, chất độc gây ô nhiễm môi trường trong các lĩnh vực; duy
tu, sửa chữa các công trình phục vụ công tác bảo vệ môi trường... Căn cứ dự
toán trung ương giao, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
trong phương án phân bổ ngân sách địa phương.
Điều 22. Định mức
phân bổ chi thường xuyên khác
1. Phân bổ theo tỷ trọng (bằng 0,5%)
tổng các khoản chi thường xuyên đã tính được theo định mức phân bổ ở trên (từ
Điều 9 đến Điều 21).
2. Các huyện biên giới được bổ sung
kinh phí theo mức 500 triệu đồng/xã biên giới để thực hiện nhiệm vụ quan hệ với
các địa phương nước bạn; đối với các huyện tiếp giáp với 02 tỉnh nước bạn trở
lên được phân bổ 650 triệu đồng/xã biên giới.
Điều 23. Đối với
các huyện có dân số thấp
Các huyện có dân số dưới 55.000 dân
được phân bổ thêm 10% số chi tính theo định mức dân số nêu trên (trừ sự nghiệp
đào tạo và dạy nghề).
Điều 24. Dự
phòng ngân sách
Ngân sách cấp huyện được phân bổ dự
phòng tối thiểu bằng 2% chi cân đối, không kể các khoản chi bổ sung có mục tiêu
từ ngân sách cấp trên ngoài định mức để thực hiện các chế độ, chính sách an
sinh xã hội.
Điều 25. Đối với
các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách
1. Căn cứ khả năng tăng thu ngân sách
địa phương và các nguồn bổ sung, hỗ trợ thêm của ngân sách trung ương, Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tăng thêm số bổ sung cân
đối từ ngân sách tỉnh cho các huyện so với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Các chế độ chính sách đã ban hành
và tính năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, các năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định
ngân sách mới có phát sinh tăng hoặc giảm đối tượng các chính sách, các huyện
chủ động bố trí ngân sách để thực hiện, đồng thời báo cáo tình hình thực hiện về
Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính để bổ sung kinh phí (nếu thiếu). Các chính
sách ban hành sau thời điểm ban hành định mức (thay đổi mức hỗ trợ, đối tượng
chính sách mới) các huyện có báo cáo, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ báo cáo Bộ Tài
chính bổ sung dự toán để các huyện có nguồn thực hiện.
3. Hàng năm, căn cứ kết quả thực hiện
Nghị định số 60/2021/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan, giao Sở Tài
chính phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện xác định phần giảm chi ngân sách
nhà nước hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp công theo lộ trình điều chỉnh giá, phí sự
nghiệp công để bổ sung nguồn thực hiện các chính sách chế độ trung ương ban
hành trên địa bàn.
4. Trong thời kỳ ổn định ngân sách,
khi có đơn vị hành chính mới thành lập theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, căn cứ mức hỗ trợ bổ sung của trung ương ngân sách tỉnh sẽ thực hiện bổ
sung có mục tiêu cho các huyện để hỗ trợ các đơn vị mới được thành lập (kinh
phí hỗ trợ thực hiện công tác di chuyển, thuê chỗ làm việc, sửa chữa, mua sắm bổ
sung phương tiện làm việc; chi trả tiền lương, phụ cấp lương cho số biên chế mới
tăng thêm,...).
Chương IV
TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC
PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH CẤP XÃ
Điều 26. Tiêu
chí phân bổ
Phương pháp xác định một số tiêu chí,
căn cứ của định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách năm 2022.
1. Biên chế được giao theo phê duyệt
của cấp có thẩm quyền.
2. Số lượng thôn, bản, tổ dân phố
Số lượng thôn, bản, tổ dân phố, khu
dân cư được xác định trên cơ sở các quyết định công nhận thành lập của cấp có
thẩm quyền.
Điều 27. Định mức
phân bổ chi hoạt động quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể
1. Đảm bảo chi tiền lương, phụ cấp và
các khoản có tính chất lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn,..) theo quy định hiện hành. Bao gồm cả chi phụ cấp cho cán bộ không
chuyên trách cấp xã, thôn, bản, tổ dân phố.
2. Đảm bảo tỷ lệ chi tiền lương, phụ
cấp, các khoản đóng góp theo lương tối đa là 83%; các nội dung chi thường xuyên
khác để đảm bảo hoạt động quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể tối thiểu là 17%. Định
mức phân bổ chi thường xuyên đã bao gồm:
a) Các khoản chi nghiệp vụ mang tính
thường xuyên hàng năm như: Khen thưởng theo chế độ, thông tin liên lạc, công
tác phí, hội nghị, văn phòng phẩm, thanh toán dịch vụ công cộng; đi tập huấn bồi
dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, chi thực hiện việc chỉ đạo kiểm tra, chi cho công
tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, xây dựng và hoàn thiện rà soát
các văn bản quy phạm pháp luật, công tác cải cách hành chính.
b) Các khoản kinh phí mua sắm, thay
thế, sửa chữa thường xuyên tài sản, công cụ, dụng cụ, trang thiết bị, phương tiện
làm việc của đơn vị.
c) Kinh phí hỗ trợ hoạt động của Ban
thanh tra nhân dân cấp xã với mức hỗ trợ 05 triệu đồng/Ban/năm.
d) Các khoản chi khác bao gồm: Kinh
phí chi hoạt động đặc thù của cấp ủy Đảng, kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân
dân cấp xã; Chi các khoản phí, lệ phí; kinh phí hoạt động của tổ chức Đảng,
đoàn thể, hỗ trợ hoạt động công tác đảng theo Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 30
tháng 5 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Khóa XI về ban hành quy định chế
độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ cấp trên trực tiếp
cơ sở; Đại hội theo nhiệm kỳ của các tổ chức chính trị xã hội và tất cả các khoản
chi khác phục vụ hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị cấp xã.
3. Định mức phân bổ bổ sung:
a) Kinh phí để thực hiện chế độ điều
chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số
130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế
độ đãi ngộ đối với cán bộ xã, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981
của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với
cán bộ xã, phường.
b) Kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp
cho Thôn đội trưởng theo Nghị quyết số 02/2021/NQ-HĐND ngày 22/8/2021 của Hội đồng
nhân dân tỉnh quy định số lượng Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã;
mức hưởng phụ cấp hằng tháng đối với Thôn đội trưởng; mức trợ cấp ngày công lao
động đối với lực lượng Dân quân tự vệ khi thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn tỉnh
Điện Biên.
c) Kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp
cho Công an xã bán chuyên trách và Bảo vệ Tổ dân phố theo quy định.
d) Kinh phí hỗ trợ Ban công tác mặt
trận ở khu dân cư theo Nghị quyết số 06/2018/NQ-HĐND ngay 07/12/2018 của Hội đồng
nhân dân tỉnh quy định mức chi hỗ trợ đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cấp xã và Ban công tác mặt trận ở khu dân cư thực hiện cuộc vận động “Toàn dân
đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Danh sách các xã thuộc vùng khó khăn theo quy định tại Quyết định số
1010/2018/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành về
đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng khó khăn và các quyết định sửa đổi, bổ sung
(nếu có).
Điều 28. Đối với
phân bổ chi cho các sự nghiệp khác (giáo dục, đào tạo và dạy nghề, văn hóa
thông tin, phát thanh truyền hình thông tấn, thể dục thể thao, an ninh và trật
tự, an toàn xã hội, quốc phòng, đảm bảo xã hội, bảo vệ môi trường, sự nghiệp
kinh tế)
Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách
địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
phân bố kinh phí chi thường xuyên cho cấp xã phù hợp với tình hình thực tế địa
phương và đảm bảo kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chi của các xã.
Điều 29. Dự
phòng ngân sách
Ngân sách cấp xã được bố trí dự phòng
tối thiểu bằng 2% tổng chi cân đối ngân sách cấp xã.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Trách
nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm quán triệt và triển khai thực
hiện nghiêm túc Quy định này.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp
với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh hướng dẫn, đôn đốc thực hiện Quy định này; theo dõi, kiểm tra, tổng
hợp tình hình thực hiện Quy định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc phát sinh, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời
về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung kịp
thời./.