ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2018/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang,
ngày 30 tháng 8 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN BỔ NHIỆM CHỨC DANH TRƯỞNG
PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN; TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THUỘC ỦY
BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13/11/2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Thực hiện Quy định số 89-QĐ/TW ngày 04/8/2017
của Bộ Chính trị về khung tiêu chuẩn chức danh, định hướng khung tiêu chí đánh
giá cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày
15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày
12/4/2012 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày
05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày
19/02/2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện; Thông tư số 07/2015/TT-BNV ngày 11/12/2015 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ quy định chức danh, mã số ngạch, tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch
công chức chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 101/TTr-SNN ngày 21/8/2018 về việc ban
hành Quyết định quy định tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm chức danh Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định tiêu chuẩn, điều kiện bổ
nhiệm các chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng; Chánh Văn phòng, Phó Chánh
Văn phòng, Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng; người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(sau đây gọi chung là Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở);
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của
phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thành phố (sau đây gọi chung là Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện) trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân
có liên quan trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Nguyên tắc áp dụng
1. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm quy định tại
Quyết định này là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại công chức, viên chức giữ các chức danh quy định tại Điều 1 Quyết định
này.
2. Việc bổ nhiệm các chức danh tại Điều 1 từ nguồn
nhân sự nơi khác do cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy trình điều
động, bổ nhiệm theo quy định.
3. Các quy định về tiêu chuẩn,
điều kiện bổ nhiệm các chức danh tại Điều 1 không quy định tại Quyết định này
thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 3. Tiêu chuẩn chung
1. Về phẩm chất chính trị
a) Trung thành với lợi ích của Đảng, của
quốc gia, dân tộc và nhân dân; kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, mục tiêu, lý tưởng về độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội và đường lối đổi
mới của Đảng.
b) Có lập trường, quan điểm, bản lĩnh chính trị
vững vàng, không dao động trong bất cứ tình huống nào, kiên quyết đấu tranh bảo
vệ Cương lĩnh, đường lối của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước.
c) Có tinh thần yêu nước nồng nàn, đặt lợi ích của
Đảng, quốc gia - dân tộc, nhân dân, tập thể lên trên lợi ích cá nhân; sẵn sàng
hy sinh vì sự nghiệp của Đảng, vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của
nhân dân.
d) Yên tâm công tác, chấp hành nghiêm sự phân
công của tổ chức và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
2. Về đạo đức lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật
a) Có phẩm chất
đạo đức trong sáng; lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, giản dị; cần, kiệm, liêm
chính, chí công vô tư.
b) Tâm huyết và có trách
nhiệm với công việc; không tham vọng quyền lực, không háo danh; có tinh thần đoàn
kết, xây dựng, gương mẫu, thương yêu
đồng chí, đồng nghiệp.
c) Không tham nhũng, quan liêu, cơ hội, vụ lợi và tích cực đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi
các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển
hóa” trong nội bộ; kiên quyết đấu
tranh chống quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, lãng
phí, chủ nghĩa cá nhân, lối sống cơ hội, thực
dụng, bè phái, lợi ích nhóm, nói không đi đôi với làm; công bằng, chính trực,
trọng dụng người tài, không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục
lợi.
d) Tuân thủ và
thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức, kỷ
luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình.
3. Về trình độ: Có trình độ chuyên môn, lý luận
chính trị, quản lý nhà nước, tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được
giao và theo quy định của Đảng, Nhà nước.
4. Về năng lực
và uy tín
a) Có tư duy đổi mới, có tầm nhìn, phương pháp làm việc khoa học; có
năng lực tổng hợp, phân tích và dự báo.
Có khả năng phát hiện những mâu thuẫn, thách thức, thời cơ, thuận lợi, vấn đề mới, khó
và những hạn chế, bất cập trong thực tiễn; mạnh dạn đề xuất những
nhiệm vụ, giải pháp phù hợp, khả thi, hiệu quả để phát
huy, thúc đẩy hoặc tháo gỡ.
b) Có năng lực
thực tiễn, nắm chắc và hiểu biết cơ bản tình hình
thực tế để cụ thể hóa và tổ chức thực hiện có
hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước ở
lĩnh vực, địa bàn công tác được phân công; cần cù, chịu khó, năng động, sáng
tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách
nhiệm và vì nhân dân phục vụ.
c) Có khả
năng lãnh đạo, chỉ đạo; gương mẫu, quy tụ và phát
huy sức mạnh tổng hợp của tập thể, cá nhân; được cán bộ, đảng viên, quần chúng
nhân dân tin tưởng, tín nhiệm.
d) Có khả năng nghiên cứu, tham mưu xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật, đề xuất các giải pháp thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước và các hoạt động sự nghiệp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Ủy ban nhân dân cấp huyện trên các lĩnh vực: nông nghiệp; lâm nghiệp; thuỷ sản;
thuỷ lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng, an toàn thực
phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản; về các dịch vụ công thuộc ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
5. Về sức khỏe,
độ tuổi và kinh nghiệm: Có đủ sức khỏe
để thực hiện nhiệm vụ; bảo đảm tuổi bổ nhiệm theo quy định; có kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý.
Điều 4. Tiêu chuẩn cụ thể
1. Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên, chuyên
ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực dự kiến được phân công phụ trách, quản lý.
2. Có chứng chỉ ngoại ngữ với
trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại
Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ đào
tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp đối với công chức
đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số.
3. Có chứng chỉ tin học với
trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại
Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học
ứng dụng tương đương.
4. Có chứng chỉ bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý nhà nước (ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên) hoặc có
bằng tốt nghiệp đại học ngành hành chính học, thạc sĩ quản lý hành chính công,
tiến sĩ quản lý hành chính công hoặc có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp theo yêu cầu vị trí việc làm.
5. Có trình độ Trung cấp lý luận chính trị trở
lên. Đối với chức danh Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Phó Chi cục trưởng Chi
cục Kiểm lâm phải có trình độ cao cấp lý luận chính trị hoặc cử nhân trở lên.
Điều 5. Điều kiện bổ nhiệm
1. Là công chức, viên chức trong quy hoạch chức
danh bổ nhiệm hoặc quy hoạch ở chức danh tương đương trở lên được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 và Điều 4
Quyết định này.
3. Đảm bảo đúng độ tuổi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
theo quy định hiện hành.
4. Có hồ sơ, lý lịch cá nhân, phiếu kê khai tài
sản, thu nhập đầy đủ, rõ ràng và được cơ quan chức năng có thẩm quyền thẩm định,
xác nhận.
5. Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
6. Không thuộc các trường hợp
quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 82 Luật Cán bộ, công chức năm 2008
và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 56 Luật Viên chức năm 2010; không trong thời
gian bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
7. Thời gian công tác:
a) Đối với chức danh Chi cục trưởng, người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, Trưởng phòng hoặc tương đương thuộc Sở: Có
thời gian công tác từ 05 năm (đủ 60 tháng) trở lên, trong đó có ít nhất 02 năm
(đủ 24 tháng) làm lãnh đạo quản lý.
b) Đối với chức danh Phó Chi cục trưởng, cấp phó
của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, Phó Trưởng phòng hoặc tương
đương: Có thời gian công tác từ 04 năm (đủ 48 tháng) trở lên.
c) Đối với chức danh Trưởng phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn cấp huyện: Có thời gian công tác từ 03 năm (đủ 36 tháng)
trở lên, trong đó có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) làm lãnh đạo quản lý.
d) Đối với chức danh Phó Trưởng phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn cấp huyện: Có thời gian công tác từ 03 năm (đủ 36
tháng) trở lên.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ quy định về tiêu chuẩn,
điều kiện tại Quyết định này để thực hiện các thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm các chức danh Quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định này theo đúng
quy định và theo phân cấp quản lý.
2. Giám đốc Sở Nội vụ căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao, chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10
tháng 9 năm 2018.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số
33/2010/QĐ-UBND ngày 10/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về quy định
tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm chức danh Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và
tương đương thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó trưởng
phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Huyện ủy, Thành ủy;
- HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Đài phát thanh truyền hình tỉnh;
- Báo Tuyên Quang;
- Như Điều 7;
- Phó CVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng Tin học - Công báo;
- Lưu: VT, NC (Thg).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Minh Huấn
|