ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2917/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
14 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 09-NQ/TU NGÀY
27/12/2016 - NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ TỈNH ỦY LẦN THỨ SÁU (KHÓA XXI) VỀ QUẢN LÝ, BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày
31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp
bách về bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày
27 tháng 12 năm 2016 - Nghị quyết Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ sáu (khóa XXI) về quản
lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 657/TTr-STNMT ngày 03 tháng 8 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU
ngày 27 tháng 12 năm 2016 - Nghị quyết Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ sáu (khóa XXI)
về quản lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016 -
2020, định hướng đến năm 2025.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các đơn vị và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ TN&MT (B/c);
- TTTU, HĐND tỉnh (B/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, VPTU;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTN.
E:\Dropbox\Năm 2017\Quyết
định UBND\Khác\08 09 ban hanh CTHD thuc hien NQTU 09 ve MT.doc
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Khánh Toàn
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 09-NQ/TU NGÀY 27/12/2016 - NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ
TỈNH ỦY LẦN THỨ SÁU (KHÓA XXI) VỀ QUẢN LÝ, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
2917/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8
năm 2017 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày
31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo
vệ môi trường (BVMT); Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/12/2016 - Nghị quyết Hội
nghị Tỉnh ủy lần thứ sáu (khóa XXI) về quản lý, BVMT trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025, UBND tỉnh ban hành Chương
trình hành động với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Quán triệt và cụ thể hóa các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về BVMT, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
tại Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách
về BVMT và của Tỉnh ủy tại Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/12/2016 - Nghị quyết
Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ sáu (khóa XXI); góp phần ngăn ngừa, hạn chế và xử lý kịp
thời các vấn đề môi trường cấp bách; khắc phục những hạn chế, chủ động phòng ngừa,
ngăn chặn và giảm thiểu ô nhiễm, tạo bước chuyển biến căn bản trong công tác
BVMT; tăng cường năng lực tổ chức thực hiện trong chỉ đạo,
điều hành quản lý công tác BVMT.
2. Thay đổi căn bản tư duy BVMT chuyển
từ nhận thức sang hành động, quán triệt quan điểm phát triển kinh tế - xã hội
phải gắn với BVMT và bảo đảm quốc phòng - an ninh; không thu hút đầu tư các dự
án công nghệ lạc hậu, có nguy cơ gây ô nhiễm, chú trọng tiêu chí môi trường
trong lựa chọn dự án đầu tư.
3. Nâng cao tính kỷ luật, kỷ cương,
trách nhiệm thực thi công vụ; từng nhiệm vụ, giải pháp được phân công trách nhiệm
cụ thể cho đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp thực hiện nhằm triển khai có hiệu quả,
bảo đảm tiến độ nhiệm vụ được giao; thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả thực
hiện, kịp thời khen thưởng, biểu dương những tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có
nhiều thành tích trong công tác BVMT.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Nâng cao nhận
thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp và nhân dân, quyết tâm
hành động của cả hệ thống chính trị về quản lý, bảo vệ môi trường
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp và toàn thể nhân dân về
tầm quan trọng, sự cần thiết của công tác BVMT nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ về
ý thức, trách nhiệm BVMT trong toàn cộng đồng. Gắn tuyên truyền trách nhiệm
BVMT với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn để cán bộ, đảng
viên và nhân dân cùng chung tay BVMT, hoàn thành tiêu chí môi trường trong xây
dựng nông thôn mới; hình thành ý thức tự giác bỏ rác đúng quy định để giữ gìn vệ
sinh môi trường;
- Tổ chức nhân rộng các mô hình tiêu
biểu về BVMT, điển hình là mô hình “nói không với túi ni lông” trong toàn tỉnh.
Kịp thời cổ vũ, động viên các phong trào thi đua BVMT và biểu dương những tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân thực hiện tốt chủ trương, chính sách, pháp luật về BVMT,
sáng tạo trong tổ chức thực hiện, có cách làm hay mang lại hiệu quả thiết thực.
Xây dựng các tiêu chí về môi trường trong quá trình bình xét thi đua, bình xét
khu dân cư, cơ quan, gia đình văn hóa;
- Công khai, minh bạch về thông tin của
các dự án, loại hình đầu tư đến cộng đồng dân cư trong khu
vực, tăng cường công tác đối thoại, tham vấn ý kiến cộng đồng dân cư đối với
các dự án đầu tư.
2. Tăng cường
công tác quản lý nhà nước về BVMT
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy,
nâng cao năng lực, ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý
nhà nước về BVMT các cấp. Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, các địa phương
trong công tác quản lý, BVMT. Nâng cao vai trò giám sát, phản biện của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng dân cư đối với các hoạt
động BVMT;
- Xác định rõ trách nhiệm của chính
quyền các cấp trong quá trình thu hút các dự án đầu tư trên địa bàn (đối với
các dự án nhạy cảm về môi trường phải có ý kiến của Ban Thường vụ cấp ủy cùng cấp),
không thu hút đầu tư các dự án có nguy cơ cao do sử dụng hóa chất gây ô nhiễm
môi trường. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương phải chịu trách nhiệm nếu
để xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, kéo dài, gây bức xúc cho
nhân dân;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện pháp luật về BVMT, xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng, các khu vực, điểm tồn lưu ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật.
Đề cao vai trò, trách nhiệm của lực lượng cảnh sát môi trường
trong công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm về môi trường. Đẩy mạnh công tác
hậu kiểm đánh giá tác động môi trường. Xây dựng quy chế phối hợp của các ngành
trong công tác thanh tra, kiểm tra tình hình hoạt động của các cơ sở sản xuất,
kinh doanh trong công tác BVMT và có cơ chế xử lý kịp thời, hiệu quả các vi phạm
theo quy định của pháp luật;
- Tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu về
môi trường nhằm phát huy thế mạnh về ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác quản lý, bảo vệ môi trường.
3. Tăng cường
công tác phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm, quản lý chất thải
- Thực hiện phê duyệt điều chỉnh, bổ
sung Quy hoạch chất thải rắn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2020. Từ nay đến
năm 2020, tập trung thực hiện có hiệu quả Dự án lò đốt rác thải sinh hoạt tại
xã Quế Cường, huyện Quế Sơn; Dự án lò đốt rác thải sinh hoạt
tại xã Đại Nghĩa, huyện Đại Lộc; Dự án khu chứa và xử lý rác thải tại xã Tam
Xuân II, huyện Núi Thành; khắc phục, nâng cấp hệ thống xử lý môi trường các bãi
rác đang hoạt động đảm bảo vệ sinh môi trường;
- Tập trung đầu tư và xây dựng hạ tầng
kỹ thuật BVMT, nhất là hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các khu, cụm công
nghiệp đã hoạt động, đảm bảo mục tiêu 100% các khu công nghiệp đang hoạt động
và 30% số cụm công nghiệp với tỷ lệ lấp đầy trên 50% diện tích có phát sinh nước
thải (đến năm 2025 là 50% số cụm công nghiệp) có hệ thống xử lý nước thải tập
trung đạt quy chuẩn về môi trường;
- Tăng cường công tác quản lý các nguồn
thải lớn, quản lý ô nhiễm môi trường lưu vực sông tại các địa phương; công tác
quản lý nước thải, chất thải rắn y tế tại các bệnh viện,
trung tâm, cơ sở y tế. Thực hiện rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của lò đốt
chất thải y tế đã đầu tư để có giải pháp quản lý phù hợp;
- Đẩy mạnh việc phân loại chất thải rắn
tại nguồn, xây dựng cơ chế khuyến khích hoạt động tái sử dụng, tái chế, thu hồi
năng lượng từ rác thải sinh hoạt. Kiểm soát chặt chẽ nguồn gây ô nhiễm từ các
làng nghề, trang trại chăn nuôi tập trung, việc sử dụng hóa chất, thuốc BVTV
trong sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
- Quan tâm đầu tư năng lực quan trắc,
giám sát chất lượng môi trường, bắt buộc các khu, cụm công nghiệp và cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm ngoài khu, cụm công nghiệp có quy mô xả nước thải
từ 1.000 m3/ngày, đêm trở lên phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước
thải tự động liên tục và kết nối cơ sở dữ liệu quan trắc trực tuyến với Sở Tài
nguyên và Môi trường để theo dõi, giám sát.
4. Đẩy mạnh xã hội
hóa và tăng cường các biện pháp kinh tế trong hoạt động bảo vệ môi trường
- Sử dụng đúng mục đích, hiệu quả nguồn
ngân sách cho sự nghiệp môi trường. Các địa phương bố trí
nguồn kinh phí cho sự nghiệp môi trường hằng năm đảm bảo không thấp hơn dự toán
cấp trên giao;
- Ưu tiên thu
hút, bố trí vốn ngân sách đầu tư cho các dự án xử lý nước thải tại các khu, cụm
công nghiệp, đô thị, cơ sở y tế đang hoạt động đã được phê duyệt trong kế hoạch
đầu tư công trung hạn và dài hạn. Xây dựng cơ chế, điều chỉnh giá dịch vụ thu
gom, vận chuyển, xử lý rác thải cho phù hợp nhằm khuyến khích mọi tổ chức,
thành phần kinh tế tham gia vào công tác BVMT;
- Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy
xã hội hóa BVMT; khuyến khích đầu tư theo hình thức đối
tác công tư (PPP) trong lĩnh vực môi trường, nhất là đầu tư hệ thống xử lý nước
thải, tái chế và xử lý rác thải, các công trình dân sinh góp phần bảo vệ môi
trường.
5. Tăng cường
công tác ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục, hình thành ý thức chủ động phòng, tránh thiên tai, thích ứng với biến
đổi khí hậu; chủ động phòng, chống, xây dựng phương án khả
thi để đối phó với tình trạng lũ quét, sạt lở ven sông,
ven biển, xâm nhập mặn do nước biển
dâng;
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
các dự án bảo tồn đa dạng sinh học; chú trọng thực hiện tốt
hoạt động bảo tồn các loài động, thực vật
hoang dã, quý hiếm; tăng cường kiểm soát việc nhập khẩu các sinh vật ngoại lai
xâm hại. Hoàn thành phê duyệt và triển khai Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học
tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đảm bảo
các mục tiêu, yêu cầu đề ra.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Thực hiện rà soát, đề xuất sửa đổi,
bổ sung các văn bản, quy định về BVMT trên địa bàn tỉnh nhằm khắc phục những bất
cập, chồng chéo giữa các văn bản Trung ương, địa phương, các ngành liên quan.
Xác định danh mục các Dự án, lĩnh vực đầu tư có tiềm ẩn tác động lớn về môi trường
khi xem xét thu hút đầu tư. Thực hiện chặt chẽ từ khâu thẩm định, tham mưu
xét duyệt các hồ sơ về môi trường đến triển khai thực hiện và vận
hành dự án;
- Xây dựng quy chế phối hợp của các
ngành trong công tác thanh tra, kiểm tra; chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các Sở,
Ban, ngành liên quan và địa phương thực hiện tốt, hiệu quả kế hoạch thanh tra,
kiểm tra môi trường hàng năm; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường tập
trung thanh tra, kiểm tra các cơ sở có lưu lượng nước thải lớn từ 200 m3/ngày,
đêm trở lên; công tác kiểm tra, giám sát chủ dự án, nhà đầu tư tuân thủ các yêu
cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và thực hiện
các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường; tổ chức hướng dẫn các khu, cụm
công nghiệp và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm
ngoài khu, cụm công nghiệp có quy mô xả nước thải từ 1.000
m3/ngày, đêm trở lên phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động liên tục và truyền số liệu trực tiếp về Sở Tài nguyên
và Môi trường; thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn, theo dõi thực hiện pháp luật về
BVMT của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Tổ chức triển khai có hiệu quả kế
hoạch xử lý ô nhiễm triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng (100% các cơ sở nằm trong danh mục được khắc phục ô nhiễm và đưa
ra khỏi danh mục đến năm 2020), các khu vực, điểm tồn lưu ô nhiễm hóa chất BVTV
trên địa bàn; tăng cường công tác rà soát, đi đôi với việc triển khai đồng bộ
các giải pháp kiểm soát, ngăn chặn, phòng ngừa, không để phát sinh mới các cơ sở
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành, địa phường liên quan tiếp tục theo dõi, giám sát quá trình hoạt động và
thực hiện công tác BVMT tại các khu xử lý rác thải trên địa
bàn tỉnh. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng xác định đơn giá xử lý rác thải phù hợp, đảm bảo theo nguyên tắc tính đủ, tính đúng để xem xét
tham mưu đề xuất đầu tư trên địa bàn tỉnh;
- Triển khai xây dựng và trình phê
duyệt các Dự án, Đề án: Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu
về môi trường; Dự án lắp đặt hệ thống quan trắc tự động online; Đề
án thành lập Quỹ BVMT tỉnh Quảng Nam; Đề án xác định cơ chế chia sẻ lợi ích đối
với nhân dân khu vực liền kề và khu vực bị ảnh hưởng bởi các khu xử lý rác thải
trên địa bàn tỉnh và tổ chức triển khai thực hiện sau khi phê duyệt;
- Sớm hoàn thành công tác rà soát,
tham mưu UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch chất thải rắn trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2020 và tổ chức thực hiện sau khi phê duyệt;
- Tham mưu thực hiện có hiệu quả các
dự án bảo tồn đa dạng sinh học, sớm hoàn thành công tác trình phê duyệt Quy hoạch
bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030;
- Tăng cường tuyên truyền, vận động
nhân dân tham gia BVMT, phân loại rác tại nguồn và thu gom rác thải;
tạo điều kiện thuận lợi cho các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội tham gia
phản biện, giám sát hoạt động BVMT; gắn việc tuyên truyền, trách nhiệm bảo vệ
môi trường với xây dựng nông thôn mới; chủ động phối hợp với cơ quan thông tấn,
báo chí như Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng
Nam, Báo Quảng Nam xây dựng và thực hiện chương trình thông tin tuyên truyền
nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm BVMT và các quy định pháp luật, chế tài
xử lý vi phạm về BVMT đến từng doanh nghiệp và mỗi người dân;
- Tiếp tục thực hiện tốt các nhiệm vụ
đã đề ra trong Chiến lược BVMT đến năm 2015 và định hướng
đến năm 2020; Quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường giai đoạn 2016 - 2020; Kế
hoạch hành động đa dạng sinh học đến năm 2015 và định hướng
đến năm 2020; Đề án quản lý chất thải rắn tại các vùng nông thôn.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan trong việc lập, thẩm định, phê duyệt các dự án
phát triển kinh tế - xã hội phải đảm bảo các yêu cầu về BVMT, phát triển bền vững;
- Trong quá trình tham mưu UBND tỉnh
xem xét, phế duyệt Quyết định chủ trương đầu tư phải lấy ý kiến các cơ quan
liên quan theo quy định của pháp luật về BVMT và Luật Đầu tư năm 2014; thực hiện
đầy đủ việc thẩm định công nghệ các dự án đầu tư; kiên quyết không tham mưu chấp
thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư các dự án có công
nghệ lạc hậu, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao;
- Xây dựng hệ thống cơ chế, chính
sách thúc đẩy xã hội hóa BVMT trên địa bàn tỉnh; khuyến khích đầu tư theo hình
thức đối tác công tư (PPP), nhất là đầu tư hệ thống xử lý nước thải, tái chế và
xử lý rác thải, các công trình dân sinh góp phần BVMT;
- Tham mưu UBND tỉnh cân đối, ưu tiên
bố trí vốn đầu tư cho các dự án xử lý nước thải tại các
khu, cụm công nghiệp, đô thị, cơ sở y tế đang hoạt động đã được phê duyệt trong
kế hoạch đầu tư công trung hạn và dài hạn.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phương án nguồn
kinh phí cho sự nghiệp môi trường hàng năm đảm bảo bằng dự
toán cấp trên giao; sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường để bố trí cán bộ
hợp đồng quản lý công tác BVMT các cấp; tăng cường kinh phí đầu tư hiện đại hóa
trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác quản lý nhà nước về BVMT;
- Trên cơ sở đề nghị của các ngành và
khả năng cân đối ngân sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực
hiện các dự án về BVMT trên địa bàn tỉnh, trong đó ưu tiên
thực hiện các Dự án trong năm 2017 và 2018 như: Dự án cơ sở dữ liệu về môi trường;
Dự án điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch chất thải rắn trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2015 - 2020; Dự án lắp đặt hệ thống quan trắc, giám sát tự động Online; Dự án
Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
xác định đơn giá xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành. Bố
trí nguồn kinh phí xây dựng Đề án xác định cơ chế chia sẻ lợi ích đối với nhân
dân khu vực liền kề và khu vực bị ảnh hưởng bởi các khu xử lý rác thải trên địa
bàn tỉnh;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc quản
lý, sử dụng nguồn chi sự nghiệp môi trường tại các ngành, địa phương bảo đảm việc
quản lý, sử dụng nguồn chi này một cách hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm,
đúng mục đích.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Tổ chức đánh
giá hiện trạng cơ sở hạ tầng của các làng nghề, đặc biệt là hệ thống thu gom, xử
lý nước thải, chất thải của các làng nghề trên địa bàn tỉnh. Chú trọng đến các
giải pháp quản lý môi trường các làng nghề và phấn đấu đến năm 2025 có 100%
làng nghề có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường được điều tra, khảo sát, xây dựng
cơ chế chính sách BVMT;
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc việc
thẩm định tiêu chí số 17 về môi trường và an toàn thực phẩm trong Bộ tiêu chí
quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 theo hướng dẫn của Tổng cục
Môi trường tại Công văn số 1290/TCMT-KSON ngày 19/5/2017, làm cơ sở tham mưu
UBND tỉnh công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan trong việc lập, thẩm định quy hoạch các điểm, khu vực chăn nuôi, các
lò giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn đảm bảo các yếu tố, tiêu chí
về môi trường;
- Thực hiện các giải pháp về đầu tư
các công trình cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn cho người
dân, đặc biệt ở các khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn;
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên
và Môi trường và các địa phương kiểm soát chặt chẽ nguồn gây ô nhiễm môi trường
từ hoạt động làng nghề, trang trại chăn nuôi tập trung, việc sử dụng hóa chất,
thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản; thực hiện
các giải pháp về ngăn chặn, kiểm soát chặt chẽ các loài sinh vật ngoại lai xâm
hại, quản lý giống cây trồng, vật nuôi trong nông nghiệp.
5. Sở Xây dựng
- Thực hiện hiệu quả trong công tác
thẩm định quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu đô thị, khu dân cư tập trung,
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh nước thải phải có hạng mục
xử lý nước thải; bắt buộc các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu dân cư mới
hình thành phải có hệ thống thoát nước mưa, nước thải riêng biệt và đầu tư hệ
thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn về môi trường trước khi thải ra
môi trường;
- Tuân thủ việc cấp phép xây dựng đối
với các công trình đảm bảo hồ sơ về môi trường đã được phê duyệt;
- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
Khu Kinh tế mở Chu Lai, UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, tổng hợp
tình hình xử lý nước thải tại các khu đô thị, khu dân cư tập trung đã đi vào hoạt
động và có giải pháp bổ sung hệ thống xử lý nước thải đối với các dự án chưa có
hệ thống xử lý nước thải theo quy định.
6. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành và địa phương khẩn trương thực hiện rà soát, đánh giá kỹ hồ sơ pháp lý,
hiện trạng, hiệu quả đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, công trình BVMT tại các
khu công nghiệp thuộc chức năng quản lý và các cụm công nghiệp; đề xuất UBND tỉnh
về Phương án, tiến độ xử lý đối với từng cụm công nghiệp trên địa bàn được hình
thành trước khi Quy chế Quản lý cụm công nghiệp có hiệu lực theo đúng quy định
tại Thông tư liên tịch số 31/2012/TTLT-BCT-BKHĐT ngày 10/10/2012 của liên Bộ
Công Thương và Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Thông tư số 17/2016/TT-BCT ngày
30/8/2016 của Bộ Công Thương. Đối với các cụm công nghiệp mới thành lập cần
tuân thủ theo quy hoạch vùng và phát triển ngành nghề của địa phương, trong đó
nội dung quy hoạch cần làm rõ các ngành nghề thu hút đầu
tư;
- Thực hiện có hiệu quả công tác quản
lý và BVMT tại các khu công nghiệp thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý. Quá trình
thu hút, bố trí các dự án vào khu công nghiệp thực hiện theo đúng quy định của
pháp luật về môi trường, đầu tư, xây dựng, phù hợp với quy hoạch, bố trí các
ngành nghề đã được phê duyệt; không thu hút đầu tư các dự án, loại hình sản xuất
có nguy cơ tiềm ẩn gây ô nhiễm môi trường; tuân thủ việc cấp phép xây dựng đối
với các dự án khi đã đảm bảo về hồ sơ môi trường được phê duyệt;
- Tổ chức kiểm tra việc tuân thủ thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật các dự án công trình hầm
mỏ, nhà máy nhiệt điện, thủy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, khai thác
mỏ và chế biến khoáng sản và các công trình công nghiệp chuyên ngành.
7. Sở Khoa
học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham gia nhiệm vụ do Sở Khoa học và
công nghệ chủ trì cùng Sở Xây dựng và các Sở, ngành có
liên quan thẩm định công nghệ, đánh giá tác động đối với các Dự án sử dụng máy
móc, dây chuyền nhập khẩu; tăng cường công tác kiểm tra hoạt động chuyển giao
công nghệ và nghiêm cấm chuyển giao các loại công nghệ theo quy định của Luật
Chuyển giao công nghệ.
8. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
- Quán triệt các tổ chức, cá nhân
kinh doanh dịch vụ du lịch nghiêm chỉnh thực hiện quy định tại Điều 77 Luật Bảo
vệ môi trường 2014; Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 04/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ
về tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch và đảm bảo an ninh, an toàn
cho khách du lịch; Thông tư liên tịch số 19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT ngày
30/12/2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Tài nguyên và Môi trường về
việc hướng dẫn BVMT trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy
giá trị di tích; Chỉ thị số 44/2007/CT-UBND ngày 27/11/2007 của UBND tỉnh về
BVMT trong hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
- Phối hợp với các ngành liên quan và
địa phương tổ chức tập huấn nâng cao nghiệp vụ BVMT, tuyên truyền, giáo dục và
vận động mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch tham gia BVMT, giảm
thiểu, thu gom, tái chế và tái sử dụng chất thải từ hoạt động du lịch để phát
triển du lịch bền vững;
- Vận động các tổ chức, cá nhân kinh
doanh du lịch tham gia xây dựng nhãn hiệu “Bông sen xanh Việt Nam”; đăng ký cơ
sở đạt tiêu chuẩn môi trường; xây dựng và triển khai các
mô hình bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch nhằm thu hút sự tham gia của
các tổ chức, cá nhân và cộng đồng;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác BVMT tại các tổ chức, cá nhân
kinh doanh dịch vụ du lịch; kiên quyết xử lý các trường hợp
vi phạm theo pháp luật hiện hành.
9. Sở Y
tế
- Thực hiện rà soát, đánh giá hiệu quả
hoạt động đầu tư hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn y tế tại các Bệnh viện,
Trung tâm Y tế phải đảm bảo các yêu cầu về BVMT. Đối với các cơ sở, Trung tâm Y
tế đã đi vào hoạt động phải tuân thủ hồ sơ về môi trường đã được phê duyệt và
hoàn thành công trình hệ thống xử lý nước thải tập trung xử lý nước thải đạt
quy chuẩn trước khi thải ra môi trường. Chỉ đạo, đôn đốc các cơ sở thuộc danh mục
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng hoàn thành công trình BVMT để đưa ra khỏi
danh mục;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát công tác quản lý chất thải rắn y tế tại các Bệnh viện,
Trung tâm, cơ sở y tế trên địa bàn. Xử lý nghiêm các cá nhân, đơn vị vi phạm các quy định hiện hành về phân loại, thu gom, vận chuyển,
xử lý chất thải y tế, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu Bệnh viện;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục phổ biến chính sách, pháp luật về quản lý chất thải y tế. Tập huấn nâng
cao năng lực chuyên môn về quản lý chất thải y tế cho đội ngũ cán bộ và nhân
viên y tế;
- Hàng năm ưu tiên bố trí kinh phí
cho các Bệnh viện, Trung tâm Y tế để mua sắm các dụng cụ, phương tiện phục vụ
việc phân loại thu gom, vận chuyển, lưu giữ tạm thời chất thải trong bệnh viện
theo đúng chủng loại; kinh phí giám sát, vận hành hiệu quả hệ thống xử lý chất
thải.
10. Sở Giao thông vận tải
- Tổ chức quán triệt, triển khai thực
hiện có hiệu quả Chỉ thị số 07/CT-BGTVT ngày 03/8/2016 của Bộ Giao thông vận tải
về việc đẩy mạnh công tác BVMT giao thông vận tải; nâng cao năng lực, trình độ
đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác BVMT giao thông vận tải; đẩy mạnh tuyên
truyền, phổ biến công tác BVMT trong hoạt động thi công xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông và trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ giao thông vận tải;
- Hướng dẫn các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ giao thông vận tải: Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
và tổ chức thực hiện việc thu gom, phân loại, lưu giữ, xử lý các loại chất thải
phát sinh trong hoạt động của đơn vị, đáp ứng quy định pháp luật về bảo vệ môi
trường. Xây dựng kế hoạch (hoặc lộ trình) để tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ,
thay thế các trang thiết bị tiêu tốn nhiều năng lượng, gây
ô nhiễm môi trường. Tổ chức quan trắc định kỳ các thông số môi trường về nước
thải, khí thải, tiếng ồn, độ rung theo các quy chuẩn kỹ thuật về môi trường hiện
hành.
11. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, sắp xếp, bố trí sử dụng hiệu quả nguồn
lực thực hiện nhiệm vụ BVMT các cấp; trong đó xem xét, nghiên cứu đề xuất xây dựng
Đề án vị trí, việc làm đối với cán bộ môi trường hợp đồng cấp xã; tăng cường
nâng cao năng lực quản lý môi trường cho các Sở, Ban, ngành và địa phương.
12. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, các Sở, Ban, ngành liên quan đề xuất các giải pháp tăng cường hoạt
động của lực lượng cảnh sát môi trường theo hướng tập trung vào đấu tranh,
phòng chống tội phạm về môi trường; xử lý nghiêm các vụ việc vi phạm pháp luật
về BVMT. Thực hiện tốt quy chế phối hợp với các ngành liên quan trong công tác
thanh tra, kiểm tra hoạt động đấu tranh phòng, chống
tội phạm về môi trường;
- Chỉ đạo công
an các địa phương tăng cường công tác phối hợp với các ngành liên quan xử lý
nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp luật về BVMT theo thẩm quyền.
13. Ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu
Lai
- Thực hiện có hiệu quả công tác quản lý và BVMT theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường
2014, Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
và theo ủy quyền, giao nhiệm vụ của UBND tỉnh;
- Quá trình thu hút, bố trí các dự án
vào khu công nghiệp, phân khu chức năng phải thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật về môi trường, đầu tư,
xây dựng, phù hợp với quy hoạch, bố trí các ngành nghề đã được phê duyệt; không thu hút đầu tư các dự án, loại
hình sản xuất có nguy cơ tiềm ẩn gây ô nhiễm môi trường; không cấp phép xây dựng đối với các dự án chưa đảm bảo về hồ sơ
môi trường đã được phê duyệt;
- Yêu cầu các Chủ đầu tư hạ tầng
nghiêm túc thực hiện các quy định của pháp luật về BVMT như: Hệ thống thu gom,
lưu trữ, xử (lý chất thải rắn, chất thải nguy hại; hệ thống thu gom, thoát nước
và xử lý nước thải; hệ thống quan trắc nước thải tự động và các công trình hạ tầng
kỹ thuật BVMT khác;
- Theo dõi, giám
sát việc xây dựng, vận hành, giám sát hệ thống xử lý nước thải, khí thải, chất
thải rắn tại khu công nghiệp, phân khu chức năng theo đúng quy định.
Trong trường hợp phát hiện các sai phạm về môi trường, kịp thời báo cáo UBND tỉnh,
Sở Tài nguyên và Môi trường để giải quyết và xử lý.
14. Sở Thông tin và Truyền thông,
Báo Quảng Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam:
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước về BVMT; nêu gương những tổ chức,
cá nhân làm tốt, phê phán những hành vi vi phạm pháp luật về BVMT; chủ động
phát huy vai trò của báo chí trong công tác BVMT.
15. Các Sở, Ban, ngành khác:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao
có trách nhiệm quán triệt và triển khai thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày
31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về
BVMT, Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/12/2016 - Nghị quyết Hội nghị Tỉnh ủy lần
thứ sáu (khóa XXI) về quản lý, BVMT trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025 và Chương trình hành động
này.
16. UBND các huyện, thị xã, thành
phố
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp và bà con nhân dân
trên địa bàn về tầm quan trọng, sự cần thiết
của công tác BVMT; gắn tuyên truyền trách nhiệm, hoàn thành tiêu chí môi trường
trong xây dựng nông thôn mới; tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực hiện
phân loại rác tại nguồn, hình thành ý thức tự giác bỏ rác đúng quy định để giữ
gìn vệ sinh môi trường; tổ chức nhân rộng các mô hình tiêu biểu về bảo vệ môi trường, điển hình là mô hình “nói không với túi ni lon”;
xây dựng các tiêu chí về môi trường trong quá trình bình xét thi đua, bình xét
khu dân cư, cơ quan, gia đình văn hóa;
- Xác định rõ trách nhiệm của cấp ủy,
chính quyền địa phương trong quá trình thu hút các dự án đầu tư trên địa bàn (đặc
biệt đối với các dự án nhạy cảm về môi trường phải có ý kiến của Ban Thường vụ
cấp ủy cùng cấp). Chủ tịch UBND cấp huyện phải chịu trách nhiệm toàn diện về
công tác BVMT trên địa bàn quản lý;
- Thực hiện thu hút, bố trí các dự án
đầu tư tuân thủ theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm, đối với các
dự án đầu tư vào cụm công nghiệp phải phù hợp với quy hoạch, bố trí các ngành nghề được phê duyệt; hạn chế việc chuyển đổi mục đích đất
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất canh tác nông nghiệp sang mục đích khác; tạo
điều kiện, hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện theo đúng các quy trình, trình tự
thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn;
- Thực hiện tốt xã hội hóa về BVMT. Huy
động nhiều tổ chức, cá nhân tham gia công tác quy hoạch, khảo sát, đầu tư kết cấu hạ tầng, tổ chức các hoạt động BVMT.
Khuyến khích, hỗ trợ tư nhân tham gia BVMT;
- Mỗi huyện, thị xã, thành phố phải
chủ động trong việc tự xử lý chất thải rắn tại địa phương, phải quy hoạch bố
trí ít nhất 01 khu xử lý chất thải tập trung, hạn chế xử
lý bằng phương pháp chôn lấp và chuyển đổi sang công nghệ đốt chất
thải. Trường hợp địa phương nào không có điểm xử lý chất thải thì phải chịu mức
phí xử lý tăng cao hơn so với các địa phương khác;
- Ưu tiên bố trí nguồn kinh phí sự
nghiệp môi trường cho công tác lập, phê duyệt hồ sơ môi trường đối với các cụm
công nghiệp hoạt động trên địa bàn; đề xuất giải pháp xử lý nước thải đối với
các cụm công nghiệp đã hoạt động đảm bảo mục tiêu 30% số cụm công nghiệp với tỷ
lệ lấp đầy trên 50% diện tích có phát sinh nước thải (đến năm 2025 là 50% số cụm
công nghiệp) có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn về môi trường;
- Thực hiện hiệu quả công tác thẩm định,
xác nhận hồ sơ về môi trường trên địa bàn; tăng cường kiểm tra, giám sát quá
trình hoạt động của các dự án đầu tư; tập trung nguồn lực xử lý dứt điểm các điểm
nóng, ô nhiễm môi trường kéo dài, gây bức xúc cho cộng đồng, người dân; tổ chức
quản lý, bảo vệ mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước nhằm phòng, chống các hoạt
động có nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái nguồn nước; bảo vệ
và cải thiện môi trường nông nghiệp, nông thôn, môi trường tại các làng nghề, cảnh
quan môi trường đô thị; bảo tồn đa dạng sinh học; ứng phó với biến đổi khí hậu;
xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường của các dự
án trên địa bàn; xây dựng và ban hành quy chế phối hợp BVMT giữa các ngành liên
quan, tổ chức, hội, đoàn thể.
17. Đề nghị UBMTTQ Việt Nam tỉnh
và các tổ chức Hội, đoàn thể của tỉnh
Tổ chức tuyên truyền, vận động các
cán bộ, hội viên và nhân dân tham gia hoạt động BVMT; tư vấn, phản biện, giám
sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về BVMT trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật; tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các hoạt động BVMT theo
chương trình ký kết liên tịch giữa các bên liên quan.
Căn cứ nội dung Chương trình hành động
nêu trên, Giám đốc các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã
thành phố có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả các nội dung Chương trình hành động;
thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện hàng năm. Trong quá
trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các
cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về
UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để tổng hợp, xem xét
trình UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 09-NQ/TU NGÀY
27/12/2016 CỦA TỈNH ỦY
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2917/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2017 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
STT
|
Nội
dung
|
Cơ
quan, đơn vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
Xây dựng quy chế phối hợp của các
ngành trong công tác thanh tra, kiểm tra.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở,
ngành liên quan và các địa phương
|
2017
|
2
|
Thực hiện tốt, hiệu quả kế
hoạch thanh tra, kiểm tra môi trường hàng
năm; phối hợp với Bộ TN&MT tập
trung công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở phát sinh nguồn thải lớn từ 200 m3/ngày,
đêm trở lên thải ra sông, ra biển;
kiểm soát chặt chẽ các nguồn ô nhiễm môi trường.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở,
ngành liên quan và các địa phương
|
Nhiệm
vụ thường xuyên
|
3
|
Tổ chức triển khai có hiệu quả kế
hoạch xử lý ô nhiễm triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng; xử lý các khu vực, điểm tồn lưu ô nhiễm hóa chất bảo vệ
thực vật, các điểm nóng về ô nhiễm môi trường.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở,
ngành liên quan và các địa phương
|
2017-2025
|
4
|
Trình phê duyệt điều chỉnh, bổ sung
Quy hoạch chất thải rắn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2020
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở,
ngành liên quan và các địa phương
|
2017
|
5
|
Triển khai xây dựng và trình phê
duyệt các Dự án, Đề án: Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu về môi trường; Dự án lắp
đặt hệ thống quan trắc tự động online; Đề án xác định cơ chế chia sẻ lợi ích
đối với nhân dân khu vực liền kề và khu vực bị ảnh hưởng bởi các khu xử lý
rác thải trên địa bàn tỉnh; Đề án thành lập Quỹ BVMT tỉnh.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở,
ngành liên quan và các địa phương
|
2017-2018
|
6
|
Hoàn thành công tác lập, thẩm định,
trình phê duyệt Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Nam đến năm
2025, định hướng đến năm 2030.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở,
ngành liên quan và các địa phương
|
2017-2018
|
7
|
Công tác truyền thông, đào tạo, tập
huấn, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở,
ngành liên quan và các địa phương
|
Nhiệm
vụ thường xuyên
|
8
|
Thực hiện tốt các nhiệm vụ đã
đề ra trong Chiến lược BVMT đến năm 2015 và định hướng đến năm
2020; Quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường giai đoạn
2016-2020; Kế hoạch hành động ĐDSH đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; Đề
án quản lý CTR tại các vùng nông thôn.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở,
ngành liên quan và các địa phương
|
Nhiệm
vụ thường xuyên
|
9
|
Tham mưu UBND tỉnh cân đối, ưu tiên
bố trí vốn đầu tư cho các dự án xử lý nước thải tại các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, đô thị, cơ sở y tế, làng nghề (có nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường) đang hoạt động; các công trình cung cấp nước sạch, vệ sinh
môi trường nông thôn đã được phê duyệt trong kế hoạch đầu tư công trung hạn
và dài hạn.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở,
ngành liên quan và các địa phương
|
2017-2025
|
10
|
Tham mưu, hướng dẫn sử dụng nguồn
kinh phí sự nghiệp môi trường để bố trí cán bộ hợp đồng phụ trách công tác
BVMT các cấp, trong đó ưu tiên đối với cán bộ môi trường cấp xã.
|
Sở
Tài chính
|
Sở,
ngành liên quan và các địa phương
|
2017-2018
|
11
|
Tham mưu ưu tiên kinh phí thực hiện
các Dự án, Đề án: Dự án cơ sở dữ liệu về môi trường; Dự án lắp đặt hệ thống
quan trắc, giám sát tự động Online; Dự án Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học
tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Đề án xác định cơ chế
chia sẻ lợi ích đối với nhân dân khu vực liền kề và khu vực bị ảnh hưởng bởi
các khu xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh; Đề án thành lập Quỹ BVMT tỉnh.
|
Sở
Tài chính
|
Sở,
ngành liên quan và các địa phương
|
2017-2018
|
12
|
Tổ chức đánh giá hiện trạng cơ sở hạ
tầng của các làng nghề, đặc biệt là hệ thống thu gom, xử
lý nước thải, chất thải của các làng nghề trên địa bàn tỉnh, đề xuất giải
pháp.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở,
ngành liên quan và các địa phương
|
2017-2018
|
13
|
Đầu tư hạ tầng thu gom, xử lý chất
thải tại các làng nghề có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở,
ngành liên quan và các địa phương
|
2017-2025
|
14
|
Đầu tư các công trình cung cấp nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn cho người dân, đặc biệt ở các khu vực
nông thôn, vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở,
ngành liên quan và các địa phương
|
2017-2025
|
15
|
Thực hiện rà soát, tổng hợp tình
hình thu gom, xử lý nước thải tại các khu đô thị, khu dân cư tập trung và đề
xuất giải pháp bổ sung hệ thống xử lý nước thải đối với các dự án chưa có hệ
thống xử lý nước thải.
|
Sở
Xây dựng
|
Sở,
ngành liên quan và các địa phương
|
2017-2018
|
16
|
Thực hiện rà soát, đánh giá kỹ hồ
sơ pháp lý, hiện trạng, hiệu quả đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật, công trình BVMT tại các cụm công nghiệp và đề xuất UBND tỉnh về
Phương án, tiến độ xử lý đối với từng cụm công nghiệp trên địa bàn.
|
Sở
Công Thương
|
Sở,
ngành liên quan và các địa phương
|
2017-2018
|
17
|
Thực hiện rà soát, đánh giá hiệu quả
hoạt động đầu tư hệ thống xử lý chất thải rắn, nước thải y tế tại các Bệnh viện,
Trung tâm y tế đảm bảo vệ sinh môi trường.
|
Sở
Y tế
|
Sở,
ngành liên quan và các địa phương
|
2017-2018
|
18
|
Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước
thải tập trung tại các Bệnh viện, Trung tâm y tế đã đi
vào hoạt động.
|
Sở
Y tế
|
Sở,
ngành liên quan và các địa phương
|
2017-2020
|
19
|
Tổ chức rà soát, sắp xếp, bố trí sử
dụng hiệu quả nguồn lực thực hiện nhiệm vụ BVMT các cấp.
|
Sở Nội
vụ
|
Sở,
ngành liên quan và các địa phương
|
2017-2018
|
20
|
Xây dựng các tiêu chí về môi trường
trong quá trình bình xét thi đua, bình xét khu dân cư, cơ quan, gia đình văn
hóa.
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
-
|
2017
|
21
|
Tổ chức nhân rộng các mô hình tiêu
biểu về bảo vệ môi trường, điển hình là mô hình “nói không với túi ni lon”
trên địa bàn.
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
-
|
Thường
xuyên
|
22
|
Tổ chức quy hoạch bố trí ít nhất 01
điểm xử lý chất thải rắn tập trung trên địa bàn.
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
-
|
2017-2020
|
23
|
Triển khai lập hồ sơ về môi trường
và đề xuất giải pháp xử lý nước thải đối với các cụm công nghiệp đã hoạt động
đảm bảo mục tiêu 30% số cụm công nghiệp với tỷ lệ lấp đầy
trên 50% diện tích có phát sinh nước thải (đến năm 2025 là 50% số cụm công
nghiệp) có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn về môi trường.
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở,
ngành liên quan và các địa phương
|
2017-2025
|