HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2021/NQ-HĐND
|
Hà Tĩnh, ngày 16
tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
MỘT
SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TẠO NGUỒN LỰC XÂY DỰNG THÀNH CÔNG TỈNH HÀ TĨNH ĐẠT
CHUẨN NÔNG THÔN MỚI, GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28 tháng
7 năm 2021 của Quốc hội về việc Phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Xét Tờ trình số 484/TTr-UBND ngày 10 tháng 12
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ
trợ tạo nguồn lực xây dựng thành công tỉnh Hà Tĩnh đạt chuẩn nông thôn mới,
giai đoạn 2022-2025; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân
dân tỉnh và ý kiến thống nhất của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Nghị quyết này quy định một
số cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện các nội dung, tiêu chí xây dựng tỉnh Hà
Tĩnh đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2022 - 2025.
2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, hộ gia đình, các
cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh liên quan
đến các hoạt động trong phạm vi điều chỉnh tại khoản 1 Điều này.
Điều 2. Nguyên tắc hỗ trợ
1. Các tổ chức, hộ gia đình, các cơ quan, đơn vị được
thụ hưởng chính sách có trách nhiệm sử dụng kinh phí hỗ trợ đúng đối tượng,
đúng mục đích, đảm bảo hiệu quả và theo đúng quy định hiện hành.
2. Trong thời gian thực hiện Nghị quyết này, một nội
dung nếu có nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau (kể cả từ các chương trình, dự án
khác) các tổ chức, cá nhân thụ hưởng được lựa chọn áp dụng 01 chính sách hỗ trợ
có lợi nhất, trừ Điều 5 Nghị quyết này; đối với cơ chế hỗ trợ xi măng, ngân
sách tỉnh không hỗ trợ các công trình ngoài kế hoạch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
đầu năm.
Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện
Ngân sách tỉnh đảm bảo, bố trí lồng ghép từ các nguồn
vốn (Chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách
Trung ương, nguồn tăng thu, tiết kiệm chi và các nguồn vốn hợp pháp khác) để thực
hiện chính sách theo Nghị quyết này; riêng đối với hỗ trợ xi măng, ngoài ngân
sách tỉnh, ngân sách cấp huyện, xã sử dụng từ nguồn thu tiền sử dụng đất và các
nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện.
Chương II
CÁC CHÍNH SÁCH, CƠ CHẾ HỖ
TRỢ
Mục 1. CHÍNH SÁCH, CƠ CHẾ CHUNG
Điều 4. Hỗ trợ xây dựng mô hình xử lý nước thải sinh hoạt phù hợp, đảm
bảo cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình thương binh, liệt sỹ, gia đình có người
tàn tật; mức hỗ trợ 01 triệu đồng/hộ.
Điều 5. Hỗ trợ di dời công trình vệ sinh 1 ngăn, 2 ngăn không hợp vệ
sinh, xây dựng công trình vệ sinh tự hoại đảm bảo yêu cầu theo thiết kế mẫu của
cơ quan có thẩm quyền ban hành cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình thương
binh, liệt sỹ, gia đình có người tàn tật; mức hỗ trợ 02 triệu đồng/hộ.
Điều 6. Xây dựng thôn đạt chuẩn khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành bộ tiêu chí khu dân cư
nông thôn mới kiểu mẫu; mức hỗ trợ 300 triệu đồng/khu.
Điều 7. Hỗ trợ xi măng làm đường giao thông, rãnh thoát nước, kênh
mương nội đồng đối với các xã giai đoạn 2022 - 2025 (kinh phí mua xi măng ngân
sách các cấp hỗ trợ tối đa không quá 60 tỷ đồng/năm):
1. Hỗ trợ xi măng làm đường giao thông theo loại đường
và quy chuẩn tối thiểu để đạt tiêu chí giao thông trong xây dựng nông thôn mới
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, phù
hợp với quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt, cụ thể:
a) Đối với các xã thuộc huyện Kỳ Anh và Hương Khê:
- Đường trục xã, liên xã: Ngân sách tỉnh 85%; ngân
sách cấp huyện, ngân sách xã 15%;
- Đường trục thôn, liên thôn: Ngân sách tỉnh 55%;
ngân sách cấp huyện, ngân sách xã 45%;
- Đường ngõ xóm (có trong quy hoạch xây dựng nông
thôn mới xã): Ngân sách tỉnh 45%; ngân sách cấp huyện, ngân sách xã 55%;
- Đường trục chính nội đồng: Ngân sách tỉnh 85%;
ngân sách cấp huyện, ngân sách xã 15%.
b) Đối với các xã còn lại:
- Đường trục xã, liên xã: Ngân sách tỉnh 60%; ngân
sách cấp huyện, ngân sách xã 40%;
- Đường trục thôn, liên thôn: Ngân sách tỉnh 30%;
ngân sách cấp huyện, ngân sách xã 70%;
- Đường ngõ xóm (có trong quy hoạch xây dựng nông
thôn mới xã): Ngân sách tỉnh 20%; ngân sách cấp huyện, ngân sách xã 80%;
- Đường trục chính nội đồng: Ngân sách tỉnh 60%;
ngân sách cấp huyện, ngân sách xã 40%.
2. Hỗ trợ xi măng làm rãnh thoát nước:
a) Đối với các xã thuộc huyện Kỳ Anh và Hương Khê:
- Rãnh thoát nước trên đường trục xã: Ngân sách tỉnh
85%; ngân sách cấp huyện, ngân sách xã 15%;
- Rãnh thoát nước trên đường trục thôn, xóm: Ngân
sách tỉnh 75%; ngân sách cấp huyện, ngân sách xã 25%;
b) Đối với các xã còn lại:
- Rãnh thoát nước trên đường trục xã: Ngân sách tỉnh
60%; ngân sách cấp huyện, ngân sách xã 40%;
- Rãnh thoát nước trên đường trục thôn, xóm: Ngân
sách tỉnh 50%; ngân sách cấp huyện, ngân sách xã 50%;
3. Hỗ trợ xi măng làm kênh mương ni đồng:
a) Đối với các xã thuộc huyện Kỳ Anh và Hương Khê:
Ngân sách tỉnh 85%; ngân sách cấp huyện, ngân sách xã 15%.
b) Đối với các xã còn lại: Ngân sách tỉnh 60%; ngân
sách cấp huyện, ngân sách xã 40%.
4. Riêng đối với các xã chưa đạt chuẩn nông thôn mới,
ngân sách huyện đảm bảo phần kinh phí mua xi măng của ngân sách xã.
Điều 8. Phục hồi, nâng cấp mặt đường đối với các xã: Hỗ trợ 30% kinh
phí thực hiện phục hồi, nâng cấp 600 km mặt đường xuống cấp giai đoạn 2022 -
2025 (mỗi năm tối đa không quá 150 km) bằng vật liệu Cacboncor Asphalt hoặc bê
tông nhựa hạt mịn hoặc phủ lớp vật liệu Microsufacing để phủ lên với mức hỗ trợ
tối đa không quá 55.000 đồng/m2 (kinh phí ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa không
quá 35 tỷ đồng/năm); tính hỗ trợ theo chiều rộng thực tế và phù hợp với quy hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phần còn lại ngân sách cấp huyện, xã và người
dân đóng góp.
Điều 9. Thưởng xã (không áp dụng đối với xã công nhận lại) đạt chuẩn
nông thôn mới, cụ thể như sau:
1. Xã đạt chuẩn nông thôn mới: Thưởng 01 tỷ đồng/xã.
2. Xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao: Thưởng 1,5
tỷ đồng/xã.
3. Xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu: Thưởng 02 tỷ
đồng/xã.
Điều 10. Thưởng huyện đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng
cao, nông thôn mới kiểu mẫu:
1. Huyện đạt chuẩn nông thôn mới: Thưởng 10 tỷ đồng/huyện.
2. Huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao: Thưởng 7
tỷ đồng/huyện.
3. Huyện chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu: Thưởng 5 tỷ
đồng/huyện.
Mục 2. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁC XÃ
CHƯA ĐẠT CHUẨN
Điều 11. Lắp đặt thiết bị xử lý nước sinh hoạt đối với các hộ gia
đình thuộc những vùng không quy hoạch cấp nước tập trung hoặc có quy hoạch
nhưng chưa có dự án đầu tư xây dựng trong kỳ: Hỗ trợ 50% kinh phí lắp đặt thiết
bị xử lý nước sinh hoạt (công suất thiết bị đạt tối thiểu 240 lít/ngày đêm, chất
lượng nước sinh hoạt sau xử lý đạt quy chuẩn hiện hành), tối đa 02 triệu đồng/hộ.
Mục 3. CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TẠO
NGUỒN LỰC XÂY DỰNG HUYỆN HƯƠNG KHÊ VÀ KỲ ANH ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI; HUYỆN CAN
LỘC, ĐỨC THỌ, THẠCH HÀ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO; HUYỆN NGHI XUÂN ĐẠT
CHUẨN NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU
Điều 12. Tiền sử dụng đất phát
sinh trên địa bàn huyện
Thực hiện theo Nghị quyết số 41/2021/NQ-HĐND ngày
16 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về phân cấp nguồn thu,
tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu và phân cấp nhiệm vụ chi các cấp ngân
sách địa phương giai đoạn 2022 - 2025; nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ
chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022.
Điều 13. Hàng năm, ưu tiên hỗ trợ từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi
phù hợp khả năng cân đối ngân sách để bổ sung nguồn lực cho các huyện: Phấn đấu
đạt chuẩn nông thôn mới, phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn
nông thôn mới kiểu mẫu.
Điều 14. Đối với các huyện Hương Khê, Kỳ Anh phấn đấu đạt chuẩn nông
thôn mới:
1. Hỗ trợ kinh phí làm mới đường giao thông, rãnh
thoát nước và kênh mương nội đồng: Huyện Hương Khê mỗi năm không quá 100 km
(Kinh phí mỗi năm ngân sách tỉnh hỗ trợ không quá 15 tỷ đồng); huyện Kỳ Anh mỗi
năm không quá 70 km (Kinh phí mỗi năm ngân sách tỉnh hỗ trợ không quá 10 tỷ đồng);
mức hỗ trợ: 220 triệu đồng/km đối với đường trục xã, liên xã; 140 triệu đồng/km
đối với đường trục thôn, liên thôn; 105 triệu đồng/km đối với đường ngõ xóm, đường
trục chính nội đồng; 110 triệu đồng/km đối với rãnh thoát nước hai bên đường
giao thông, kênh mương nội đồng (Ngoài chính sách hỗ trợ xi măng nêu trên).
2. Hỗ trợ thêm kinh phí phấn đấu các tiêu chí đạt
chuẩn nông thôn mới, cụ thể: Huyện Kỳ Anh 08 tỷ đồng/năm, Huyện Hương Khê 15 tỷ
đồng/năm.
3. Hỗ trợ lại 100% phần ngân sách tỉnh được hưởng từ
số vượt thu ngân sách (nếu có) so với kế hoạch của tỉnh giao thu hàng năm của
huyện Hương Khê, huyện Kỳ Anh để thực hiện nhiệm vụ xây dựng huyện đạt chuẩn
nông thôn mới trong điều kiện đảm bảo cân đối chung ngân sách tỉnh.
4. Ưu tiên phân bổ vốn ngân sách Trung ương thực hiện:
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và Miền núi,
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
Điều 15. Các cơ chế, chính sách tạo nguồn lực xây dựng huyện Kỳ Anh
và Hương Khê đạt chuẩn nông thôn mới áp dụng đến hết năm có quyết định công nhận
huyện đạt chuẩn nông thôn mới; đối với các huyện phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới
nâng cao (Can Lộc, Đức Thọ, Thạch Hà) và kiểu mẫu (Nghi Xuân) áp dụng đến hết
năm có quyết định công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (hoặc kiểu mẫu)
nhưng tối đa đến hết năm 2025; sau đó, áp dụng tỷ lệ (%) điều tiết tiền sử dụng
đất giai đoạn 2022 - 2025 như các huyện còn lại không có cơ chế đặc thù.
Chương III
QUY TRÌNH THỰC HIỆN, HỒ
SƠ HỖ TRỢ
(Có phụ lục kèm
theo)
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Điều khoản chuyển tiếp:
a) Cơ chế hỗ trợ quy định từ Điều 19 đến Điều 22,
Nghị quyết số 123/2018/NQ-HĐND ngày 13/12/2018 và Điều 2, Nghị quyết số
194/2020/NQ-HĐND ngày 24/3/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh nay không được quy định
tại Nghị quyết này mà các đối tượng đang thực hiện dở dang cho đến khi hoàn
thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2022 có đầy đủ hồ sơ theo quy định và chưa được
hưởng chính sách thì vẫn được áp dụng theo quy định tại Nghị quyết số
123/2018/NQ-HĐND , Nghị quyết số 194/2020/NQ-HĐND và các văn bản hướng dẫn. Các
nội dung hỗ trợ quy định tại Nghị quyết số 123/2018/NQ-HĐND và Nghị quyết số
194/2020/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh nay vẫn có quy định tại Nghị quyết
này mà các đối tượng đang thực hiện dở dang và chưa được hưởng chính sách thì
được áp dụng theo quy định tại Nghị quyết này;
b) Cơ chế, chính sách hỗ trợ huyện Hương Sơn theo
Nghị quyết số 173/2019/NQHĐ ngày 15/12/2019 được thực hiện cho đến hết năm 2022;
đối với tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn
từ năm 2023 trở đi, áp dụng theo Nghị quyết quy định phân cấp nguồn thu giữa
các cấp ngân sách; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân
sách giai đoạn 2022 - 2025.
Điều 17. Điều khoản tham chiếu
Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật và
các quy định trách nhiệm được viện dẫn trong Nghị quyết này sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Điều 18. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết;
b) Xây dựng dự toán nguồn kinh phí thực hiện chính
sách, tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, trình Hội đồng nhân dân
tỉnh quyết định;
c) Kiểm tra việc thực hiện chính sách; phát hiện và
đề xuất những chính sách cần sửa đổi, bổ sung phù hợp với thực tiễn trình Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
d) Chỉ đạo các sở, ban, ngành, ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã cân đối, bố trí các nguồn vốn từ ngân sách theo kế hoạch
hàng năm để các chính sách được tổ chức thực hiện đầy đủ, có hiệu quả.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội
đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân
dân giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh
khóa XVII, Kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ, Website Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Kiểm toán Nhà nước khu vực II;
- Bộ Tư lệnh Quân khu IV;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh, UBMTTQ tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội Đoàn Hà Tĩnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lưu: VT, TH.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Trung Dũng
|
PHỤ LỤC
QUY TRÌNH THỰC HIỆN, HỒ SƠ HỖ TRỢ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 44/2021/NQ-HĐND ngày 16/12/2021 của Hội đồng
nhân dân tỉnh)
I. Xây dựng kế hoạch
1. Hàng năm, căn cứ lộ trình thực hiện xây dựng
nông thôn mới, soát xét Đề án, Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, lập kế hoạch
khối lượng và kinh phí thực hiện chính sách của năm sau theo từng lĩnh vực gửi
về các sở, ngành: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và
Môi trường, Xây dựng, Giao thông vận tải và Văn phòng Điều phối Chương trình
xây dựng nông thôn mới tỉnh trước ngày 30/9 hàng năm (riêng kế hoạch năm 2022 gửi
trước ngày 15/3/2022).
2. Trên cơ sở kế hoạch của các địa phương; các sở,
ngành theo lĩnh vực phụ trách soát xét, thẩm định và tổng hợp kế hoạch khối lượng
và kinh phí thực hiện chính sách gửi Sở Tài chính, Văn phòng Điều phối Chương
trình xây dựng nông thôn mới tỉnh trước ngày 15/10 hàng năm (riêng kế hoạch năm
2022 gửi trước ngày 25/3/2022), cụ thể như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát, thẩm định
và tổng hợp kế hoạch khối lượng và kinh phí thực hiện hỗ trợ xây dựng công
trình xử lý nước thải sinh hoạt hộ gia đình (Điều 4 Nghị quyết này);
b) Sở Xây dựng rà soát, thẩm định và tổng hợp kế hoạch
khối lượng và kinh phí thực hiện xây dựng công trình vệ sinh tự hoại (Điều 5 của
Nghị quyết này);
c) Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông
thôn mới tỉnh rà soát, thẩm định và tổng hợp kế hoạch khối lượng và kinh phí thực
hiện hỗ trợ xây dựng thôn đạt chuẩn khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu (Điều 6),
thưởng xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu
(Điều 9), thưởng huyện đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông
thôn mới kiểu mẫu (Điều 10) và hỗ trợ kinh phí phấn đấu các tiêu chí đạt chuẩn
nông thôn mới (khoản 2 Điều 14) của Nghị quyết này;
d) Sở Giao thông vận tải rà soát, thẩm định và tổng
hợp kế hoạch khối lượng và kinh phí thực hiện hỗ trợ kinh phí phục hồi, nâng cấp
mặt đường (Điều 8), hỗ trợ xi măng làm đường giao thông, rãnh thoát nước (khoản
1, khoản 2, Điều 7 và khoản 1, Điều 14) của Nghị quyết này;
đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát,
thẩm định, tổng hợp kế hoạch khối lượng và kinh phí thực hiện hỗ trợ lắp đặt
thiết bị xử lý nước sinh hoạt (Điều 11), hỗ trợ xi măng làm kênh mương nội đồng
(khoản 3, Điều 7 và khoản 1, Điều 14) của Nghị quyết này.
3. Trên cơ sở kế hoạch dự toán kinh phí thực hiện
chính sách từng năm và giai đoạn nghị quyết có hiệu lực, Văn phòng Điều phối
Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh soát xét, thẩm định và tổng hợp kế hoạch
chung gửi Sở Tài chính trước ngày 10/11 hàng năm để xem xét, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch theo
quy định (riêng kế hoạch kinh phí thực hiện chính sách năm 2022 gửi trước ngày
05/4/2022).
II. Phân bổ và giao kế hoạch
1. Căn cứ nguồn kinh phí thực hiện chính sách được
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành tổng hợp kế hoạch kinh phí thực hiện chính sách trình Ủy ban nhân dân tỉnh
giao Kế hoạch kinh phí thực hiện cho các địa phương, đơn vị liên quan.
2. Căn cứ kế hoạch Ủy ban nhân dân tỉnh giao, Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch hỗ trợ thực hiện chính sách trên địa
bàn, đồng thời thực hiện công khai kế hoạch kinh phí thực hiện chính sách đến tận
Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện kế hoạch kịp thời, đúng quy định, định kỳ hàng quý, năm báo cáo kết
quả thực hiện kế hoạch kinh phí thực hiện chính sách.
III. Cấp phát, thanh toán kinh
phí hỗ trợ
1. Căn cứ kế hoạch kinh phí thực
hiện chính sách được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và quyết định phê duyệt kế hoạch
của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Tài chính đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cấp ứng
tối đa 70% kinh phí theo kế hoạch cho các địa phương chủ động tổ chức thực hiện
chính sách; cấp kinh phí theo kế hoạch cho các địa phương chủ động tổ chức thực
hiện chính sách tại khoản 2 Điều 14 Nghị quyết này; đến
tháng 9 hàng năm các đơn vị đã giải ngân hết nguồn kinh phí thì tiếp tục cho ứng
70% của nguồn kinh phí còn lại. Riêng kinh phí mua xi măng được thanh toán tập
trung tại ngân sách tỉnh trên cơ sở hợp đồng cung ứng xi măng đã ký và khối lượng
thực tế xi măng giao nhận.
2. Đến hết ngày 31/12 năm thực
hiện, các địa phương, đơn vị tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện hỗ trợ chính
sách (Kèm theo quyết định phê duyệt hỗ trợ của địa phương) theo từng
lĩnh vực gửi các Sở, ngành liên quan để thẩm định; trường hợp các địa phương đã
hoàn thành khối lượng đảm bảo yêu cầu, các địa phương tổng hợp gửi các Sở,
ngành liên quan thẩm định, gửi Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải
ngân kinh phí.
Trên cơ sở kết quả thực hiện chính sách của các địa
phương, đơn vị, các Sở chuyên ngành theo lĩnh vực thực hiện rà soát, thẩm định
và tổng hợp gửi Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh, đồng
thời gửi Sở Tài chính trước ngày 07/01 năm sau; Trên cơ sở kết quả thẩm định của
các Sở chuyên ngành, Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh
soát xét, thẩm định lĩnh vực chính sách do Văn phòng phụ trách, đồng thời tổng
hợp kết quả thực hiện chính sách gửi Sở Tài chính trước ngày 12/01 năm sau (đối
với kết quả thực hiện của năm trước);
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản
của Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh, Sở Tài chính
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cấp kinh phí hỗ trợ cho các địa phương
thực hiện chính sách;
Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị của Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định cấp hỗ trợ
kinh phí cho các địa phương;
Trong vòng 03 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định
cấp kinh phí của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính thực hiện bổ sung kinh phí
(phần còn lại sau khi đã trừ phần kinh phí cấp tạm ứng tại điểm 1 mục này) cho
các địa phương để thực hiện chính sách; đồng thời, thu hồi số kinh phí còn thừa
(nếu có) về ngân sách tỉnh theo quy định (hoặc kinh phí còn dư sẽ chuyển sang kỳ
sau theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để tiếp tục thực hiện chính sách
theo Nghị quyết này);
Trong vòng 03 ngày kể từ ngày kể từ ngày nhận được
kinh phí tỉnh cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện giải ngân kịp thời (trước
ngày 31/01 năm sau), đúng quy định; trường hợp, sau ngày 31/01 kinh phí chưa được
giải ngân tại các cấp ngân sách thì phải thực hiện chuyển nguồn theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
Riêng kinh phí mua xi măng các cấp ngân sách hỗ trợ
được xác định tại điểm 6.5 mục 6 Phần V phụ lục này, Sở Tài chính sẽ tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh thanh toán phần kinh phí còn lại cho đơn vị cung ứng trước
ngày 31/01 năm sau và khấu trừ (phần kinh phí do ngân sách cấp huyện, ngân sách
xã đảm bảo) vào nguồn chi chuyển giao ngân sách các cấp năm tiếp theo.
3. Kết thúc năm tài chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện
báo cáo kết quả thực hiện cơ chế huy động nguồn lực thực hiện Đề án xây dựng
nông thôn mới gửi Sở Tài chính, Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông
thôn mới tỉnh.
4. Công khai, minh bạch kết quả hỗ trợ; giải ngân
kinh phí và quản lý hồ sơ hỗ trợ:
a) Công khai, minh bạch chính sách hỗ trợ:
- Nội dung công khai: Công khai kế hoạch kinh phí
thực hiện chính sách và kết quả phê duyệt hỗ trợ (cụ thể: đối tượng, nội dung
và kinh phí hỗ trợ);
- Hình thức công khai: Niêm yết công khai tại trụ sở
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã; thông báo trên hệ thống truyền thanh
của xã; thông qua Thôn trưởng để thông báo bằng văn bản cho Nhân dân biết;
- Thời gian công khai: chậm nhất 05 ngày sau khi nhận
được các quyết định của cấp có thẩm quyền về giao kế hoạch kinh phí thực hiện
chính sách; quyết định phê duyệt hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân; thời gian
công khai ít nhất trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công khai.
b) Giải ngân kinh phí hỗ trợ; Căn cứ quyết định phê
duyệt hỗ trợ, nguồn kinh phí được cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã thông báo
cho tổ chức, cá nhân được biết và thanh toán kinh phí hỗ trợ cho các tổ chức,
cá nhân kịp thời, đúng quy định chính sách.
c) Quản lý hồ sơ hỗ trợ: Hồ sơ hỗ trợ được lưu trữ
tại đơn vị thanh toán và các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ.
IV. Kiểm tra, giám sát:
Các Sở, ngành theo chức năng nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát (nếu cần thiết)
về việc tổ chức thực hiện chính sách, kết quả thực hiện chính sách tại các địa
phương, đơn vị theo quy định của nghị quyết này.
V. Quy trình, hồ sơ hỗ trợ
1. Đối với hỗ trợ xây dựng
công trình xử lý nước thải sinh hoạt hộ gia đình
a) Quy trình thực hiện:
- Hộ gia đình đăng ký, Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp
nhận hồ sơ của các đối tượng và hướng dẫn các hộ gia đình tổ chức thực hiện
theo văn bản hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Sau khi thực hiện hoàn thành, hộ gia đình báo cáo
gửi Ủy ban nhân dân cấp xã và trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ thời gian
nhận đơn đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nghiệm thu công trình;
- Sau khi nghiệm thu, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp
danh sách các hộ đủ điều kiện hỗ trợ và các hộ chưa đủ điều kiện gửi Ủy ban
nhân dân cấp huyện soát xét, phê duyệt hỗ trợ theo quy định.
b) Hồ sơ hỗ trợ:
- Đơn đề nghị hỗ trợ của hộ gia đình gửi Ủy ban
nhân dân cấp xã (Đơn kèm theo tổng hợp chi phí xây dựng công trình xử lý nước
thải sinh hoạt);
- Biên bản nghiệm thu công trình xử lý nước thải
sinh hoạt hoàn thành đưa vào sử dụng (Yêu cầu: Biên bản nghiệm thu cụ thể các
điều kiện hỗ trợ và hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường so với công trình
hoàn thành);
- Quyết định phê duyệt hỗ trợ của cấp Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
2. Đối với hỗ trợ nhà vệ sinh
tự hoại
a) Quy trình thực hiện:
- Hộ gia đình đăng ký, Ủy ban nhân dân xã tiếp nhận
hồ sơ của các đối tượng và hướng dẫn các hộ gia đình tổ chức thực hiện tối thiểu
phải đúng quy định theo thiết kế mẫu công trình vệ sinh tự hoại (Sở Xây dựng hướng
dẫn) hoặc hộ áp dụng mô hình nhà vệ sinh Dự án CHOBA;
- Sau khi thực hiện hoàn thành, hộ gia đình báo cáo
gửi Ủy ban nhân dân cấp xã và trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ thời gian
nhận đơn đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nghiệm thu công trình;
- Sau khi nghiệm thu, định kỳ hàng quý Ủy ban nhân
dân cấp xã tổng hợp danh sách các hộ đủ điều kiện hỗ trợ và các hộ chưa đủ điều
kiện gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện soát xét, phê duyệt hỗ trợ theo quy định;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện phê duyệt hỗ
trợ theo quy định.
b) Hồ sơ hỗ trợ:
- Đơn đề xuất hỗ trợ của hộ gửi Ủy ban nhân dân cấp
xã (Đơn kèm theo chứng từ chứng minh chi phí lắp đặt thiết bị xử lý nước sinh
hoạt);
- Biên bản nghiệm thu xây dựng công trình vệ sinh tự
hoại hoàn thành, đưa vào sử dụng;
- Quyết định phê duyệt hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
3. Đối với hỗ trợ lắp đặt thiết
bị xử lý nước sinh hoạt
a) Quy trình thực hiện:
- Hộ gia đình đăng ký, Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp
nhận hồ sơ của các đối tượng và hướng dẫn các hộ gia đình tổ chức thực hiện;
- Sau khi thực hiện hoàn thành, hộ gia đình gửi đơn
đề xuất nghiệm thu hỗ trợ chính sách (kèm hồ sơ, chứng từ hợp lệ để xác định
kinh phí thực hiện lắp đặt thiết bị xử lý nước sinh hoạt); trong thời gian 03
ngày làm việc kể từ thời gian nhận đơn đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
nghiệm thu;
- Sau khi nghiệm thu, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp
danh sách các hộ đủ điều kiện hỗ trợ và các hộ chưa đủ điều kiện gửi Ủy ban
nhân dân cấp huyện soát xét, phê duyệt hỗ trợ theo quy định;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện phê duyệt hỗ
trợ theo quy định (Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể chọn mẫu kiểm tra trước khi
phê duyệt hỗ trợ nếu cần thiết).
b) Hồ sơ hỗ trợ:
- Đơn đề xuất hỗ trợ của hộ gửi Ủy ban nhân dân cấp
xã (Đơn kèm theo chứng từ chứng minh chi phí lắp đặt thiết bị xử lý nước sinh
hoạt);
- Biên bản nghiệm thu lắp đặt thiết bị xử lý nước
sinh hoạt của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Quyết định phê duyệt hỗ trợ của cấp Ủy ban nhân
dân huyện.
4. Đối với xây dựng thôn đạt
chuẩn khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu:
a) Quy trình thực hiện:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai kế hoạch xây
dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu;
- Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát khối lượng, lập
phương án dự toán kinh phí thực hiện xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu
gửi thôn (xóm) bàn bạc kỹ lưỡng, thống nhất bằng biên bản họp thôn (xóm);
- Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn thiện phương án dự
toán kinh phí thực hiện xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, tổng hợp đề
nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định phương án dự toán. Sau khi có kết quả
thẩm định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt
phương án, dự toán thực hiện xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu;
- Căn cứ phương án - dự toán phê duyệt, Ủy ban nhân
dân cấp xã tổ chức họp thôn, thống nhất triển khai thực hiện xây dựng khu dân
cư nông thôn mới kiểu mẫu;
- Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tự đánh giá, nghiệm
thu, tổng hợp kinh phí thực hiện, gửi văn bản đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện
nghiệm thu công nhận thôn đạt chuẩn khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu. Văn
phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh thực hiện chức năng hướng dẫn, giám
sát, kiểm tra;
- Trên cơ sở phương án, dự toán được duyệt; Ủy ban
nhân dân cấp xã tổng hợp khối lượng - kinh phí xây dựng khu dân cư nông thôn mới
kiểu mẫu thực hiện và tổ chức họp thôn, thống nhất việc sử dụng nguồn kinh phí
hỗ trợ đúng quy định.
b) Hồ sơ hỗ trợ:
- Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã gửi Ủy ban
nhân dân cấp huyện về việc đề xuất hỗ trợ khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu đạt
chuẩn;
- Quyết định công nhận khu dân cư nông thôn mới kiểu
mẫu đạt chuẩn của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Đối với thưởng xã, huyện:
Đạt chuẩn nông thôn mới hoặc đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, hoặc đạt chuẩn
nông thôn mới kiểu mẫu
a) Quy trình thực hiện:
- Sau khi được cấp có thẩm quyền công bố quyết định
công nhận xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới hoặc đạt chuẩn nông thôn mới nâng
cao hoặc đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định hỗ trợ kinh phí theo quy định;
- Căn cứ nguồn kinh phí được khen thưởng xã, huyện
đạt chuẩn nông thôn mới hoặc đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, hoặc đạt chuẩn
nông thôn mới kiểu mẫu; Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện triển khai việc sử dụng số
tiền thưởng xã, huyện đúng quy định.
b) Hồ sơ hỗ trợ:
- Tờ trình đề xuất thưởng địa phương đạt chuẩn nông
thôn mới hoặc đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao hoặc đạt chuẩn nông thôn mới kiểu
mẫu (Hồ sơ gửi qua Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp,
gửi Sở Tài chính xem xét tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí theo quy định;
- Quyết định công nhận xã, huyện đạt chuẩn nông
thôn mới hoặc đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, hoặc đạt chuẩn nông thôn mới kiểu
mẫu.
6. Đối với hỗ trợ xi măng làm
đường giao thông, rãnh thoát nước, kênh mương nội đồng; hỗ trợ kinh phí phục hồi,
nâng cấp mặt đường.
a) Lập, phê duyệt kế hoạch thực hiện:
- Ủy ban nhân dân các xã tổ chức tuyên truyền, phổ
biến chủ trương, chính sách hỗ trợ; tổ chức họp dân, công bố mức hỗ trợ từ ngân
sách nhà nước; dự kiến phần kinh phí nhân dân đóng góp để thực hiện hỗ trợ xi
măng và phục hồi, nâng cấp mặt đường bê tông xi măng (có biên bản họp dân). Sau
khi được sự thống nhất của Nhân dân, Ủy ban nhân dân các xã rà soát, cân đối
nguồn lực theo thứ tự ưu tiên, xây dựng kế hoạch trình Ủy ban nhân dân cấp huyện;
trường hợp không cân đối được nguồn lực thì không đưa vào kế hoạch đăng ký;
- Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ nhu cầu,
khả năng cân đối nguồn lực của địa phương, kiểm tra hiện trạng các công trình
(phải lập biên bản kiểm tra hiện trạng), tổng hợp, đăng ký kế hoạch năm sau qua
Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo lĩnh vực quản
lý trước ngày 30/9 hàng năm (riêng kế hoạch năm 2022 gửi trước ngày 15/3/2022).
Sau thời điểm trên, địa phương nào không đăng ký kế hoạch xem như không có nhu
cầu hỗ trợ và phải tự đảm bảo kinh phí thực hiện;
- Căn cứ vào kế hoạch Ủy ban nhân dân tỉnh giao, Ủy
ban nhân dân cấp huyện phân bổ kế hoạch thực hiện đảm bảo không vượt kế hoạch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao; gửi Kế hoạch thực hiện về Sở Tài chính, Sở Giao thông vận
tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 31/12 năm trước. Trong
quá trình thực hiện kế hoạch, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động điều chỉnh chỉ
tiêu giữa các loại công trình, giữa các xã đảm bảo không vượt quá tổng khối lượng
xi măng theo kế hoạch tỉnh giao (không được điều chỉnh khối lượng xi măng giữa
tiêu chí giao thông và thủy lợi). Ngân sách tỉnh không hỗ trợ đối với các công
trình ngoài kế hoạch Ủy ban nhân dân tỉnh giao đầu năm;
- Căn cứ kế hoạch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao, Ủy
ban nhân dân các xã thực hiện công khai kế hoạch hỗ trợ theo quy định và thông
báo kế hoạch hỗ trợ đến từng tổ chức, cá nhân thuộc kế hoạch hỗ trợ.
b) Lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế - Kỹ
thuật:
- Đối với hỗ trợ xi măng: Căn cứ kế hoạch Ủy ban
nhân dân cấp huyện giao, Ủy ban nhân dân các xã lập hồ sơ báo cáo kinh tế - kỹ
thuật trên cơ sở hồ sơ thiết kế mẫu đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, đảm
bảo phù hợp với quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới, quy hoạch đô thị đã được
phê duyệt, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định;
- Đối với hỗ trợ phục hồi, nâng cấp mặt đường bê
tông xi măng: đối với các công trình có kỹ thuật tương đối phức tạp (phải xử lý
nền mặt đường cũ, mặt đường cũ lồi lõm, cần phải đo đạc, khảo sát để tính toán
khối lượng bù vênh) trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân cấp xã có thể thuê đơn
vị tư vấn có năng lực để thực hiện khảo sát, lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật công
trình, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định theo phân cấp. Chi phí thuê tư
vấn lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật được xác định theo Thông tư số
13/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Quy định về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng các công trình xây dựng thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới;
- Trên cơ sở văn bản thẩm định của Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Ủy ban nhân dân các xã phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật; trong
đó chi tiết nguồn kinh phí thực hiện: (nguồn vốn nông thôn mới; vốn lồng ghép
các chương trình mục tiêu; nguồn vốn xi măng các cấp ngân sách hỗ trợ; nguồn
kinh phí ngân sách tỉnh hỗ trợ phục hồi, nâng cấp mặt đường; ngân sách cấp huyện,
ngân sách xã hỗ trợ ngoài xi măng; nguồn đóng góp nhân dân và các nguồn vốn hợp
pháp khác). Trong đó phần hạn mức vốn tối đa ngân sách các cấp hỗ trợ đầu tư
công trình theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh áp dụng cho các công trình
xây dựng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
c) Ký hợp đồng, cung ứng xi
măng, ủy quyền ngân sách tỉnh chi trả kinh phí mua xi măng (đối với hỗ trợ xi
măng):
- Căn cứ kế hoạch thực hiện được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt, Sở Tài chính chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn đơn vị
cung ứng xi măng đủ điều kiện, năng lực, đảm bảo đúng quy định;
- Căn cứ kết quả lựa chọn đơn vị cung ứng xi măng,
Sở Tài chính (được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền) đàm phán, ký hợp đồng kinh tế
với đơn vị cung ứng về chủng loại xi măng, giá cả, phương thức thanh toán, cách
thức giao nhận và các nội dung có liên quan;
- Ủy ban nhân dân các xã trực tiếp ký hợp đồng với
đơn vị cung ứng về chủng loại xi măng, khối lượng, địa điểm, phương thức giao
nhận (thống nhất giữa Ủy ban nhân dân các xã và đơn vị cung ứng) trên cơ sở hợp
đồng kinh tế đã ký giữa Sở Tài chính và đơn vị cung ứng;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã ủy quyền bằng văn bản
cho Sở Tài chính chi trả kinh phí mua xi măng cho đơn vị cung ứng (đối với phần
kinh phí do ngân sách cấp mình đảm bảo). Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng
hợp các văn bản ủy quyền (của Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã) gửi Sở Tài chính
chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày đơn vị cung ứng xi măng hoàn thành ký hợp đồng
với Ủy ban nhân dân các xã trên địa bàn;
- Theo tiến độ thực hiện, Ủy ban nhân dân các xã
đăng ký nhu cầu, thời gian nhận xi măng gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp,
gửi đơn vị cung ứng; trực tiếp nhận xi măng tại địa điểm nhận hàng theo hợp đồng
đã ký (lập biên bản giao nhận từng lần, ghi rõ chủng loại xi măng trên bao bì sản
phẩm, khối lượng giao nhận; thời gian cung ứng xi măng chậm nhất đến hết ngày
15/12 năm thực hiện.
d) Tổ chức thi công, nghiệm thu, phê duyệt quyết
toán:
- Lựa chọn đơn vị thi công: Đối với hỗ trợ xi măng:
Ủy ban nhân dân các xã giao cho cộng đồng dân cư được hưởng lợi trực tiếp từ
công trình tự thực hiện. Nếu cộng đồng dân cư không có khả năng hoặc điều kiện
thực hiện thì Ủy ban nhân dân các xã xem xét, lựa chọn các tổ chức, cá nhân đủ
năng lực thực hiện nhưng phải được sự thống nhất của cộng đồng dân cư (có biên
bản họp thống nhất). Đối với phục hồi, nâng cấp mặt đường bê tông xi măng: Chủ
đầu tư lựa chọn đơn vị thi công đủ năng lực
đảm bảo đúng quy định hiện hành;
- Việc huy động đóng góp của Nhân dân thực hiện
theo các quy định hiện hành; việc thành lập Ban Giám sát cộng đồng, tổ chức thực
hiện việc Giám sát cộng đồng theo quy định;
- Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu vật liệu đầu vào (về
chủng loại chất lượng, khối lượng vật liệu), nghiệm thu giai đoạn xây dựng; sau
khi công trình hoàn thành phải thực hiện nghiệm thu công trình hoàn thành (nêu
rõ chiều dài, chiều rộng, độ dày);
- Căn cứ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật được duyệt, kết
quả nghiệm thu hoàn thành từng công trình, Chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán công
trình hoàn thành theo quy định; trong đó, chi tiết các nguồn vốn thực hiện (nguồn
vốn nông thôn mới; vốn lồng ghép các chương trình mục tiêu; nguồn vốn xi măng
các cấp ngân sách hỗ trợ; nguồn kinh phí ngân sách tỉnh hỗ trợ phục hồi, nâng cấp
mặt đường; ngân sách cấp huyện, ngân sách xã hỗ trợ ngoài xi măng; nguồn đóng
góp nhân dân và các nguồn vốn hợp pháp khác).
đ) Xác định kinh phí các cấp
ngân sách hỗ trợ:
- Ủy ban nhân dân các xã (đối với các công trình do
Ủy ban nhân dân xã làm chủ đầu tư):
+ Hàng tháng, đối chiếu khối lượng xi măng thực
giao nhận trong tháng với đơn vị cung ứng (lập biên bản đối chiếu tháng);
+ Hàng quý (trước ngày 05 tháng đầu của quý sau), tổng
hợp kết quả nghiệm thu, quyết toán công trình hoàn thành gửi Ủy ban nhân dân cấp
huyện đề nghị kiểm tra, xác định chiều dài; khối lượng xi măng (đối với hỗ trợ
xi măng); diện tích (đối với hỗ trợ phục hồi, nâng cấp mặt đường bê tông xi
măng); kinh phí các cấp ngân sách hỗ trợ (kèm theo bảng tổng hợp, biên bản giao
nhận xi măng từng lần, từng tháng giữa Ủy ban nhân dân các xã và đơn vị cung ứng);
+ Chậm nhất đến hết ngày 15/12 năm thực hiện, nghiệm
thu, thanh lý hợp đồng về chủng loại, khối lượng xi măng với đơn vị cung ứng.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện:
+ Hàng quý, đối chiếu khối lượng xi măng đơn vị
cung ứng đã giao cho các xã trên địa bàn (lập biên bản đối chiếu giao nhận xi
măng quý) để làm cơ sở thẩm định khối lượng xi măng được hỗ trợ;
+ Kiểm tra hồ sơ, hiện trạng từng công trình do Ủy
ban nhân dân xã đề nghị (lập biên bản kiểm tra);
+ Tổng hợp kết quả thực hiện cơ chế trên địa bàn
(bao gồm cả công trình do Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã làm chủ đầu tư); Báo
cáo kết quả thực hiện (chi tiết từng tuyến) gửi Sở Tài chính, Sở Giao thông Vận
tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 25/12 năm thực hiện để
làm cơ sở kiểm tra, xác định kinh phí các cấp ngân sách hỗ trợ.
- Cấp tỉnh: Trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân
cấp huyện:
+ Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Giao thông Vận
tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra hồ sơ, xác định khối lượng,
kinh phí mua xi măng các cấp ngân sách đảm bảo thực hiện hỗ trợ xi măng;
+ Sở Giao thông vận tải rà soát, thẩm định, tổng hợp
khối lượng, kinh phí thực hiện phục hồi, nâng cấp mặt đường do Ủy ban nhân dân
cấp huyện đề nghị gửi Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh,
Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Hồ sơ hỗ trợ
- Quyết định giao kế hoạch của Ủy ban nhân dân cấp
huyện cho Ủy ban nhân dân các xã;
- Biên bản kiểm tra hiện trạng công trình (trước
khi đăng ký kế hoạch với Ủy ban nhân dân tỉnh) của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối
với Ủy ban nhân dân xã;
- Văn bản ủy quyền ngân sách tỉnh chi trả phần kinh
phí mua xi măng do ngân sách cấp huyện (của Ủy ban nhân dân cấp huyện), ngân
sách xã (của Ủy ban nhân dân xã) đảm bảo;
- Quyết định phê duyệt Báo cáo kinh tế - Kỹ thuật
(kèm theo hồ sơ và Báo cáo thẩm định của cơ quan chuyên môn cấp huyện);
- Tổng hợp khối lượng, chủng loại xi măng giao nhận
giữa đơn vị cung ứng và Ủy ban nhân dân các xã; kèm theo: Phiếu giao nhận xi
măng từng chuyến giữa đơn vị cung ứng và Ủy ban nhân dân các xã (chi tiết chủng
loại xi măng, khối lượng, thời gian, địa điểm giao nhận); Biên bản giao nhận xi
măng giữa Ủy ban nhân dân xã và các thôn;
- Hợp đồng thi công;
- Biên bản nghiệm thu vật liệu đầu vào, nghiệm thu
giai đoạn xây dựng;
- Biên bản nghiệm thu công trình hoàn thành; trong
đó nêu rỗ chiều dài, chiều rộng, độ dày từng tuyến, khối lượng xi măng sử dụng
xây dựng công trình (nếu có);
- Quyết định phê duyệt quyết toán công trình hoàn
thành (kèm theo hồ sơ);
- Biên bản kiểm tra kết quả nghiệm thu công trình
hoàn thành của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với Ủy ban nhân dân xã;
- Các tài liệu liên quan khác: Quyết định thành lập
Ban quản lý xã hoặc Ban phát triển thôn, Nghị quyết công nhận Ban Giám sát cộng
đồng.