ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1706/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 03
tháng 08 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP GIAI ĐOẠN
2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Thực hiện Quyết định số
2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Ủy
ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển
giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn
tỉnh, cụ thể như sau:
I. Mục đích,
yêu cầu
1. Mục đích
- Phát triển giáo dục nghề nghiệp
theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, hội nhập, chú trọng cả quy mô, cơ
cấu, chất lượng đào tạo; quan tâm đầu tư, đẩy mạnh liên kết với các tỉnh và hợp
tác quốc tế để phát triển các ngành, nghề đào tạo đạt trình độ của khu vực, tiến
tới trình độ ASEAN.
- Phát triển giáo dục nghề nghiệp
bám sát nhu cầu của thị trường lao động gắn kết với việc làm thỏa đáng, an sinh
xã hội và phát triển bền vững, bao trùm; phát huy tối đa năng lực, phẩm chất của
người học; thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
- Phát triển nguồn nhân lực có
trình độ và tay nghề cao, phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
nhất là các ngành nghề đào tạo phục vụ cho việc phát triển các lĩnh vực như:
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp chế biến nông lâm sản, công
nghiệp năng lượng tái tạo và du lịch đã được đề ra tại Nghị quyết số 03-NQ/ĐH
ngày 01/10/2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Gia Lai lần XVI, nhiệm kỳ
2020- 2025.
2. Yêu cầu
- Phát triển giáo dục nghề nghiệp
là trách nhiệm của các cấp, các ngành, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
và người dân; được chú trọng trong các kế hoạch, chương trình, đề án, dự án
phát triển ngành, địa phương.
- Bám sát các văn bản hướng dẫn
của các bộ, ngành để xây dựng các chương trình, kế hoạch thực hiện, đảm bảo kịp
thời triển khai chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp trong hệ thống giáo
dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển giáo dục nghề nghiệp
nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động, của người dân và yêu cầu
ngày càng cao về số lượng, cơ cấu, chất lượng nhân lực có kỹ năng nghề cho phát
triển địa phương trong từng giai đoạn.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
Bảo đảm quy mô, cơ cấu ngành,
nghề đào tạo cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội địa phương; chất lượng
đào tạo của một số trường tiếp cận trình độ quốc gia; góp phần nâng tỷ lệ lao động
qua đào tạo đạt 65% (trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ
đạt 20%).
Một số chỉ tiêu chủ yếu:
- Thu hút từ 40-45% học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp;
học sinh, sinh viên nữ đạt trên 30% trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh mới.
- Đào tạo lại, đào tạo thường
xuyên cho khoảng 25% lực lượng lao động.
- Tỷ lệ lao động là người dân tộc
thiểu số qua đào tạo nghề nghiệp đạt 45%.
- Tỷ lệ lao động là người khuyết
tật còn khả năng lao động được học nghề phù hợp đạt 10%.
- Tỷ lệ lao động có các kỹ năng
công nghệ thông tin đạt 80%.
- Ít nhất 30% cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và 50% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn
kiểm định chất lượng.
- Phấn đấu 100% nhà giáo đạt
chuẩn; khoảng 80% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản
lý - quản trị hiện đại.
- Phấn đấu khoảng 80% ngành,
nghề đào tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia.
- Phấn đấu xây dựng Trường Cao
đẳng Gia Lai trở thành Trường chất lượng cao.
b) Đến năm 2030
Tập trung nâng cao chất lượng,
hiệu quả giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề quốc
gia; Có công nghiệp hiện đại; chủ động tham gia vào thị trường đào tạo nhân lực
quốc gia; trong đó một số nghề tiếp cận trình độ các nước trong khu vực ASEAN;
góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 73% (trong đó tỷ lệ lao động qua
đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 25%).
Một số chỉ tiêu chủ yếu:
- Thu hút 50-55% học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp;
học sinh, sinh viên nữ đạt trên 40% trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh mới.
- Đào tạo lại, đào tạo thường
xuyên cho khoảng 50% lực lượng lao động.
- Tỷ lệ lao động là người dân tộc
thiểu số qua đào tạo nghề nghiệp đạt 50%.
- Tỷ lệ lao động là người khuyết
tật còn khả năng lao động được học nghề phù hợp đạt 15%.
- Tỷ lệ lao động có các kỹ năng
công nghệ thông tin đạt 90%.
- Ít nhất 70% cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và 100% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu
chuẩn kiểm định chất lượng.
- Phấn đấu 100% nhà giáo đạt
chuẩn; khoảng 90% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản
lý - quản trị hiện đại.
- Phấn đấu khoảng 90% ngành,
nghề đào tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia.
- Phấn đấu trường Cao đẳng Gia Lai
trở thành trường chất lượng cao, bước đầu tiếp cận trình độ các nước ASEAN; có
khoảng 8-10 ngành nghề trọng điểm, trong đó có 1 - 2 ngành nghề có năng lực cạnh
tranh trong nước về chất lượng đào tạo.
c) Tầm nhìn đến năm 2045
Giáo dục nghề nghiệp đáp ứng
nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cao của; trở thành địa phương phát triển về
giáo dục nghề nghiệp trong khu vực ASEAN, bắt kịp trình độ tiên tiến của thế giới,
có năng lực cạnh tranh vượt trội ở một số lĩnh vực, ngành, nghề đào tạo.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Để đạt được các mục tiêu Kế hoạch,
cần thực hiện đồng bộ các nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, trong đó “Đẩy nhanh
chuyển đổi số, hiện đại hóa cơ sở vật chất thiết bị và đổi mới chương trình,
phương thức đào tạo” và “Phát triển đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia,
người dạy nghề và cán bộ quản lý trong giáo dục nghề nghiệp” là giải pháp đột
phá. Cụ thể:
1. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
- Thu hút, tuyển dụng cán bộ quản
lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý về giáo dục nghề nghiệp ở vùng đặc
khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số đồng thời bảo đảm yếu tố bình đẳng giới.
- Khuyến khích các nhà đầu tư,
doanh nghiệp, người sử dụng lao động tích cực tham gia hoạt động giáo dục nghề
nghiệp và phát triển kỹ năng nghề, chú trọng đào tạo nghề tại nơi làm việc; đặc
biệt tập trung đào tạo các ngành, nghề ở các lĩnh vực du lịch, nông nghiệp,
công nghiệp chế biến và công nghiệp tái tạo....
- Triển khai các chính sách tuyển
dụng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh đối với nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người
dạy nghề trong giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm yếu tố bình đẳng giới. Thực hiện
chính sách ưu đãi đối với nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp
vùng khó khăn. Thực hiện khuyến khích và cơ chế mở, linh hoạt để thu hút, đào tạo,
bồi dưỡng nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật, nghệ nhân, người có kỹ năng nghề cao
và kinh nghiệm thực tiễn nghề nghiệp tham gia đào tạo nghề.
- Triển khai các chính sách khi
có hướng dẫn của trung ương như: thu hút người học các trình độ giáo dục nghề
nghiệp thuộc lĩnh vực, ngành, nghề trọng điểm; ngành, nghề nặng nhọc, độc hại,
sức khỏe...; chính sách đối với người học thuộc các đối tượng đặc thù như người
khuyết tật, chính sách đối với người học thuộc các đối tượng đặc thù như người
khuyết tật, người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn, lao động nữ, lao động
di cư, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, bộ đội xuất ngũ...; chính sách về
bình đẳng giới trong giáo dục nghề nghiệp; chính sách hỗ trợ vay vốn khởi nghiệp
cho học sinh, sinh viên và người lao động qua đào tạo nghề nghiệp.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho
người lao động tự do, người lao động thất nghiệp hoặc có nguy cơ thất nghiệp do
tác động của cách mạng công nghiệp, thiên tai, dịch bệnh...được tham gia học
nghề.
- Tiếp tục rà soát, thực hiện
các giải pháp nhằm đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học
phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp và từng bước phổ cập nghề cho thanh niên theo
Kế hoạch số 2134/KH-UBND ngày 26/9/2019 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án “Giáo
dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông”
trên địa bàn tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2019 - 2025.
- Ưu tiên, khuyến khích đối với
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng, cơ sở giáo
dục nghề nghiệp được công nhận là trường chất lượng cao; Từng bước tiếp cận chuẩn
đào tạo chất lượng cao đối với 1 số ngành/nghề trọng điểm.
- Sắp xếp, tổ chức mạng lưới cơ
sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, dễ tiếp cận, đa dạng
về loại hình, hình thức tổ chức, phân bổ hợp lý về cơ cấu ngành nghề, cơ cấu
trình độ. Khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, có vốn đầu
tư nước ngoài, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong doanh nghiệp.
- Nâng cao trách nhiệm, tạo động
lực và tính tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình, phát huy vai trò người đứng
đầu trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ quan quản lý các cấp. Nghiên cứu
áp dụng khung bảo đảm chất lượng chất lượng giáo dục nghề nghiệp quốc gia,
chương trình đào tạo thuộc các lĩnh vực, ngành, nghề đặc thù.
2. Đẩy
nhanh chuyển đổi số, hiện đại hóa cơ sở vật chất thiết bị và đổi mới chương
trình, phương thức đào tạo
a) Đẩy nhanh chuyển đổi số
- Nâng cao năng lực chuyển đổi
số của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục
nghề nghiệp.
- Phát triển đồng bộ hạ tầng số
bao gồm hạ tầng dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của các cơ quan quản lý nhà nước về
giáo dục nghề nghiệp ở tỉnh, địa phương và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Phát
triển và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu đồng bộ với hệ thống cơ sở dữ liệu
quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác góp phần hình thành cơ sở dữ liệu mở.
- Xây dựng các nền tảng số có
khả năng triển khai dùng chung và hỗ trợ dạy học trực tuyến các cấp độ trong
giáo dục nghề nghiệp. Thực hiện chính sách khuyến khích các doanh nghiệp công
nghệ số đầu tư phát triển các nền tảng số.
- Đầu tư nâng cấp các phòng thí
nghiệm, xưởng thực hành ảo, thiết bị ảo, thiết bị tăng cường ở những ngành, nghề
phù hợp.
- Khuyến khích các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp mở thêm chuyên ngành đào tạo hoặc cập nhật, bổ sung nội dung đào tạo
về chuyển đổi số trong lĩnh vực, ngành, nghề của mình.
b) Hiện đại hóa cơ sở vật chất
thiết bị
Hiện đại hóa cơ sở vật chất,
thiết bị đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, phù hợp với công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp, định hướng phân tầng chất lượng và đặc thù các ngành, nghề
đào tạo. Tăng cường gắn kết với doanh nghiệp để khai thác, sử dụng thiết bị đào
tạo tại doanh nghiệp. Phát triển mô hình “nhà trường thông minh, hiện đại”,
“nhà trường xanh”.
c) Đổi mới chương trình, phương
thức đào tạo
- Cập nhật, thực hiện đổi mới
quy trình, phương pháp phát triển chương trình đào tạo theo hướng mở, linh hoạt,
liên thông dựa trên mô đun, tín chỉ và các quy đổi tương đương, đáp ứng chuẩn đầu
ra và khối lượng học tập tối thiểu. Phát triển chương trình đào tạo các ngành,
nghề mới, ngành, nghề công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ mới, kỹ năng
tương lai và các chương trình đào tạo cho người lao động trong các doanh nghiệp
theo hình thức vừa làm vừa học ở trình độ trung cấp, cao đẳng.
- Ưu tiên phát triển các ngành
nghề đào tạo phục vụ cho việc phát triển các lĩnh vực như: nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, công nghiệp chế biến nông lâm sản, công nghiệp năng lượng tái tạo
và du lịch đã được đề ra tại Nghị quyết số 03-NQ/ĐH ngày 01/10/2020 của Đại hội
đại biểu Đảng bộ tỉnh Gia Lai lần XVI, nhiệm kỳ 2020- 2025.
- Xây dựng các chương trình đào
tạo kỹ năng nghề, kỹ năng ứng xử, trình độ ngoại ngữ, thái độ lịch sự, văn minh
cho cán bộ quản lý và lao động trực tiếp trong lĩnh vực dịch vụ du lịch; quan
tâm đào tạo, bồi dưỡng nghề du lịch và giải quyết việc làm cho con em đồng bào
dân tộc thiểu số khi tham gia vào hoạt động du lịch. Nghiên cứu, xây dựng
chương trình đào tạo nghề phù hợp với các dạng tật của người khuyết tật.
- Đổi mới chương trình đào tạo
đối với các ngành công nghệ, kỹ thuật, ứng dụng công nghệ. Chuẩn hóa các chuyên
ngành đào tạo gắn với nghề nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Khuyến khích, tạo điều kiện
phát triển các chương trình liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo chất lượng
cao, các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.
- Đa dạng hóa phương thức tổ chức
đào tạo với sự ứng dụng mạnh mẽ của công nghệ thông tin. Chú trọng phát triển học
nghề tại nơi làm việc; chú trọng đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho người
lao động, đào tạo cho lao động. Đẩy mạnh triển khai liên kết nhà trường và
doanh nghiệp.
- Đổi mới, đa dạng phương thức
kiểm tra, đánh giá, có sự tham gia và thừa nhận của người sử dụng lao động. Triển
khai công nhận kỹ năng, trình độ của người học, người lao động đã tích lũy từ học
tập và kinh nghiệm làm việc thực tế ở trong và ngoài nước.
- Giáo dục toàn diện, chú trọng
đến phát triển phẩm chất, bình đẳng giới, hình thành các kỹ năng cốt lõi, kỹ
năng mềm, kỹ năng số, trình độ ngoại ngữ và cá thể hóa người học.
3. Phát triển
đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề và cán bộ quản lý trong
giáo dục nghề nghiệp
a) Phát triển đội ngũ nhà giáo,
nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề
- Chuẩn hóa nhà giáo, chú trọng
kinh nghiệm thực tiễn và năng lực nghề nghiệp trong kỷ nguyên số, phương pháp dạy
học hiện đại cùng kỹ năng mềm, kỹ năng số, thích ứng với cuộc cách mạng công
nghiệp. Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm
cho nhà giáo.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng,
đa dạng hoá các chương trình, phương thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho nhà
giáo. Đào tạo, bồi dưỡng tại các trường chất lượng cao, các trung tâm đào tạo
và thực hành nghề chất lượng cao trong nước và nước ngoài đối với nhà giáo giảng
dạy các ngành nghề trọng điểm.
- Phát triển mạnh đội ngũ nghệ
nhân, chuyên gia, người dạy nghề đủ năng lực tham gia đào tạo các cấp trình độ
của giáo dục nghề nghiệp.
- Triển khai hiệu quả các cộng
đồng, mạng lưới kết nối đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia và người dạy
nghề trong giáo dục nghề nghiệp.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn đội
ngũ giáo viên dạy nghề và tư vấn học nghề cho người khuyết tật để tiếp cận các
nội dung, phương pháp, công nghệ mới trong công tác đào tạo nghề cho người khuyết
tật.
b) Phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý giáo dục nghề nghiệp
- Chuẩn hóa cán bộ quản lý cơ sở
giáo dục nghề nghiệp theo hướng chú trọng kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại,
đổi mới sáng tạo, kỹ năng số, trình độ ngoại ngữ. Phát triển và nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm định, bảo đảm chất lượng.
- Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cán bộ quản lý
nhà nước về giáo dục nghề nghiệp các cấp, đặc biệt ở cấp địa phương. Hỗ trợ,
khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo tại doanh nghiệp.
4. Gắn kết
chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp và thị trường lao động
- Đẩy mạnh cơ chế hợp tác giữa
Nhà nước, Nhà trường, Nhà doanh nghiệp, người sử dụng lao động, các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội nghề nghiệp trong các hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở hài
hòa lợi ích và trách nhiệm xã hội.
- Xây dựng các mô hình gắn kết
giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất - kinh doanh
và thị trường lao động theo từng vùng, địa phương. Đẩy mạnh hỗ trợ kỹ thuật cho
doanh nghiệp, người sử dụng lao động thông qua nâng cao năng lực, phát triển
các quy trình, công cụ thu thập, cập nhật và tổng hợp dữ liệu, thông tin về
cung, cầu đào tạo nghề nghiệp.
- Khai thác hiệu quả dữ liệu,
thông tin thị trường lao động quốc gia kết hợp với điều tra định kỳ hoặc đột xuất
về nhu cầu lao động, nhu cầu kỹ năng, nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp, người sử
dụng lao động và phản hồi của người tốt nghiệp phục vụ quản lý và đào tạo.
- Tăng cường gắn kết giữa cơ sở
giáo dục nghề nghiệp và các trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao dịch việc làm,
hội chợ việc làm, trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; hỗ trợ người học tìm
việc làm sau tốt nghiệp; gắn kết đào tạo với việc đưa lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng.
- Khuyến khích doanh nghiệp trực
tiếp đào tạo nghề để tuyển dụng người khuyết tật vào làm việc hoặc ký kết hợp đồng
bao tiêu sản phẩm do người khuyết tật sản xuất; Tăng cường quan hệ phối hợp
trong các hoạt động trợ giúp người khuyết tật, cơ sở đào tạo tổ chức đào tạo kết
hợp với doanh nghiệp tổ chức việc làm cho người khuyết tật sau khi học xong
theo hợp đồng giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp.
5. Nghiên cứu
ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ; hướng nghiệp, khởi nghiệp và đổi mới
sáng tạo
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ quản lý, nhà giáo về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, tư vấn
hướng nghiệp, khởi nghiệp và các tổ chức khoa học - công nghệ về giáo dục nghề
nghiệp. Khuyến khích hình thành các trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao.
- Tăng cường nghiên cứu khoa học
giáo dục nghề nghiệp theo hướng ứng dụng và chuyển giao công nghệ với sự tham
gia của người học, nhà giáo, chuyên gia, nghệ nhân, người sử dụng lao động. Gắn
hoạt động đào tạo với chuyển giao công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ. Đẩy mạnh thực hiện nghiên cứu khoa học theo
cơ chế đặt hàng; gắn kết các tổ chức nghiên cứu khoa học với nhà trường và
doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh hướng nghiệp trước,
trong và sau đào tạo nghề nghiệp; thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng
tạo cho người học và các hoạt động hỗ trợ người học khởi nghiệp, tự tạo việc
làm; xây dựng không gian khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và hệ sinh thái khởi nghiệp giáo dục nghề nghiệp tại các địa
phương.
6. Tăng cường
huy động và nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho giáo dục nghề nghiệp
- Tăng ngân sách nhà nước cho
giáo dục nghề nghiệp hàng năm. Ưu tiên phân bổ ngân sách cho giáo dục nghề nghiệp
trong các chương trình, dự án của địa phương.
- Đa dạng hóa nguồn lực đầu tư
cho giáo dục nghề nghiệp, khuyến khích khu vực tư nhân tham gia giáo dục nghề
nghiệp. Thúc đẩy sự hỗ trợ, tài trợ của các nước phát triển, các tổ chức quốc tế
đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp.
- Đẩy mạnh tự chủ đối với cơ sở
giáo dục nghề nghiệp công lập. Tăng cường nguồn thu sự nghiệp từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, hoạt động liên doanh liên kết và cho thuê tài sản công theo
quy định của pháp luật.
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ cho
các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp để tăng cường
các điều kiện bảo đảm chất lượng, nâng cao chất lượng đào tạo đồng thời hỗ trợ
trực tiếp cho người nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ giáo dục
nghề nghiệp; chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước
đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất
lượng và số lượng đầu ra.
7. Truyền
thông, nâng cao hình ảnh, thương hiệu và giá trị xã hội của giáo dục nghề nghiệp
- Hình thành hệ sinh thái truyền
thông giáo dục nghề nghiệp với sự tham gia của hệ thống chính trị, chính quyền
các cấp, cơ sở đào tạo, người học, người sử dụng lao động và cộng đồng xã hội
nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp,
tầm quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau
đào tạo nghề nghiệp.
- Hình thành đội ngũ làm công
tác truyền thông về giáo dục nghề nghiệp, nâng cao năng lực cho các cán bộ truyền
thông trong cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Đa dạng hoá các hoạt động
truyền thông và hình thức triển khai, xây dựng chuyên trang, chuyên mục, kênh,
sóng riêng về giáo dục nghề nghiệp, phát thanh tại khu vực nông thôn, bảo đảm
thông tin tin cậy, đầy đủ, kịp thời, phù hợp với từng nhóm đối tượng về hình ảnh,
vị thế, thông điệp quốc gia về giáo dục nghề nghiệp, ngày kỹ năng lao động Việt
Nam, tuần lễ kỹ năng nghề... Tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
về giáo dục nghề nghiệp.
- Tổ chức các chương trình, sự
kiện, cuộc thi, giải thưởng, danh hiệu nhằm tôn vinh người học, nhà giáo, người
dạy nghề, cán bộ quản lý, người sử dụng lao động, lao động có kỹ năng, các tổ
chức có nhiều thành tích, đóng góp cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và phát
triển kỹ năng nghề.
- Xây dựng chương trình truyền
thông địa phương chia sẻ thành công của những người tốt nghiệp các trình độ
giáo dục nghề nghiệp, các mô hình đổi mới, sáng tạo, khởi nghiệp thành công
trong giáo dục nghề nghiệp.
- Chủ động tham gia, định hướng
các mạng xã hội về giáo dục nghề nghiệp bảo đảm thống nhất, tạo môi trường số kết
nối, chia sẻ giữa cơ quan quản lý, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đơn vị sử dụng
lao động, gia đình, nhà giáo, người học; hình thành mạng xã hội giáo dục nghề
nghiệp mở.
8. Chủ động
và nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế về giáo dục nghề nghiệp
- Tích cực tham gia các cuộc
thi, tổ chức, diễn đàn về giáo dục nghề nghiệp.
- Chủ động tiếp cận và tham gia
các hoạt động hợp tác, truyền thông về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp giữa các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các tổ chức trong nước với các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, các tổ chức quốc tế do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan
đơn vị tổ chức, triển khai.
- Đa dạng hóa các hoạt động
giao lưu văn hoá, thể dục thể thao giữa học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp trong khu vực và quốc tế.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch bao
gồm:
1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp
hằng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Nguồn vốn lồng ghép trong
các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác.
3. Nguồn vốn vay ưu đãi nước
ngoài, vốn ODA.
4. Nguồn thu từ học phí và các
nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
5. Huy động của các tổ chức, cá
nhân trong, ngoài nước và các quỹ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì triển khai thực hiện
Kế hoạch; phối hợp với các sở ngành, cơ quan có liên quan cụ thể hóa thành Kế
hoạch, nhiệm vụ 05 năm, hằng năm.
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ban, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai
Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 2222/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của
Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị
trường lao động đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh theo Quyết định 176/QĐ-TTg ngày
5/2/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tăng cường gắn kết giữa cơ sở
giáo dục nghề nghiệp và trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao dịch việc làm, hội
chợ việc làm; hỗ trợ người học tìm việc làm sau tốt nghiệp; gắn kết đào tạo với
việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc,
giám sát, đánh giá việc triển khai Kế hoạch. Đánh giá sơ kết 05 năm, tổng kết
10 năm về tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở
Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan tham mưu, triển khai các
chính sách đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ
thông vào giáo dục nghề nghiệp. Tiếp tục khai thực hiện có hiệu quả, đảm bảo
các mục tiêu, chỉ tiêu theo Kế hoạch số 2134/KH-UBND ngày 26/9/2019 của UBND tỉnh
về thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh
trong giáo dục phổ thông” trên địa bàn tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2019 - 2025;
Tăng cường chỉ đạo thực hiện tốt công tác tư vấn hướng nghiệp tại các trường
trung học cơ sở, trung học phổ thông.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Chủ trì bố trí vốn đầu tư
phát triển thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các sở, ngành liên quan triển khai, thực hiện các chính sách thu hút đầu
tư cho giáo dục nghề nghiệp, huy động và cân đối nguồn lực, bố trí vốn đầu tư
cho phát triển giáo dục nghề nghiệp.
4. Sở Tài
chính
Hằng năm, trên cơ sở dự toán của
các cơ quan, đơn vị liên quan gửi Sở Tài chính đúng quy định, Sở Tài chính phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, tham mưu cấp có thẩm quyền
bố trí kinh phí sự nghiệp từ ngân sách trung ương và ngân sách địa phương để thực
hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch phù hợp với khả năng cân đối ngân
sách, đúng quy định pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn.
5. Ban
Dân tộc tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội trong việc tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực hiện
Tiểu dự án 3 của Dự án 5 thuộc Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; cụ thể hóa các nội dung
Chiến lược để thực hiện lồng ghép vào Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội trong việc tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực
hiện giáo dục nghề nghiệp cho lao động nông thôn; cụ thể hóa các nội dung trong
Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2045 để thực hiện lồng ghép vào các nội dung, kế hoạch thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
- Đào tạo nghề cho lao động
nông nghiệp, nông thôn gắn với nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp, hợp tác
xã, đáp ứng yêu cầu của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ngành nông nghiệp chuyên nghiệp, hiệu
lực, hiệu quả củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức khai thác
công trình thủy lợi, tổ chức thủy lợi cơ sở theo Quyết định số 874/QĐ-UBND ngày
09/12/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025. Đồng thời bám sát dung chỉ đạo của
UBND tỉnh tại Công văn số 544/UBND-NL ngày 23/3/2022 về việc triển khai công
tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
7. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với các Sở, ngành,
đơn vị, địa phương có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí hoạt động
trên địa bàn tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở, thông tin, tuyên truyền theo Kế
hoạch thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh; chú trọng tuyên truyền về giáo dục
nghề nghiệp để người dân biết, tham gia các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục
nghề nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương triển khai các giải pháp nâng cao nhận thức và hành động của
lãnh đạo, công chức, viên chức, người lao động của các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp để thúc đẩy thực hiện chuyển đổi số; Phổ cập kỹ năng số cho các đối tượng
tham gia vào quá trình chuyển đổi số quốc gia; Nâng cao chất lượng, hiệu quả
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số trong từng ngành, từng lĩnh
vực, từng địa phương theo Kế hoạch số 555/KH-UBND ngày 24/3/2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ
năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
8. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan đề xuất các chương
trình, đề án, hoạt động nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đối
với giáo dục nghề nghiệp; Triển khai hiệu quả Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh Gia Lai theo
Quyết định số 663/QĐ-UBND ngày 5/10/2021 của UBND tỉnh.
9. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, địa phương đẩy mạnh việc giới thiệu, kêu gọi các nhà đầu tư trong
và ngoài nước, các nhà tài trợ đầu tư vào các dự án cơ sở hạ tầng; vận động,
thu hút các nguồn lực, tập trung ở khu vực tư nhân để đầu tư vào các khu, điểm
du lịch trên địa bàn tỉnh theo Chương trình số 43-CTr/TU ngày 26/6/2017 của Tỉnh
ủy Gia Lai thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về
phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn và Kế hoạch số 380/KH-UBND ngày
29/6/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch phát triển du lịch tỉnh Gia
Lai giai đoạn 2021 - 2025.
10. Đài
Phát thanh - Truyền hình Gia Lai, Báo Gia Lai
Thực hiện tuyên truyền về giáo
dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng. Tăng cường thời lượng, chất lượng tin
bài tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp.
11. Hội
Khuyến học tỉnh
Cụ thể hóa các quan điểm, mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch vào kế hoạch triển khai Đề án “Xây dựng
xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”.
12. Đề nghị
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam tỉnh
- Cụ thể hóa các quan điểm, mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch vào kế hoạch triển khai Chiến lược phát
triển thanh niên tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2030.
- Thực hiện tuyên truyền cho
thanh niên về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp, tầm quan trọng của kỹ
năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo nghề nghiệp.
13. Hiệp hội
Doanh nghiệp tỉnh; Uỷ ban Hội doanh nhân trẻ tỉnh; Liên minh Hợp tác xã
- Tuyên truyền, phổ biến đến hội
viên về nội dung Kế hoạch này và nội dung Chiến lược phát triển giáo dục nghề
nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 10 năm 2045 theo Quyết định số
2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Hằng năm, đề xuất yêu cầu,
nhu cầu về nhân lực có kỹ năng nghề đối với các loại hình doanh nghiệp.
- Huy động thành viên tích cực
triển khai thực hiện Kế hoạch, tham gia tích cực vào việc hỗ trợ nâng cao kỹ
năng nghề cho người lao động.
14. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã và thành phố
- Xây dựng các chương trình, kế
hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ 05 năm và hằng năm để phát triển giáo dục nghề
nghiệp thuộc phạm vi quản lý; đồng thời bố trí kinh phí thực hiện theo quy định
của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước.
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào
tạo đẩy mạnh công tác giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh đạt chỉ tiêu
được quy định tại Quyết định số 522/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định
2134/QĐ-UBND ngày 26/9/2019 của UBND tỉnh.
- Tuyên truyền rộng rãi các
chương trình đào tạo nghề, học nghề, việc làm để người khuyết tật có thêm thông
tin và cơ hội tiếp cận các chính sách. Hàng năm điều tra, khảo sát nhu cầu học
nghề và việc làm của người khuyết tật; nhu cầu tuyển dụng lao động, các vị trí
việc làm phù hợp với nhu cầu và sức khỏe của người khuyết tật trong các cơ
quan, doanh nghiệp tại địa phương để tham mưu đề xuất với các cấp lãnh đạo xây
dựng, bổ sung hoàn thiện các chính sách trợ giúp, hỗ trợ người khuyết tật.
- Tuyên truyền, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các chương trình, dự án, tiểu dự án trong lĩnh vực giáo dục
nghề nghiệp.
15. Các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp
- Tăng cường công tác tư vấn,
tuyển sinh; có cơ chế thu hút học sinh, chú trọng chỉ tiêu đào tạo cho đối tượng
học sinh đã tốt nghiệp THCS và tốt nghiệp THPT góp phần thực hiện công tác phân
luồng học sinh trong giáo dục phổ thông, đặc biệt quan tâm tuyển sinh tại vùng
khó khăn, vùng đông học sinh dân tộc thiểu số và các trường THCS dân tộc nội
trú, bán trú.
- Tập trung đào tạo các ngành,
nghề thị trường lao động có nhu cầu; các ngành, nghề thuộc ngành kinh tế mũi nhọn
của tỉnh như: du lịch, nông nghiệp, công nghiệp chế biến và công nghiệp năng lượng
tái tạo…
- Rà soát các nhóm ngành, nghề
đào tạo bảo đảm phù hợp với nhu cầu thực tiễn của địa phương; xây dựng, cập nhật,
đánh giá chất lượng chương trình đào tạo trên cơ sở chuẩn đầu ra, có sự tham
gia của doanh nghiệp, cơ quan sử dụng lao động. Đa dạng hình thức, phương pháp
đào tạo theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các trình độ, đẩy mạnh đào tạo
theo phương thức tích lũy mô đun, tín chỉ. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin, đào tạo trực tuyến, xây dựng thư viện điện tử, phòng học đa phương tiện,
phòng chuyên môn hóa, thiết bị mô phỏng, thiết bị thực tế ảo và các phần mềm mô
phỏng thiết bị dạy học...
- Lựa chọn ngành nghề đào tạo
phù hợp với nhu cầu, khả năng của người khuyết tật; xây dựng chương trình, tài
liệu đào tạo phù hợp với người khuyết tật. Tăng cường phối hợp với doanh nghiệp
nhằm tăng cường chất lượng và hiệu quả trong công tác dạy nghề, tạo việc làm
cho người khuyết tật. Thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa giúp học
viên người khuyết tật tăng cường các khả năng trong chuẩn bị nghề nghiệp cũng
như trang bị các kỹ năng: tìm việc làm phù hợp, kỹ năng cư xử với đồng nghiệp,
với chủ doanh nghiệp…
- Chủ động liên kết với các cơ
sở đào tạo, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh trong đào tạo nghề gắn với giải
quyết việc làm; triển khai có hiệu quả các chương trình hợp tác với doanh nghiệp
trong tiếp nhận và sử dụng lao động sau khi hoàn thành khóa học; hợp tác với
các doanh nghiệp trong đào tạo, xây dựng chương trình, đánh giá kỹ năng nghề
cho học sinh, sinh viên trong nhà trường nhằm từng bước nâng cao chất lượng đào
tạo, đạt chuẩn đầu ra đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2045 trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban,
ngành của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên
quan nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, thì chủ động báo cáo đề xuất gửi Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các Huyện, TX, TP;
- Các cơ sở GDNN;
- Các phân hiệu ĐH trên địa bàn tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.h
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Lịch
|