|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 555/KH-UBND 2022 phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia Gia Lai
Số hiệu:
|
555/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Gia Lai
|
|
Người ký:
|
Đỗ Tiến Đông
|
Ngày ban hành:
|
24/03/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 555/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 24
tháng 3 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NHẬN THỨC, PHỔ CẬP KỸ
NĂNG VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2030" TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Quyết định số
146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận
thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến
năm 2025 định hướng đến năm 2030” (gọi tắt là Đề án), Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh Gia Lai như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
trong nhận thức và hành động của lãnh đạo, công chức, viên chức, người lao động
của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp để thúc đẩy thực hiện chuyển đổi số. Phổ
cập kỹ năng số cho các đối tượng tham gia vào quá trình chuyển đổi số quốc gia.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số
trong từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Mục tiêu đến 2025:
- Lãnh đạo các cấp, các ngành
trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhận thức sâu sắc về chuyển đổi số để chỉ
đạo thực hiện chuyển đổi số tại cơ quan, tổ chức, đơn vị mình. Mọi người dân được
cung cấp thông tin, nâng cao nhận thức về đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về chuyển đổi số trên các phương tiện truyền
thông, mạng xã hội.
- 100% cán bộ lãnh đạo, công chức,
viên chức và người lao động trong cơ quan nhà nước hàng năm được tham gia đào tạo,
bồi dưỡng, tập huấn, cập nhật kiến thức về chuyển đổi số, kỹ năng số, công nghệ
số.
- 100% cán bộ chuyên trách chuyển
đổi số, công nghệ thông tin hàng năm được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về công
nghệ số và được đánh giá trực tuyến kết quả đào tạo qua Hệ thống đánh giá, sát
hạch chuẩn kỹ năng số quốc gia.
- 70% số người dân trong độ tuổi
lao động biết đến và có kỹ năng sử dụng các loại hình dịch vụ công trực tuyến
và các dịch vụ số thiết yếu khác trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, giao thông,
du lịch, ngân hàng; cơ bản nắm được cách thức sử dụng dịch vụ khi có nhu cầu.
- Xây dựng mạng lưới chuyển đổi
số đến tận cấp cơ sở với đội ngũ thành viên được thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng
cập nhật kiến thức, kỹ năng làm nòng cốt cho tiến trình chuyển đổi số trong các
ngành, các cấp.
- 50% cơ sở giáo dục các cấp từ
tiểu học đến trung học phổ thông có tổ chức các hoạt động giáo dục STEM/STEAM
và kỹ năng số.
b) Mục tiêu đến 2030:
- 90% số người dân trong độ tuổi
lao động biết đến các loại hình dịch vụ công trực tuyến và các dịch vụ số thiết
yếu khác trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, giao thông, du lịch, ngân hàng;
thành thạo cách thức sử dụng dịch vụ khi có nhu cầu.
- 80% cơ sở giáo dục các cấp từ
tiểu học đến trung học phổ thông có tổ chức các hoạt động giáo dục STEM/STEAM
và kỹ năng số.
II. NHIỆM VỤ
1. Nâng cao
nhận thức về chuyển đổi số:
a) Xây dựng, thiết lập và duy
trì thường xuyên các chuyên mục, chuyên trang về chuyển đổi số trên các phương
tiện thông tin đại chúng; đưa tin, đặt bài, viết bài về chuyển đổi số trên hệ
thống báo chí, báo điện tử, trang tin điện tử, diễn đàn trực tuyến; tuyên truyền
trên các cổng/trang thông tin điện tử, mạng nội bộ của các cơ quan, tổ chức nhà
nước.
b) Sản xuất các chương trình,
phim tài liệu, phóng sự, bài hát, trao đổi, đối thoại, chuyên đề chuyên sâu về
chuyển đổi số trên hệ thống phát thanh, truyền hình; sản xuất các nội dung tin
bài, ảnh, video, clip tạo xu thế về chuyển đổi số để đăng, phát trên các kênh,
nền tảng khác nhau và trên các phương tiện thông tin đại chúng.
c) Xây dựng các chương trình
phát thanh tuyên truyền về chuyển đổi số phù hợp với chủ trương, định hướng
chuyển đổi số của tỉnh nhằm phục vụ tuyên truyền thông qua hệ thống truyền
thanh cơ sở; thực hiện truyền thông về chuyển đổi số qua các mạng xã hội phổ biến
tại Việt Nam.
d) Tuyên truyền trực quan, sử dụng
pa-nô, áp phích, tranh cổ động, đồ họa thông tin (infographic), đồ họa chuyển động
(motion graphics), các vật dụng được in ấn thông tin tuyên truyền, biểu trưng
nhận diện thông điệp tuyên truyền về chuyển đổi số.
đ) Sản xuất các nội dung chuyên
biệt về tiềm năng, thế mạnh và các thành tựu của Việt Nam, tỉnh Gia Lai trong
chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ số như: công nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp
công nghệ cao, đô thị thông minh.
e) Chia sẻ, học tập kinh nghiệm
trong công tác chuyển đổi số của các tỉnh, thành phố trong cả nước; tổng hợp
các mô hình và giải pháp chuyển đổi số trong các lĩnh vực; phân tích xu hướng
và tác động của chuyển đổi số đến các ngành nghề mới, chuyển dịch nghề nghiệp
trong xã hội; giới thiệu để nhân rộng các mô hình, giải pháp chuyển đổi số.
2. Phổ cập
kỹ năng chuyển đổi số:
a) Các cơ sở giáo dục và đào tạo,
cơ sở giáo dục nghề nghiệp căn cứ vào nội dung, học liệu trên Nền tảng học trực
tuyến mở đại trà (MOOCs) do Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng để thực hiện
giảng dạy, phổ cập kỹ năng số. Khuyến khích các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
tham gia xây dựng kho học liệu số phù hợp với các tiêu chuẩn trên nền tảng.
b) Tổ chức các chương trình đào
tạo, đào tạo lại, đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng, tập huấn về chuyển đổi số, kỹ
năng số cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các
cơ quan, trong tổ chức, doanh nghiệp nhà nước và cơ quan thông tấn, báo chí.
Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp tư nhân triển khai các chương trình đào
tạo, bồi dưỡng ngắn hạn về chuyển đổi số, kỹ năng số cho người lao động trong tổ
chức, doanh nghiệp của mình.
c) Phổ cập kỹ năng số cho người
dân qua Nền tảng học trực tuyến mở đại trà, đào tạo theo hướng cá nhân hóa.
Phát triển kỹ năng số cho người dân thông qua việc tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng
các dịch vụ số, trọng tâm là dịch vụ công trực tuyến và dịch vụ số trong các
lĩnh vực y tế, giáo dục, thương mại... Khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi
người dân được học tập, nghiên cứu mọi lúc, mọi nơi, mọi thời điểm và công nhận
chứng chỉ đào tạo trực tuyến theo quy định.
3. Phát triển
nguồn nhân lực chuyển đổi số:
a) Tổ chức các khóa đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn về chuyển đổi số, công nghệ số cho đội ngũ là cán bộ lãnh đạo,
quản lý, cán bộ làm công tác tham mưu chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nước
đến cấp xã.
b) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên dạy các hoạt động giáo dục liên quan đến tin học, khoa học tự nhiên,
khoa học xã hội, công nghệ, kỹ thuật và nghệ thuật trong các cơ sở giáo dục từ
tiểu học đến trung học phổ thông về phương pháp STEM/STEAM.
c) Khuyến khích các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp ở các lĩnh vực, ngành, nghề mở thêm chuyên ngành đào tạo hoặc cập
nhật, bổ sung nội dung đào tạo về chuyển đổi số trong lĩnh vực, ngành, nghề của
mình. Đổi mới chương trình đào tạo và tăng chỉ tiêu đào tạo đối với các ngành
công nghệ, kỹ thuật, ứng dụng công nghệ. Chuẩn hóa các chuyên ngành đào tạo gắn
với nghề nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế.
d) Triển khai Chương trình “Học
từ làm việc thực tế”, trong đó cơ quan nhà nước có vai trò dẫn dắt, liên kết các
trường đại học, cao đẳng, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đào tạo với doanh nghiệp
để xây dựng chương trình đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu thực tế và đặt
hàng của doanh nghiệp. Xây dựng và tổ chức triển khai các nền tảng số kết nối
các cơ sở giáo dục, đào tạo với các doanh nghiệp nhằm trao đổi thông tin, thúc
đẩy học từ làm việc thực tế; đào tạo và đào tạo lại kỹ năng số cho người lao động
thích ứng với thị trường lao động, kết nối cung cầu thị trường lao động.
đ) Triển khai mạng lưới hệ thống
thư viện điện tử, các nền tảng tài nguyên giáo dục mở; thí điểm xây dựng và triển
khai chương trình sách giáo khoa mở cho phép học sinh, sinh viên truy cập trực
tuyến miễn phí phục vụ học tập, tra cứu thông tin, nâng cao khả năng tiếp cận
kiến thức của các đối tượng yếu thế trong xã hội, tiết kiệm chi phí in ấn hàng
năm.
e) Khuyến khích, lồng ghép các
nội dung về chuyển đổi số trong các cuộc thi, hội thi về tin học, sáng tạo khoa
học - kỹ thuật, cải cách hành chính,...để góp phần nâng cao nhận thức, phát triển
nguồn nhân lực chuyển đổi số.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Cơ chế,
chính sách:
a) Nghiên cứu, xây dựng và ban
hành cơ chế, chính sách hỗ trợ, triển khai đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng về chuyển đổi số cho đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên trách và trực tiếp triển
khai chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nước.
b) Khen thưởng đột xuất và kịp
thời cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có ý tưởng, sáng kiến, cách làm đột phá,
sáng tạo trong chuyển đổi số, giúp mang lại hiệu quả cao trong hoạt động của cơ
quan, tổ chức và lợi ích cho cộng đồng.
c) Nghiên cứu, xây dựng quỹ học
bổng từ nguồn đóng góp, tài trợ của các tổ chức, tập đoàn, hãng công nghệ để cấp
cho sinh viên theo học chuyên sâu các ngành về chuyển đổi số, công nghệ số có
thành tích học tập xuất sắc.
2. Hỗ trợ
triển khai:
a) Truyền thông, tuyên truyền,
nâng cao nhận thức của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và toàn xã hội về vai
trò, ý nghĩa của Đề án, tạo khí thế thi đua sôi nổi trong thực hiện chuyển đổi
số và các nội dung của Đề án.
b) Khuyến khích các cơ sở giáo
dục xây dựng, triển khai các chương trình hợp tác đào tạo, trao đổi giảng viên,
học viên với các cơ sở giáo dục, nghiên cứu về chuyển đổi số, công nghệ số, kỹ
năng số có uy tín.
c) Khuyến khích, hỗ trợ các
hình thức hợp tác giữa nhà trường và tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực chuyển đổi số; tăng cường phối hợp với
các cơ quan, đơn vị, tập đoàn, doanh nghiệp để hỗ trợ sinh viên thực tập, làm
việc thực tế tại các tổ chức, doanh nghiệp, viện nghiên cứu.
d) Xây dựng cơ chế quản lý, kiểm
định, sát hạch và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các cơ sở giáo dục,
đào tạo về chuyển đổi số, công nghệ số nhằm chuẩn hóa, nâng cao chất lượng đào
tạo.
3. Kinh
phí thực hiện:
a) Ưu tiên bố trí kinh phí từ
ngân sách nhà nước để triển khai Đề án, huy động các nguồn lực tài chính từ xã
hội và các nguồn kinh phí khác cho hoạt động nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ
năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số.
b) Ưu tiên bố trí kinh phí để
triển khai các chương trình, dự án đào tạo thực hành ngắn hạn về chuyển đổi số,
công nghệ số, kỹ năng số cho cán bộ chuyên trách.
c) Khuyến khích các doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế bố trí kinh phí từ ngân sách của mình để đào tạo chuyển đổi số
cho cán bộ thuộc cơ quan, đơn vị mình.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Căn cứ vào nội dung của Kế hoạch
này, các đơn vị, địa phương chủ động triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm
vụ. Đồng thời, triển khai các nội dung sau:
1. Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số
của tỉnh: Chỉ đạo, điều phối chung việc triển khai Kế hoạch Nâng cao nhận
thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số của tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông:
- Làm đầu mối phối hợp với các
sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Đài Phát
thanh - Truyền hình Gia Lai, Báo Gia Lai triển khai Kế hoạch. Tham gia ý kiến về
các nội dung chuyên môn thuộc lĩnh vực Thông tin và Truyền thông trong các đề
án, dự án, nhiệm vụ triển khai Kế hoạch.
- Theo dõi, tổng hợp thông tin,
số liệu về tình hình, kết quả thực hiện; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ
đạo chuyển đổi số tỉnh, lồng ghép trong các báo cáo về chuyển đổi số hằng năm
hoặc báo cáo theo chuyên đề, báo cáo đột xuất theo chỉ đạo của các cơ quan cấp
trên.
- Tổng hợp, đề xuất điều chỉnh
các nội dung phù hợp với các định hướng, chính sách của Trung ương và yêu cầu
thực tế phát triển của tỉnh.
- Phối hợp với các ngành liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp thu hút nguồn lực và các nguồn
hỗ trợ từ Trung ương để thực hiện thành công Kế hoạch.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tham mưu cấp có thẩm quyền để
cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển theo quy định của Luật Đầu tư công để thực
hiện các dự án của Kế hoạch này.
4. Sở Tài chính:
Hằng năm, tại thời điểm xây dựng
dự toán hoặc theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, căn cứ khả năng cân đối
ngân sách và trên cơ sở dự toán được lập theo đúng quy định của các đơn vị có
liên quan, kiểm tra, tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí
kinh phí theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành để triển khai thực hiện Kế
hoạch theo quy định.
5. Các sở, ban, ngành, Đài
Phát thanh - Truyền hình Gia Lai, Báo Gia Lai; Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố:
- Căn cứ tình hình cụ thể, các
cơ quan, đơn vị đưa các nội dung, nhiệm vụ về nâng cao năng lực chuyển đổi số
trong Kế hoạch này vào nhiệm vụ trọng tâm của kế hoạch ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số hàng năm của cơ quan, đơn vị.
- Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất
(khi có yêu cầu) gửi báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền
thông) tình hình, kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông (báo
cáo);
- Các Sở, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Báo Gia Lai;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Tiến Đông
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
"NÂNG CAO NHẬN THỨC, PHỔ CẬP KỸ NĂNG VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHUYỂN ĐỔI
SỐ QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030" TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA
LAI
(Kèm theo Kế hoạch số 555/KH-UBND ngày 24/3/2022 của UBND tỉnh Gia Lai)
Số TT
|
Nhiệm vụ, giải pháp
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
Xây
dựng cơ chế, chính sách
|
1
|
Tham mưu, đề xuất các chính
sách hỗ trợ, triển khai đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về chuyển đổi số
cho đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên trách và trực tiếp triển khai chuyển đổi số
trong các cơ quan nhà nước
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Nội vụ; các sở, ban, ngành; UBND huyện, thị xã, thành phố
|
2022 - 2025
|
2
|
Tham mưu, đề xuất khen thưởng
đột xuất và kịp thời cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có ý tưởng, sáng kiến,
cách làm đột phá, sáng tạo trong chuyển đổi số, giúp mang lại hiệu quả cao
trong hoạt động của cơ quan, tổ chức và lợi ích cho cộng đồng
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2022 - 2025
|
3
|
Vận động xây dựng quỹ học bổng
từ nguồn đóng góp, tài trợ của các tổ chức, tập đoàn, hãng công nghệ để cấp
cho sinh viên theo học chuyên sâu các ngành về chuyển đổi số, công nghệ số có
thành tích học tập xuất sắc
|
Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động, Thương Binh và Xã hội; Sở Thông
tin và Truyền thông
|
2022 - 2030
|
II
|
Nâng
cao nhận thức về chuyển đổi số
|
1
|
Xây dựng các chiến dịch truyền
thông số trải rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng về chuyển đổi số;
thiết lập và phát triển các trang (tài khoản/kênh) trên các nền tảng mạng xã
hội
|
- Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố
- Báo Gia Lai
- Đài PTTH Gia Lai
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2022 - 2030
|
2
|
Xây dựng, thiết lập và duy
trì thường xuyên các chuyên mục, chuyên trang về chuyển đổi số trên các
phương tiện thông tin đại chúng; đưa tin, đặt bài, viết bài về chuyển đổi số
trên hệ thống báo chí, báo điện tử, trang tin điện tử, diễn đàn trực tuyến;
tuyên truyền trên các cổng/trang thông tin điện tử, mạng nội bộ của các cơ
quan, tổ chức nhà nước
|
- Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố
- Báo Gia Lai
- Đài PTTH Gia Lai
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2022 - 2030
|
3
|
Sản xuất các chương trình,
phim tài liệu, phóng sự, trao đổi, đối thoại, chuyên đề chuyên sâu về chuyển
đổi số trên hệ thống phát thanh, truyền hình; sản xuất các nội dung tin bài, ảnh,
video, clip tạo xu thế về chuyển đổi số để đăng, phát trên các kênh, nền tảng
khác nhau và trên các phương tiện thông tin đại chúng
|
- Báo Gia Lai
- Đài PTTH Gia Lai
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
2022 - 2030
|
4
|
Tuyên truyền trực quan, sử dụng
pa-nô, áp phích, tranh cổ động, đồ họa thông tin (infographic), đồ họa chuyển
động (motion graphics), các vật dụng được in ấn thông tin tuyên truyền, biểu
trưng nhận diện thông điệp tuyên truyền về chuyển đổi số
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông
|
2022 - 2030
|
5
|
Xây dựng các chương trình
phát thanh tuyên truyền về chuyển đổi số phù hợp với chủ trương, định hướng
chuyển đổi số của từng địa phương và đặc điểm của các vùng nhằm phục vụ tuyên
truyền thông qua hệ thống truyền thanh cơ sở; thực hiện truyền thông về chuyển
đổi số qua các mạng xã hội phổ biến tại Việt Nam
|
- Đài PTTH Gia Lai;
- UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở, ban, ngành.
|
2022 - 2030
|
6
|
Truyền thông về chuyển đổi số
kết hợp giữa các phương tiện truyền thông truyền thông, truyền thông đa
phương tiện và truyền thông đa nền tảng. Chú trọng các phương pháp truyền
thông số để phạm vi bao phủ rộng và tiết kiệm chi phí
|
- Sở Thông tin và Truyền thông
- Báo Gia Lai
- Đài PTTH Gia Lai
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
2022 - 2030
|
7
|
Sản xuất các nội dung chuyên
biệt về tiềm năng, thế mạnh và các thành tựu của Việt Nam, của tỉnh Gia Lai
trong chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ số như: công nghiệp công nghệ cao,
nông nghiệp công nghệ cao, thành phố, đô thị thông minh
|
- Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Báo Gia Lai
- Đài PTTH Gia Lai
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2022 - 2030
|
8
|
Chia sẻ, học tập kinh nghiệm trong
công tác chuyển đổi số của các tỉnh, thành phố; tổng hợp các mô hình và giải
pháp chuyển đổi số trong các lĩnh vực; phân tích xu hướng và tác động của
chuyển đổi số đến các ngành nghề mới, chuyển dịch nghề nghiệp trong xã hội;
giới thiệu để nhân rộng các mô hình, giải pháp chuyển đổi số
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2022 - 2030
|
III
|
Phổ
cập kỹ năng chuyển đổi số
|
1
|
Đào tạo, đào tạo lại, đào tạo
ngắn hạn, bồi dưỡng, tập huấn về chuyển đổi số, kỹ năng số cho cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ quan từ cấp tỉnh đến
cấp xã, trong tổ chức, doanh nghiệp nhà nước và cơ quan thông tấn, báo chí
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
- Sở Nội vụ.
- Sở Thông tin và Truyền thông
|
2022 - 2025
|
2
|
Phổ cập kỹ năng số cho người
dân qua Nền tảng học trực tuyến mở đại trà, đào tạo theo hướng cá nhân hóa.
Phát triển kỹ năng số cho người dân thông qua việc tuyên truyền, hướng dẫn sử
dụng các dịch vụ số, trọng tâm là dịch vụ công trực tuyến và dịch vụ số trong
các lĩnh vực y tế, giáo dục, thương mại
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2022 - 2025
|
IV
|
Phát
triển nguồn nhân lực chuyển đổi số
|
1
|
Tổ chức các khóa đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn về chuyển đổi số, công nghệ số cho đội ngũ là cán bộ lãnh đạo,
quản lý, cán bộ làm công tác tham mưu chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nước
đến cấp xã
|
Sở Nội vụ; Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2022 - 2030
|
2
|
Tổ chức đào tạo đội ngũ giảng
viên, nghiên cứu viên chuyên ngành công nghệ số như công nghệ trí tuệ nhân tạo,
chuỗi khối, dữ liệu lớn, điện toán đám mây, tài chính số, kinh doanh số, truyền
thông số,... Tổ chức đào tạo bổ sung, cập nhật các kiến thức, kỹ năng số cho
giảng viên các chuyên ngành khác có liên quan.
|
Các cơ sở giáo dục và đào tạo
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
|
2022 - 2025
|
3
|
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên dạy các hoạt động giáo dục liên quan đến tin học, khoa học tự nhiên,
khoa học xã hội, công nghệ, kỹ thuật và nghệ thuật trong các cơ sở giáo dục từ
tiểu học đến trung học phổ thông về phương pháp STEM/STEAM
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ sở giáo dục và đào tạo
|
2022 - 2025
|
4
|
Đổi mới chương trình đào tạo
và tăng chỉ tiêu đào tạo đối với các ngành công nghệ, kỹ thuật, ứng dụng công
nghệ. Chuẩn hóa các chuyên ngành đào tạo gắn với nghề nghiệp theo tiêu chuẩn
quốc tế
|
Các cơ sở giáo dục và đào tạo
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
|
2022 - 2025
|
5
|
Triển khai mạng lưới hệ thống
thư viện điện tử, các nền tảng tài nguyên giáo dục mở; thí điểm xây dựng và
triển khai chương trình sách giáo khoa mở cho phép học sinh, sinh viên truy cập
trực tuyến miễn phí
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Thông tin và Truyền thông; các cơ sở giáo dục và đào tạo
|
2022 - 2025
|
V
|
Hợp
tác, hỗ trợ triển khai
|
1
|
Truyền thông, tuyên truyền, nâng
cao nhận thức của các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và
toàn xã hội về vai trò, ý nghĩa của Đề án
|
- Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Gia Lai;
- Đài PTTH Gia Lai
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2022 - 2025
|
2
|
Tăng cường hợp tác quốc tế để
trao đổi kinh nghiệm về đào tạo, nghiên cứu công nghệ số, kỹ năng số, kinh tế
số và xã hội số
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Ngoại vụ; Sở Thông tin và Truyền thông
|
2021 - 2030
|
3
|
Xây dựng, triển khai các
chương trình hợp tác đào tạo, trao đổi giảng viên, học viên với các cơ sở
giáo dục, nghiên cứu về chuyển đổi số, công nghệ số có uy tín
|
Các cơ sở giáo dục và đào tạo
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
|
2022 - 2030
|
4
|
Thúc đẩy hợp tác giữa nhà trường
và tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
nhân lực chuyển đổi số; tăng cường phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tập
đoàn, doanh nghiệp để hỗ trợ sinh viên thực tập, làm việc thực tế tại các tổ
chức, doanh nghiệp, viện nghiên cứu
|
Các cơ sở giáo dục và đào tạo
|
Các doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở
Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
|
2022 - 2030
|
5
|
Tham mưu, xây dựng cơ chế quản
lý, kiểm định, sát hạch và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các cơ sở
giáo dục về chuyển đổi số, công nghệ số nhằm chuẩn hóa, nâng cao chất lượng
đào tạo
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2022 - 2025
|
Kế hoạch 555/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025 định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 555/KH-UBND ngày 24/03/2022 thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025 định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Gia Lai
3.707
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|