HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 194/2020/NQ-HĐND
|
Hà Tĩnh, ngày 24 tháng 3 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ 123/2018/NQ-HĐND NGÀY 13 THÁNG 12
NĂM 2018 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VÀ CƠ CHẾ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI, ĐÔ THỊ TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2019-2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Sau khi xem xét Tờ trình số
86/TTr-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị
ban hành Nghị quyết sửa đổi một số điều của Nghị quyết số 123/2018/NQ-HĐND ngày
13 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh; báo cáo thẩm tra của các ban Hội
đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 6 của Nghị quyết số
123/2018/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh như sau:
“b) Hỗ trợ một lần 70% kinh phí mua
thiết bị giám sát hành trình (máy mới; được lắp đặt trong năm 2019, năm 2020)
cho các tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15m trở lên, tối đa 20 triệu đồng/thiết
bị/tàu (mỗi tàu chỉ hỗ trợ 01 thiết bị). Thiết bị giám sát hành trình được hỗ
trợ phải đáp ứng theo quy định tại Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 3
năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Thủy sản và các quy định hiện hành.
Đối với các tàu cá đã được hỗ trợ máy
thông tin liên lạc tầm xa theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 của Nghị quyết
số 123/2018/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh thì
không hỗ trợ mua thiết bị giám sát hành trình.”
Điều 2. Sửa đổi một số quy định về
cơ chế xây dựng nông thôn mới, đô thị tỉnh Hà Tĩnh tại Nghị quyết số
123/2018/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh như sau:
1. Bổ sung khoản
3 Điều 3 như sau:
“3. Nguồn vốn thực hiện khen thưởng
các đơn vị hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới,
đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu quy định tại
khoản 3 Điều 19 của Nghị quyết này được bố trí từ nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh
tổ chức thực hiện Chương trình nông thôn mới hàng năm.”
2. Sửa đổi khoản
3, Điều 19 như sau:
“3. Các đơn vị hoàn thành nhiệm vụ
xây dựng nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng
cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu được hưởng chính sách khen thưởng như
sau:
a) Đối với cấp huyện:
- Thành phố Hà Tĩnh và thị xã Kỳ Anh
hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới: Thưởng 05 tỷ đồng.
- Các huyện đạt chuẩn nông thôn mới
(trừ các huyện đã được hưởng chính sách khen thưởng theo Nghị quyết số
115/2018/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2018 về một số cơ chế, chính sách tạo nguồn
lực xây dựng huyện đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2019 - 2020 và Nghị quyết
số 173/2019/NQ-HĐND ngày 15 tháng 12 năm 2019 về một số cơ chế, chính sách tạo
nguồn lực xây dựng huyện Cẩm Xuyên, Hương Sơn đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn
2020 - 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh): Thưởng 10 tỷ đồng.
b) Đối với các xã:
- Xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới năm 2019 (chỉ dành cho các xã đã thực hiện sáp nhập xã): Thưởng
500 triệu đồng.
- Xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2019,
năm 2020: Thưởng 01 tỷ đồng.
- Xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao
năm 2019, năm 2020: Thưởng 500 triệu đồng.
- Xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu
năm 2019, năm 2020: Thưởng 02 tỷ đồng.
- Xã đạt chuẩn nông thôn mới ngoài
danh sách đăng ký đạt chuẩn năm báo cáo (chưa được phân bổ vốn như các xã đăng
ký đạt chuẩn) được phân bổ vốn như các xã đăng ký đạt chuẩn năm sau khi phân bổ
vốn thực hiện Chương trình nông thôn mới năm sau.”
3. Sửa đổi Điều
20 như sau:
“Điều 20. Cơ chế hỗ trợ xi măng làm
giao thông năm 2020
1. Đối với các xã, thị trấn thuộc các
huyện: Kỳ Anh, Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang:
a) Đường trục xã, liên xã: Ngân sách
tỉnh 85%; ngân sách cấp huyện, cấp xã 15%;
b) Đường trục thôn, liên thôn: Ngân
sách tỉnh 55%; ngân sách cấp huyện, cấp xã 45%;
c) Đường ngõ xóm (có trong quy hoạch
xây dựng nông thôn mới xã): Ngân sách tỉnh 45%; ngân sách cấp huyện, cấp xã
55%;
d) Đường trục chính nội đồng: Ngân
sách tỉnh 85%; ngân sách cấp huyện, cấp xã 15%.
2. Đối với các xã, phường, thị trấn
còn lại:
a) Đường trục xã, liên xã; đường phố:
Ngân sách tỉnh 60%; ngân sách cấp huyện, cấp xã 40%;
b) Đường trục thôn, liên thôn; ngõ phố:
Ngân sách tỉnh 30%; ngân sách cấp huyện, cấp xã 70%;
c) Đường ngõ xóm (có trong quy hoạch
xây dựng nông thôn mới xã); đường ngách, hẻm: Ngân sách tỉnh 20%; ngân sách cấp
huyện, cấp xã 80%;
d) Đường trục chính nội đồng: Ngân
sách tỉnh 60%; ngân sách cấp huyện, cấp xã 40%”.
4. Sửa đổi Điều
21 như sau:
“Điều 21. Cơ chế hỗ trợ xi măng
làm rãnh thoát nước, kênh mương nội đồng năm 2020
1. Đối với các xã, thị trấn thuộc các
huyện: Kỳ Anh, Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang:
a) Rãnh thoát nước trên đường trục
xã: Ngân sách tỉnh 85%; ngân sách cấp huyện, cấp xã 15%;
b) Rãnh thoát nước trên đường trục thôn,
xóm: Ngân sách tỉnh 75%; ngân sách cấp huyện, cấp xã 25%;
c) Kênh mương nội đồng: Ngân sách tỉnh
85%; ngân sách cấp huyện, cấp xã 15%.
2. Đối với các xã, phường, thị trấn
còn lại:
a) Rãnh thoát nước trên đường trục
xã; đường phố: Ngân sách tỉnh 60%; ngân sách cấp huyện, cấp xã 40%;
b) Rãnh thoát nước trên đường trục
thôn, xóm; đường ngõ phố: Ngân sách tỉnh 50%; ngân sách cấp huyện, cấp xã 50%;
c) Kênh mương nội đồng: Ngân sách tỉnh
60%; ngân sách cấp huyện, cấp xã 40%.”
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
ban Hội đồng nhân dân, các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh khóa XVII, Kỳ họp thứ 13 thông qua ngày 24 tháng 3 năm 2020 có hiệu lực từ
ngày 04 tháng 4 năm 2020./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Ban Công tác đại biểu UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ, Website Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Kiểm toán nhà nước khu vực II;
- Bộ Tư lệnh Quân khu IV;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đoàn Hà Tĩnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Trung tâm Thông tin - Công báo - Tin học;
- Trang thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu.
|
CHỦ
TỊCH
Lê Đình Sơn
|