BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ
NƯỚC TRONG BỘ TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 98/2022/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 68/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 04/2018/TT-BTP
ngày 17 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành một số biểu mẫu
trong công tác bồi thường;
Căn cứ Quyết định số 1442/QĐ-BTP
ngày 26 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành
chính được ban hành mới, thủ tục hành chính được thay thế, thủ tục hành chính bị
bãi bỏ trong lĩnh vực bồi thường nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ
Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 2097/QĐ-BTP
ngày 25 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt Đề án đổi mới việc
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính tại Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 2155/QĐ-BTP
ngày 03 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế quản lý, vận
hành, khai thác Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tư
pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Bồi thường nhà nước.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện
công tác bồi thường nhà nước trong Bộ Tư pháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 3056/QĐ-BTP ngày 19/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế
phối hợp thực hiện công tác bồi thường nhà nước giữa các cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ Tư pháp.
Điều 3.
Cục trưởng Cục Bồi thường nhà nước, Chánh Văn phòng Bộ, Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan thuộc Bộ
Tư pháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Cổng thông tin Bộ Tư pháp (để đăng tải);
- Lưu: VT, Cục BTNN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Tịnh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRONG BỘ TƯ
PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/QĐ-BTP ngày 16 tháng 01 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định trách
nhiệm phối hợp của các cá nhân, đơn vị thuộc Bộ đối với việc thực hiện thủ tục
hành chính trong lĩnh vực bồi thường nhà nước thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ
Tư pháp, quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước và một số nhiệm vụ
khác về công tác bồi thường nhà nước thuộc trách nhiệm của Bộ Tư pháp theo quy
định của pháp luật.
2. Quy chế này áp dụng đối với
các cá nhân, đơn vị có liên quan thuộc Bộ. Quy chế này không áp dụng đối với
các Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự ở địa phương.
Điều 2. Nội
dung phối hợp
1. Thực hiện thủ tục hành chính
trong lĩnh vực bồi thường nhà nước thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tư pháp,
bao gồm:
a) Xác định cơ quan giải quyết
bồi thường;
b) Giải quyết yêu cầu bồi thường
tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại;
c) Phục hồi danh dự.
2. Thực hiện quản lý nhà nước về
công tác bồi thường nhà nước.
3. Thực hiện một số nhiệm vụ
khác về công tác bồi thường nhà nước.
Điều 3.
Nguyên tắc, trách nhiệm phối hợp
1. Việc phối hợp thực hiện công
tác bồi thường nhà nước trong Bộ Tư pháp bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ công
tác bồi thường nhà nước theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước, Quy chế này và Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của Bộ Tư pháp trong lĩnh vực bồi thường nhà nước, bảo đảm
thực hiện theo quy định về tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên môi
trường điện tử, dịch vụ công trực tuyến, một cửa, một cửa liên thông.
2. Trách nhiệm phối hợp thực hiện
công tác bồi thường nhà nước trong Bộ Tư pháp như sau:
a) Cục Bồi thường nhà nước là
đơn vị đầu mối thực hiện, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ thực hiện tiếp nhận
và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực bồi thường nhà nước
thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tư pháp.
b) Đơn vị chủ trì chủ động thực
hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước, Quy chế này và Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của Bộ Tư pháp trong lĩnh vực bồi thường nhà nước.
c) Đơn vị phối hợp có trách nhiệm
phối hợp chặt chẽ, kịp thời với đơn vị chủ trì để thực hiện các nhiệm vụ công
tác bồi thường nhà nước theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước, Quy chế này và Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của Bộ Tư pháp trong lĩnh vực bồi thường nhà nước.
Chương II
PHỐI HỢP THỰC HIỆN THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
Mục 1. THỰC
HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH XÁC ĐỊNH CƠ QUAN GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG
Điều 4.
Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm
xác định cơ quan giải quyết bồi thường đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền
của mình theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Cục Bồi thường nhà nước có
trách nhiệm tham mưu giúp Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ này.
2. Cục Bồi thường nhà nước có
trách nhiệm sau:
a) Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu xác
định cơ quan giải quyết bồi thường thông qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại
Bộ phận một cửa hoặc từ các đơn vị thuộc Bộ chuyển hoặc trực tuyến tại Cổng dịch
vụ công của Bộ Tư pháp bảo đảm quy định về tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính
theo quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính và pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
b) Tham mưu cho Lãnh đạo Bộ Tư
pháp phụ trách công tác bồi thường nhà nước thực hiện thủ tục xác định cơ quan
giải quyết bồi thường và ký các văn bản trong quá trình thực hiện thủ tục xác định
cơ quan giải quyết bồi thường thuộc thẩm quyền của Bộ Tư pháp.
c) Phối hợp với các đơn vị liên
quan thuộc Bộ, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan xác định cơ quan giải quyết
bồi thường theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP
ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
d) Cập nhật tình hình thực hiện,
kết quả xác định cơ quan giải quyết bồi thường trên Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính của Bộ Tư pháp.
đ) Lưu trữ hồ sơ thực hiện thủ
tục hành chính xác định cơ quan giải quyết bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
Trách nhiệm của Văn phòng Bộ
Trường hợp yêu cầu xác định cơ
quan giải quyết bồi thường gửi đến Văn thư Bộ Tư pháp thì Văn phòng Bộ có trách
nhiệm chuyển kịp thời cho Cục Bồi thường nhà nước để tham mưu thực hiện.
Hồ sơ tiếp nhận trực tiếp được
chuyển ngay trong ngày làm việc hoặc chuyển vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo
đối với trường hợp tiếp nhận sau 15 giờ hàng ngày.
Mục 2. THỰC
HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH GIẢI QUYẾT YÊU CẦU BỒI THƯỜNG TẠI CƠ QUAN TRỰC TIẾP QUẢN
LÝ NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ GÂY THIỆT HẠI
Điều 6. Cơ
quan giải quyết bồi thường
1. Các đơn vị có tư cách pháp
nhân, có tài khoản riêng thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giải quyết yêu cầu bồi
thường đối với vụ việc phát sinh do hành vi trái pháp luật của người thi hành
công vụ của đơn vị mình.
2. Các đơn vị không có tư cách
pháp nhân, không có tài khoản riêng của Bộ Tư pháp có trách nhiệm tham mưu cho Bộ
Tư pháp giải quyết yêu cầu bồi thường đối với vụ việc phát sinh do hành vi trái
pháp luật của người thi hành công vụ của đơn vị mình.
Điều 7.
Trách nhiệm của Cục Bồi thường nhà nước
1. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ yêu
cầu bồi thường
a) Cục Bồi thường nhà nước có
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ yêu cầu bồi thường thông qua dịch vụ bưu chính hoặc
trực tiếp tại Bộ phận một cửa hoặc từ các đơn vị thuộc Bộ chuyển hoặc trực tuyến
tại Cổng dịch vụ công của Bộ Tư pháp bảo đảm quy định về tiếp nhận hồ sơ thủ tục
hành chính theo quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính và pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
b) Cục Bồi thường nhà nước có
trách nhiệm ghi vào sổ nhận hồ sơ và cấp giấy xác nhận hoặc thông báo bằng văn
bản về việc đã nhận hồ sơ cho người yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp
luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
c) Cục Bồi thường nhà nước báo
cáo và tham mưu cho Lãnh đạo Bộ phụ trách công tác bồi thường nhà nước phân
công cơ quan giải quyết bồi thường theo quy định tại Điều 6 Quy
chế này.
2. Trên cơ sở phân công của
Lãnh đạo Bộ phụ trách công tác bồi thường nhà nước, Cục Bồi thường nhà nước
chuyển ngay hồ sơ yêu cầu bồi thường cho cơ quan giải quyết bồi thường như sau:
a) Chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử
của tổ chức, cá nhân đến cơ quan giải quyết bồi thường trên Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính của Bộ.
b) Chuyển ngay hồ sơ tiếp nhận
trực tiếp trong ngày làm việc hoặc chuyển vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đối
với trường hợp tiếp nhận sau 15 giờ hàng ngày.
3. Cục Bồi thường nhà nước có
trách nhiệm cập nhật, công khai kết quả giải quyết yêu cầu bồi thường trên Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tư pháp sau khi nhận được
Quyết định giải quyết bồi thường, biên bản trao quyết định giải quyết bồi thường,
thông báo về việc chi trả tiền bồi thường và giấy tờ xác nhận việc chi trả tiền
bồi thường (nếu có) do cán bộ, công chức được phân công làm đầu mối giải quyết
của cơ quan giải quyết bồi thường gửi lại qua Hệ thống.
4. Theo dõi, giám sát, đánh
giá, đôn đốc việc giải quyết yêu cầu bồi thường của các cơ quan giải quyết bồi
thường theo quy định của pháp luật và tình hình cập nhật thông tin giải quyết
yêu cầu bồi thường của cơ quan giải quyết bồi thường trên Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính của Bộ Tư pháp.
5. Phối hợp thực hiện đối với
nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của Cục Bồi thường nhà nước theo Quy chế này.
6. Lưu trữ hồ sơ tiếp nhận và
đánh giá, phân loại, tham mưu Lãnh đạo Bộ phân công cơ quan giải quyết, kết quả
giải quyết thủ tục hành chính theo quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và Quy trình nội bộ giải quyết
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tư pháp trong lĩnh vực bồi
thường nhà nước.
Điều 8.
Trách nhiệm của cơ quan giải quyết bồi thường
1. Sau khi nhận được hồ sơ do Cục
Bồi thường nhà nước chuyển, cơ quan giải quyết bồi thường quy định tại Điều 6 Quy chế này có trách nhiệm sau:
a) Đơn vị có tư cách pháp nhân,
có tài khoản riêng thuộc Bộ Tư pháp chủ trì kiểm tra, xử lý hồ sơ, giải quyết
yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật và quy trình nội bộ về thực hiện
thủ tục hành chính trong lĩnh vực bồi thường nhà nước của Bộ Tư pháp; tham mưu
Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị mình thực hiện giải quyết yêu cầu bồi thường.
b) Đơn vị không có tư cách pháp
nhân, không có tài khoản riêng của Bộ Tư pháp tham mưu việc kiểm tra, xử lý hồ
sơ, giải quyết yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật, Quy chế này và
Quy trình nội bộ về thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực bồi thường nhà
nước của Bộ Tư pháp; tham mưu cho Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị mình ký các văn
bản trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường, cử công chức của đơn vị mình
tham gia tố tụng dân sự với tư cách là bị đơn trong trường hợp giải quyết yêu cầu
bồi thường tại Tòa án.
2. Trong quá trình giải quyết
yêu cầu bồi thường, cán bộ, công chức được phân công làm đầu mối giải quyết sử
dụng tài khoản được phân quyền trên Hệ thống để cập nhật thông tin, tình hình
giải quyết yêu cầu bồi thường trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính của Bộ Tư pháp.
Sau khi có Quyết định giải quyết
bồi thường, biên bản trao quyết định giải quyết bồi thường, thông báo về việc
chi trả tiền bồi thường và giấy tờ xác nhận việc chi trả tiền bồi thường (nếu
có), cán bộ, công chức được phân công làm đầu mối giải quyết sử dụng tài khoản
được phân quyền để cập nhật văn bản trên Hệ thống, đính kèm văn bản điện tử kết
quả giải quyết và gửi lại cho đầu mối tiếp nhận tại Bộ phận Một cửa để đăng tải
công khai trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tư pháp.
3. Phối hợp với Cục Bồi thường
nhà nước và các đơn vị liên quan trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường
và chi trả tiền bồi thường, thực hiện các nhiệm vụ khác được quy định tại Quy
chế này.
4. Tham gia tố tụng dân sự với
tư cách là bị đơn trong quá trình tố tụng dân sự khi giải quyết yêu cầu bồi thường
tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
5. Lưu trữ hồ sơ thực hiện thủ
tục hành chính giải quyết yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 9.
Trách nhiệm của các đơn vị khác thuộc Bộ
1. Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với
cơ quan giải quyết bồi thường thực hiện việc cử người giải quyết bồi thường
theo quy định của pháp luật.
2. Cục Kế hoạch - Tài chính, Văn
phòng Bộ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan giải quyết bồi thường thực hiện việc
chi trả tiền bồi thường.
3. Văn phòng Bộ, Cục Công nghệ
thông tin có trách nhiệm phối hợp với Cục Bồi thường nhà nước và cơ quan giải
quyết bồi thường thực hiện thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính của Bộ Tư pháp, thực hiện dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh
vực bồi thường nhà nước trên Cổng Dịch vụ công Bộ Tư pháp và Cổng Dịch vụ công
Quốc gia.
Cục Công nghệ thông tin có
trách nhiệm bảo đảm về mặt phân quyền sử dụng tài khoản trên Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tư pháp cho cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính và Cục Bồi thường nhà nước để thực hiện nhiệm vụ được giao theo định
tại Quy chế này.
4. Các đơn vị thuộc Bộ nhận được
hồ sơ yêu cầu bồi thường có trách nhiệm gửi ngay về Cục Bồi thường nhà nước để
Cục tiếp nhận, xử lý theo quy định tại Quy chế này và phối hợp giải quyết yêu cầu
bồi thường theo yêu cầu của cơ quan giải quyết bồi thường.
Mục 3. THỰC HIỆN
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH PHỤC HỒI DANH DỰ
Điều 10.
Đơn vị thực hiện thủ tục phục hồi danh dự
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thực
hiện thủ tục phục hồi danh dự đối với trường hợp ra quyết định xử lý kỷ luật buộc
thôi việc trái pháp luật đối với công chức từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở
xuống thuộc thẩm quyền của Bộ Tư pháp.
Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm
tham mưu cho Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ này.
2. Tổng cục Thi hành án dân sự
có trách nhiệm thực hiện thủ tục phục hồi danh dự đối với trường hợp ra quyết định
xử lý kỷ luật buộc thôi việc trái pháp luật đối với công chức thuộc thẩm quyền
của mình theo phân cấp quản lý công chức thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và
các cơ quan thi hành á n dân sự của Bộ Tư pháp.
Điều 11.
Trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ và Tổng cục Thi hành án dân sự
1. Vụ Tổ chức cán bộ có trách
nhiệm tham mưu cho Lãnh đạo Bộ thực hiện thủ tục phục hồi danh dự đối với trường
hợp ra quyết định xử lý kỷ luật buộc thôi việc trái pháp luật đối với công chức
từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống thuộc thẩm quyền của Bộ Tư pháp
theo quy định của pháp luật.
2. Tổng cục Thi hành án dân sự
có trách nhiệm chủ động thực hiện phục hồi danh dự đối với các trường hợp ra
quyết định xử lý kỷ luật buộc thôi việc trái pháp luật đối với công chức thuộc
thẩm quyền của mình theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình chủ động thực
hiện phục hồi danh dự, Vụ Tổ chức cán bộ và Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện
số hóa hồ sơ thủ tục phục hồi danh dự và cập nhật vào Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính của Bộ Tư pháp để Cục Bồi thường nhà nước cập nhật,
theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính.
4. Trong quá trình thực hiện phục
hồi danh dự cán bộ, công chức được phân công làm đầu mối giải quyết sử dụng tài
khoản được phân quyền trên Hệ thống để cập nhật thông tin, tình hình phục hồi
danh dự trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tư pháp.
Sau khi có Tờ báo có nội dung
xin lỗi và cải chính công khai, cán bộ, công chức được phân công làm đầu mối giải
quyết sử dụng tài khoản được phân quyền để cập nhật văn bản lên Hệ thống, đính
kèm văn bản điện tử kết quả giải quyết và gửi lại cho đầu mối tiếp nhận tại Bộ
phận Một cửa để đăng tải công khai trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính của Bộ Tư pháp.
5. Lưu trữ hồ sơ thực hiện thủ
tục phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật.
Điều 12.
Trách nhiệm của Cục Bồi thường nhà nước
1. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán
bộ và Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện thủ tục phục hồi danh dự khi có yêu
cầu.
2. Công khai kết quả phục hồi
danh dự
Cục Bồi thường nhà nước có
trách nhiệm cập nhật, công khai Tờ báo có nội dung xin lỗi và cải chính công
khai trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tư pháp sau
khi nhận được từ cán bộ, công chức được phân công làm đầu mối giải quyết của cơ
quan giải quyết bồi thường gửi lại qua Hệ thống.
3. Theo dõi, giám sát, đánh
giá, đôn đốc việc phục hồi danh dự của các đơn vị có trách nhiệm thực hiện thủ
tục phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật và tình hình thực hiện thủ tục
phục hồi danh dự trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ
Tư pháp.
Chương
III
PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VÀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ KHÁC VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
Mục 1. PHỐI
HỢP THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
Điều 13. Nội
dung phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước
Việc phối hợp thực hiện quản lý
nhà nước về công tác bồi thường nhà nước gồm các nội dung sau:
1. Hướng dẫn nghiệp vụ công tác
bồi thường nhà nước; giải đáp vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật về trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước.
2. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
công tác bồi thường nhà nước.
3. Thanh tra công tác bồi thường
nhà nước.
4. Hỗ trợ, hướng dẫn người bị
thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước.
5. Tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong công tác bồi thường nhà nước.
6. Xử lý, cung cấp thông tin về
công tác bồi thường nhà nước theo quy định của pháp luật.
7. Thống kê, báo cáo công tác bồi
thường nhà nước trong Bộ Tư pháp.
Điều 14.
Trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước
1. Cục Bồi thường nhà nước chủ
trì, tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước
về công tác bồi thường nhà nước.
2. Các đơn vị có liên quan thuộc
Bộ có trách nhiệm phối hợp với Cục Bồi thường nhà nước trong thực hiện các nhiệm
vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước.
Điều 15.
Trách nhiệm của Cục Bồi thường nhà nước
1. Tham mưu cho Lãnh đạo Bộ phụ
trách công tác bồi thường nhà nước, chủ trì thực hiện các nhiệm vụ quy định tại
các khoản 1, 2, 4, 7 Điều 13 Quy chế này.
2. Phối hợp với các đơn vị thực
hiện nhiệm vụ quy định tại các khoản 3, 5, 6 Điều 13 Quy chế này.
Điều 16.
Trách nhiệm của Thanh tra Bộ
1. Thực hiện thanh tra công tác
bồi thường nhà nước theo quy định của pháp luật về thanh tra và pháp luật về
trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
2. Tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong công tác bồi thường nhà nước theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, pháp luật về tố cáo.
3. Phối hợp với Cục Bồi thường
nhà nước trong thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều này.
Điều 17.
Trách nhiệm của Văn phòng Bộ
Phối hợp với Cục Bồi thường nhà
nước và các đơn vị liên quan cung cấp thông tin về công tác bồi thường nhà nước
theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin và các quy định về cung cấp
thông tin cho báo chí.
Điều 18.
Trách nhiệm của Tổng cục Thi hành án dân sự
Tổng cục Thi hành án dân sự có
trách nhiệm phối hợp với Cục Bồi thường nhà nước thực hiện công tác bồi thường
nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự.
Điều 19.
Trách nhiệm của các đơn vị khác thuộc Bộ
Các đơn vị khác thuộc Bộ có
trách nhiệm phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường
nhà nước trong Bộ Tư pháp quy định tại Điều 13 Quy chế này
theo yêu cầu của đơn vị chủ trì.
Mục 2. PHỐI
HỢP THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ KHÁC VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
Điều 20.
Xác định trách nhiệm hoàn trả
1. Các đơn vị không có tư cách
pháp nhân, không có tài khoản riêng của Bộ Tư pháp chủ trì, tham mưu cho Bộ Tư
pháp xác định trách nhiệm hoàn trả theo quy định của pháp luật.
Vụ Tổ chức cán bộ, Cục Kế hoạch
- Tài chính, Văn phòng Bộ và các đơn vị, tổ chức khác có liên quan phối hợp với
các đơn vị không có tư cách pháp nhân, không có tài khoản riêng của Bộ Tư pháp
thực hiện xác định trách nhiệm hoàn trả theo quy định của pháp luật về trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước.
2. Các đơn vị có tư cách pháp
nhân, có tài khoản riêng thuộc Bộ Tư pháp xác định trách nhiệm hoàn trả đối với
vụ việc yêu cầu bồi thường do mình giải quyết theo quy định của pháp luật.
Các đơn vị, tổ chức có liên
quan phối hợp thực hiện xác định trách nhiệm hoàn trả.
Điều 21.
Phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ khác về công tác bồi thường nhà nước
1. Đối với một số nhiệm vụ khác
về công tác bồi thường nhà nước, việc xác định đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm
chủ trì và đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm phối hợp căn cứ theo quy định của
pháp luật và chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.
2. Đơn vị chủ trì căn cứ vào nội
dung nhiệm vụ, quy định của pháp luật và chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ tổ chức thực
hiện nhiệm vụ được giao.
Trong trường hợp cần phối hợp
thì đơn vị chủ trì xác định đơn vị có trách nhiệm phối hợp, việc đề nghị phối hợp
được thực hiện bằng văn bản.
3. Đơn vị thuộc Bộ được đề nghị
phối hợp có trách nhiệm thực hiện theo đúng nội dung và thời hạn được nêu trong
văn bản đề nghị phối hợp.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Tổ
chức thực hiện
1. Cục Bồi thường nhà nước chủ trì,
phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn, theo
dõi việc thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này và phối hợp với
Cục Bồi thường nhà nước trong quá trình thực hiện.
3. Trong quá trình thực hiện
Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ kịp thời phản
ánh về Cục Bồi thường nhà nước để tổng hợp tham mưu, báo cáo Lãnh đạo Bộ./.