ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2481/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
02 tháng 8 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN
2021-2030, GIAI ĐOẠN I: TỪ NĂM 2021 ĐẾN NĂM 2025
Nhằm thực hiện Nghị quyết số
120/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu
tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN) giai đoạn 2021-2030; Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
DTTS&MN giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 được đồng
bộ, kịp thời thống nhất và có hiệu quả; bên cạnh đó, để phát huy những thành quả
đã đạt được và tiếp tục giải quyết những vấn đề khó khăn, bức xúc cho đồng bào
vùng DTTS&MN; tạo điều kiện thuận lợi để hộ DTTS nghèo, hộ nghèo vùng đặc
biệt khó khăn phát triển sản xuất; tập trung huy động cao nhất mọi nguồn lực, mọi
thành phần kinh tế để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
DTTS&MN phát triển nhanh và bền vững hơn.
Phần thứ nhất
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, PHẠM VI ĐỐI TƯỢNG
I. Các căn cứ
pháp lý
- Nghị quyết số 88/2019/QH14
ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội (khóa XIV) về phê duyệt Đề án tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030.
- Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày
15 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về triển khai thực hiện Nghị quyết số
88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030.
- Nghị quyết số 120/2020/QH14
ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021-2030.
- Quyết định số 1409/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch triển khai
Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về phê duyệt
chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2030.
- Quyết định số 1719/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
- Thông tư số 15/2022/TT-BTC
ngày 04 tháng 3 năm 2022 của Bộ Tài chính về Quy định quản lý và sử dụng kinh
phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã
hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn
I: từ năm 2021 đến năm 2025.
- Thông tư hướng dẫn của các Bộ,
ngành Trung ương về hướng dẫn thực hiện các Dự án, tiểu dự án thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
- Công văn số 36/UBDT-CSDT ngày
14 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban Dân tộc về việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025.
- Báo cáo nghiên cứu khả thi
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 kèm theo Công văn số 1179/UBDT-CSDT
ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban Dân tộc.
- Công văn số 118/UBDT-CSDT
ngày 01 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban Dân tộc về việc chuẩn bị triển khai thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025.
- Chương trình hành động số
06-CTr/TU ngày 22 tháng 01 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV)
thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ
2020-2025.
- Kế hoạch số 1176/KH-UBND ngày
27 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về triển khai thực hiện
Nghị quyết số 12/NQ-CP của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số
88/2019/QH14 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2030.
- Kế hoạch số 951/KH-UBND ngày
23 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Chương trình
hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về việc thực hiện Nghị quyết
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020-2025.
- Công văn số 920/UBND-KT ngày
22 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc chuẩn bị triển khai thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số.
II. Quan điểm
về đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi của tỉnh giai đoạn 2021-2025
- Phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng an ninh vùng đồng bào dân tộc thiểu số được thực hiện theo nguyên tắc
tập trung nguồn lực tổng thể, toàn diện; đồng bộ, thống nhất; hướng đến mục
tiêu phát triển bền vững và khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng
vùng, phát huy tinh thần tự lực của đồng bào dân tộc thiểu số; củng cố khối đại
đoàn kết toàn dân tộc và lòng tin của đồng bào với Đảng và Nhà nước.
- Huy động, thu hút phát huy mọi
nguồn lực để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS với tốc độ
nhanh và bền vững; trong đó, nguồn lực nhà nước là quan trọng và có ý nghĩa quyết
định; tăng cường hợp tác quốc tế, đa dạng hóa và xã hội hóa nguồn lực; bảo đảm
và nâng cao hiệu quả nguồn lực đầu tư; ưu tiên đầu tư có trọng tâm, trọng điểm;
tập trung địa bàn đặc biệt khó khăn.
- Phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào DTTS&MN gắn với xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh;
tập trung có hiệu quả các vấn đề bức thiết; thúc đẩy đào tạo nghề giải quyết việc
làm; đẩy mạnh công tác tuyên truyền ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi.
III. Mục
tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
- Phát huy tối đa nội lực, biến
lợi thế, tiềm năng thành nguồn lực quan trọng để tự lực vươn lên, phát triển và
hội nhập; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân; thu hẹp dần
khoảng cách về mức sống, thu nhập của đồng bào dân tộc thiểu số so với bình
quân chung của cả nước.
- Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo
phát triển toàn diện dân sinh, kinh tế, xã hội vùng đồng bào DTTS; thực hiện có
hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới và Giảm
nghèo bền vững tại vùng đồng bào DTTS.
- Trước hết, tiếp tục đầu tư
xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào DTTS từ nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, từ ngân sách địa phương
và nguồn vốn huy động từ xã hội; gắn kết phát triển kinh tế giữa các địa
phương. Tập trung khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ đất nông nghiệp, gắn
sản xuất, trồng trọt với đẩy mạnh phát triển chăn nuôi và ngành nghề, dịch vụ,
tăng thu nhập, giảm nghèo nhanh, bền vững.
- Phát triển toàn diện giáo dục,
đào tạo, y tế, văn hóa; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc
thiểu số, đầu tư các thiết chế văn hóa, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho nhân dân; thực hiện bình đẳng giới và giải quyết các vấn đề cấp thiết đối với
phụ nữ và trẻ em.
- Tăng cường mối quan hệ gắn bó
giữa Đảng, chính quyền với nhân dân và doanh nghiệp; nâng cao hiệu lực quản lý
nhà nước của các cơ quan có thẩm quyền và thực hiện hiệu quả các chính sách dân
tộc; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội
trong xây dựng và phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc; nâng cao chất lượng
các phong trào thi đua yêu nước tại vùng đồng bào DTTS.
- Giữ vững an ninh chính trị và
trật tự an toàn xã hội, đặc biệt giữ vững và không ngừng phát huy sức mạnh khối
đại đoàn kết toàn dân tộc.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2025
(1) 100% xã có đường ô tô đến
trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông; 70% thôn có đường ô tô đến trung tâm
được cứng hóa.
(2) 100% trạm y tế xã được kiên
cố hóa, đạt chuẩn y tế quốc gia.
(3) 100% phòng học được kiên cố
hóa, 50% trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia.
(4) 100% trụ sở xã được xây dựng
kiên cố.
(5) 100% xã có nhà văn hóa,
100% thôn có nhà sinh hoạt cộng đồng được kiên cố hóa.
(6) 99,5% hộ gia đình được sử dụng
điện lưới quốc gia.
(7) 98% hộ gia đình được sử dụng
nước hợp vệ sinh.
(8) Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình
quân từ 1,5 - 2%/năm.
(9) 76,33% hộ dân tộc thiểu số
có thẻ bảo hiểm y tế.
(10) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
suy dinh dưỡng dưới 20%.
(11) Thu nhập bình quân 30 triệu
đồng/người/năm.
IV. Phạm vi,
đối tượng và thời gian thực hiện Chương trình
1. Phạm vi của Chương trình
Thực hiện trên phạm vi địa bàn
các xã, thôn vùng đồng bào DTTS&MN của tỉnh; trong đó, ưu tiên nguồn lực của
Chương trình đầu tư cho các địa bàn xã, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng
bào DTTS&MN.
2. Đối tượng của Chương
trình
- Xã, thôn vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi;
- Hộ gia đình, cá nhân người
dân tộc thiểu số;
- Hộ gia đình, cá nhân người
dân tộc Kinh thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo sinh sống ở xã, thôn đặc biệt khó
khăn;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã (HTX), các tổ chức kinh tế hoạt động ở địa bàn các xã,
thôn đặc biệt khó khăn.
3. Thời gian thực hiện: Từ
năm 2021 đến hết năm 2025.
V. Nguyên tắc
thực hiện
- Thực hiện theo Quy định của
Chính phủ về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc
gia.
- Gắn kết chặt chẽ giữa Chương
trình này với Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình
xây dựng nông thôn mới và các chương trình, dự án, chính sách khác đang thực hiện
trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Công khai, minh bạch, dân chủ
từ cơ sở, đúng đối tượng, đúng định mức, phát huy tinh thần vươn lên của người
dân và cộng đồng. Đảm bảo sự tham gia, giám sát của người dân trong quá trình
bình xét đối tượng và triển khai các nội dung hỗ trợ của dự án.
- Ưu tiên các đối tượng khó
khăn hơn như: đối tượng là nữ dân tộc thiểu số; đối tượng thuộc nhóm bị ảnh hưởng
bởi thiên tai, bão lũ,... trên địa bàn.
- Đa dạng hóa và lồng ghép các
nguồn lực thực hiện chính sách. Tăng cường sự phối hợp giữa nhà nước, tổ chức,
hộ gia đình và cá nhân có liên quan. Bố trí nguồn lực thực hiện hỗ trợ đồng bộ
để đạt mục tiêu đề ra.
- Tôn trọng các giá trị văn
hóa, tri thức truyền thống, thiết chế cộng đồng; đảm bảo các yếu tố thị trường,
bình đẳng giới, giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng biến đổi khí hậu.
- Thực hiện phân cấp xã làm chủ
đầu tư các dự án, trao quyền tự chủ cho cộng đồng, gắn với nâng cao năng lực và
giám sát, đánh giá, đảm bảo “Xã, thôn có công trình, dân có việc làm và tăng
thêm thu nhập”.
- Các công trình đầu tư trên địa
bàn xã, thôn được bố trí vốn ngân sách nhà nước phải hoàn thành dứt điểm, thời
gian thực hiện tối đa không quá 03 năm, không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ
bản.
- Đảm bảo sự tham gia, giám sát
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp.
Phần thứ hai
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
I. Các Dự
án thành phần của Chương trình
1. Dự án 1:
Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt.
a) Đối tượng: Hộ dân tộc
thiểu số nghèo; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc
biệt khó khăn vùng đồng bào DTTS&MN chưa có đất ở; chưa có nhà ở hoặc nhà ở
bị dột nát, hư hỏng; làm nghề nông, lâm, ngư nghiệp nhưng không có hoặc thiếu
trên 50% đất sản xuất theo định mức quy định của địa phương; có khó khăn về nước
sinh hoạt. Ưu tiên hộ nghèo có phụ nữ là chủ hộ và là lao động duy nhất, trực
tiếp nuôi dưỡng người thân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến độ tuổi
lao động.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Hỗ trợ
đất ở: Căn cứ quỹ đất, hạn mức đất ở và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân
dân cấp huyện xem xét, quyết định giao đất để làm nhà ở cho các đối tượng nêu
trên phù hợp với điều kiện, tập quán ở địa phương và pháp luật về đất đai, cụ
thể:
+ Ở những nơi có điều kiện về đất
đai, chính quyền địa phương sử dụng số tiền hỗ trợ từ ngân sách để tạo mặt bằng,
làm hạ tầng kỹ thuật để cấp đất ở cho các đối tượng được thụ hưởng;
+ Ở các địa phương không có điều
kiện về đất đai, chính quyền địa phương bố trí kinh phí hỗ trợ cho người dân tự
ổn định chỗ ở theo hình thức xen ghép.
- Nội dung số 02: Hỗ trợ
nhà ở: Hỗ trợ xây dựng 01 căn nhà theo phong tục tập quán của địa
phương, định mức tính theo xây dựng 01 căn nhà cấp 4 đảm bảo 3 cứng (nền cứng,
khung - tường cứng, mái cứng).
- Nội dung số 03: Hỗ trợ
đất sản xuất, chuyển đổi nghề: Hộ DTTS nghèo; hộ nghèo dân tộc Kinh
sinh sống ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào DTTS&MN
làm nghề nông, lâm, ngư nghiệp không có hoặc thiếu từ 50% đất sản xuất trở lên
theo định mức của địa phương thì được hưởng một trong hai chính sách sau:
+ Hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất:
Hộ không có đất sản xuất nếu có nhu cầu thì được chính quyền địa phương trực tiếp
giao đất sản xuất;
+ Hỗ trợ chuyển đổi nghề: Trường
hợp chính quyền địa phương không bố trí được đất sản xuất thì hộ không có đất
hoặc thiếu đất sản xuất được hỗ trợ chuyển đổi nghề.
- Nội dung số 04: Hỗ trợ
nước sinh hoạt:
+ Hỗ trợ nước sinh hoạt phân
tán: Ưu tiên hỗ trợ để mua sắm trang bị hoặc xây dựng bể chứa nước phục vụ sinh
hoạt của hộ gia đình;
+ Hỗ trợ nước sinh hoạt tập
trung: Đầu tư xây dựng công trình nước tập trung theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Ưu tiên cho người dân vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, xâm nhập
mặn, vùng đặc biệt khó khăn, vùng cao chưa có nguồn nước hoặc thiếu nước sinh
hoạt hợp vệ sinh.
- Hộ gia đình thuộc diện đối tượng
theo quy định của Dự án này có nhu cầu vay vốn được vay từ Ngân hàng Chính sách
xã hội để có đất ở, xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở, tạo quỹ đất sản xuất, học
nghề và chuyển đổi nghề.
c) Phân công thực hiện: Ban
Dân tộc chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và các địa phương triển
khai thực hiện Dự án theo quy định tại Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ủy
ban Dân tộc.
2. Dự án 2:
Quy hoạch, sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết
a) Đối tượng: Hộ gia
đình được bố trí ổn định theo hình thức tái định cư tập trung, xen ghép hoặc ổn
định tại chỗ theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm:
- Hộ đồng bào dân tộc thiểu số
còn du canh, du cư;
- Hộ gia đình cá nhân di cư tự
do đến địa bàn các xã, thôn đặc biệt khó khăn;
- Hộ gia đình, cá nhân sống ở địa
bàn đặc biệt khó khăn, nơi thường xuyên xảy ra thiên tai hoặc có nguy cơ xảy ra
thiên tai cần phải bố trí, sắp xếp ổn định dân cư;
- Xã, thôn đặc biệt khó khăn
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
b) Nội dung:
- Hỗ trợ khảo sát vị trí, địa
điểm phục vụ công tác quy hoạch, lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư bố trí ổn
định dân cư.
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng:
+ Bồi thường, giải phóng mặt bằng,
san lấp mặt bằng đất ở tại điểm tái định cư;
+ Khai hoang đất sản xuất;
+ Đầu tư xây dựng: Đường giao thông
(nội vùng dự án và đường nối điểm dân cư mới đến tuyến giao thông gần nhất);
công trình thủy lợi nhỏ, điện, nước sinh hoạt và một số công trình thiết yếu
khác.
- Hỗ trợ trực tiếp hộ gia đình:
+ Hỗ trợ nhà ở, đất sản xuất (đối
với trường hợp phải thay đổi chỗ ở);
+ Hỗ trợ kinh phí di chuyển các
hộ từ nơi ở cũ đến nơi tái định cư;
+ Thực hiện các chính sách hỗ
trợ hiện hành khác đối với các hộ được bố trí ổn định như người dân tại chỗ.
- Hỗ trợ địa bàn bố trí dân xen
ghép:
+ Điều chỉnh đất ở, đất sản xuất
giao cho các hộ mới đến (khai hoang, bồi thường theo quy định khi thu hồi đất của
các tổ chức, cá nhân khi thu hồi đất);
+ Xây mới hoặc nâng cấp lớp học,
trạm y tế, các công trình thủy lợi nội đồng, đường dân sinh, điện, nước sinh hoạt
và một số công trình hạ tầng thiết yếu khác.
c) Phân công thực hiện: Ban
Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các
Sở, ngành liên quan và các địa phương triển khai thực hiện Dự án theo quy định
tại Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ủy ban Dân tộc.
3. Dự án 3:
Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, phát huy tiềm năng, thế mạnh của
các vùng miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị
a) Tiểu dự án 1: Phát triển
kinh tế nông, lâm nghiệp bền vững gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho
người dân
- Đối tượng:
+ Hộ gia đình đồng bào dân tộc
thiểu số, hộ gia đình người Kinh nghèo đang sinh sống ổn định tại các xã khu vực
II, III thuộc vùng đồng bào DTTS&MN, có thực hiện một trong các hoạt động bảo
vệ và phát triển rừng sau: Bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên; trồng rừng,
cây lâm sản ngoài gỗ trên đất quy hoạch phát triển rừng được Nhà nước giao đất;
nhận khoán bảo vệ rừng;
+ Cộng đồng dân cư thôn thuộc
các xã khu vực II, III thuộc vùng đồng bào DTTS&MN được giao rừng theo quy
định của pháp luật đang thực hiện bảo vệ rừng được giao hoặc rừng nhận khoán.
- Nội dung:
+ Hỗ trợ khoán bảo vệ rừng đối
với diện tích rừng Nhà nước giao cho Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ;
diện tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ được Nhà nước giao cho các tổ chức kinh
tế theo quy định hiện hành; diện tích rừng tự nhiên do Ủy ban nhân dân cấp xã
trực tiếp quản lý;
+ Hỗ trợ bảo vệ rừng đối với rừng
quy hoạch là rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên đã giao cho cộng đồng,
hộ gia đình;
+ Hỗ trợ khoanh nuôi tái sinh
có trồng rừng bổ sung;
+ Đối với diện tích đất được
quy hoạch phát triển rừng sản xuất đã giao ổn định, lâu dài cho hộ gia đình được
hỗ trợ một lần cho chu kỳ đầu tiên để trồng rừng sản xuất bằng loài cây lấy gỗ,
cây lâm sản ngoài gỗ;
+ Hỗ trợ trồng rừng phòng hộ đối
với diện tích đất được quy hoạch trồng rừng phòng hộ đã giao cho hộ gia đình
theo quy định hiện hành. Hộ gia đình được hưởng lợi từ rừng theo quy định của
pháp luật về lâm nghiệp và các quy định có liên quan;
+ Trợ cấp gạo cho hộ gia đình
nghèo, hộ đồng bào DTTS tham gia bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng có trồng
bổ sung, trồng rừng sản xuất, phát triển lâm sản ngoài gỗ, trồng rừng phòng hộ.
- Phân công thực hiện: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và
các địa phương triển khai thực hiện Tiểu dự án theo quy định tại Thông tư hướng
dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ phát
triển sản xuất theo chuỗi giá trị, thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và
thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
- Nội dung số 01: Hỗ trợ
phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị.
+ Đối tượng:
. Các hộ nghèo, cận nghèo. Ưu
tiên hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ và là lao động duy nhất, trực tiếp nuôi dưỡng
người thân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến độ tuổi lao động; hộ sinh
sống tại xã, thôn đặc biệt khó khăn.
. Các doanh nghiệp (sản xuất,
chế biến, kinh doanh), HTX tham gia vào chuỗi giá trị có từ 70% tổng số lao động
trở lên là người dân tộc thiểu số.
+ Địa bàn: Các xã, thôn thuộc
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
+ Nội dung: Ưu tiên tập trung
xây dựng vùng nguyên liệu ổn định, hỗ trợ áp dụng kỹ thuật và quản lý chất lượng
đồng bộ, nâng cao năng lực sơ chế, chế biến và phát triển thị trường, trong đó:
. Với các địa phương có thế mạnh
trong phát triển nguồn nguyên liệu, có điều kiện phát triển sản xuất, căn cứ
vào tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện lựa chọn để hỗ trợ các dự án
phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị do các tổ chức kinh tế và người dân
trong vùng cùng tham gia thực hiện, tập trung hỗ trợ một số nội dung chủ yếu
sau:
* Tư vấn xây dựng liên kết, chi
phí khảo sát đánh giá tiềm năng phát triển chuỗi giá trị; tư vấn xây dựng
phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, quy trình kỹ thuật, đánh giá thị trường,
phương án phát triển thị trường;
* Hỗ trợ nguyên liệu, giống
cây, con, vật tư kỹ thuật;
* Tập huấn kỹ thuật sản xuất,
nghiệp vụ quản lý, quản trị chuỗi giá trị, năng lực tìm kiếm, mở rộng thị trường
tiêu thụ;
* Hướng dẫn áp dụng quy trình kỹ
thuật và quản lý chất lượng đồng bộ; xây dựng, đăng ký thương hiệu, chỉ dẫn địa
lý cho sản phẩm; các hoạt động quảng bá sản phẩm, mở rộng các kênh phân phối;
* Đối với những địa phương đã
bước đầu hình thành sản xuất theo chuỗi giá trị, tập trung hỗ trợ để củng cố, mở
rộng, nâng cấp liên kết chuỗi giá trị gắn với tiêu thụ sản phẩm đã có.
. Với các địa phương không có
điều kiện thực hiện phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, căn cứ vào tình
hình thực tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện tập trung hỗ trợ phát triển sản xuất,
đa dạng hóa sinh kế, trong đó tập trung hỗ trợ một số nội dung chủ yếu sau:
* Hỗ trợ phát triển sản xuất
nông, lâm nghiệp và thủy sản: Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; giống cây trồng,
vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc
bảo vệ thực vật, thú y; hỗ trợ làm chuồng trại chăn nuôi, cải tạo ao nuôi thủy
sản và các hoạt động khác liên quan đến sản xuất;
* Hỗ trợ phát triển ngành nghề
và dịch vụ: Hỗ trợ thiết kế nhà xưởng; hướng dẫn vận hành máy móc thiết bị; thiết
bị, vật tư sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị trường, tạo việc làm;
* Hỗ trợ các hoạt động đa dạng
hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu
của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
. Các đối tượng của Tiểu dự án
được vay vốn tín dụng chính sách và vốn tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn theo quy định hiện hành.
+ Phân công thực hiện: Ban Dân
tộc chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành
liên quan và các địa phương triển khai thực hiện theo quy định tại Thông tư hướng
dẫn của Bộ Tài chính và Ủy ban Dân tộc.
- Nội dung số 03: Thúc đẩy
khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi.
+ Đối tượng:
. Doanh nghiệp, HTX đang hoạt động
trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào DTTS&MN có kế hoạch
mở rộng kinh doanh, sản xuất; doanh nghiệp, HTX mới thành lập có các hoạt động
và sử dụng lao động trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào
DTTS&MN;
. Hộ gia đình, cá nhân người
DTTS; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống tại các xã, thôn vùng đồng bào
DTTS&MN.
+ Nội dung:
. Hỗ trợ xây dựng các mô hình
khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh ở vùng đồng bào DTTS&MN;
. Định kỳ hàng năm tổ chức biểu
dương thanh niên, sinh viên, người có uy tín tiêu biểu và tấm gương khởi nghiệp
thành công ở vùng đồng bào DTTS;
. Tổ chức các hoạt động thu hút
đầu tư vùng đồng bào dân DTTS&MN;
. Tổ chức các hội chợ, triển
khai thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm vùng đồng bào DTTS&MN.
+ Phân công thực hiện: Ban Dân
tộc chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và các địa phương triển khai
thực hiện theo quy định tại Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Công Thương
và Ủy ban Dân tộc.
c) Tiểu dự án 3: Phát triển
kinh tế xã hội - mô hình bộ đội gắn với dân bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi.
- Đối tượng:
+ Hộ gia đình người DTTS; hộ nghèo,
cận nghèo, mới thoát nghèo người Kinh;
+ Các cơ sở sản xuất; cơ sở chế
biến tiêu thụ sản phẩm; doanh nghiệp sử dụng lao động là người DTTS&MN;
+ Các tổ chức, đoàn thể, cán bộ
chuyên môn tham gia dự án.
- Phạm vi: Các xã vùng sâu, vùng
xa thuộc vùng đồng bào DTTS&MN, địa bàn chiến lược về quốc phòng an ninh.
- Nội dung:
+ Hỗ trợ các dự án, mô hình
chăn nuôi: Hỗ trợ phát triển chăn nuôi; chế biến thức ăn chăn nuôi tại chỗ; tập
huấn, tư vấn kỹ thuật gắn với nhiệm vụ xây dựng thế trận quốc phòng an ninh và
các hoạt động khác có liên quan;
+ Hỗ trợ các dự án, mô hình trồng
trọt (phát triển cây trồng phù hợp với thổ nhưỡng của từng vùng, miền): Hỗ trợ
phát triển trồng trọt; tập huấn, tư vấn kỹ thuật gắn với nhiệm vụ xây dựng thế
trận quốc phòng an ninh và các hoạt động khác có liên quan;
+ Phân công thực hiện: Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và các địa
phương triển khai thực hiện Tiểu Dự án theo quy định tại Thông tư hướng dẫn của
Bộ Tài chính và Bộ Quốc phòng.
4. Dự án 4:
Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi và các đơn vị sự nghiệp công lập của lĩnh vực dân
tộc
a) Tiểu dự án 1: Đầu tư cơ sở
hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi.
- Phạm vi: Các xã, thôn vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Nội dung:
+ Nội dung số 01: Đầu tư
cơ sở hạ tầng thiết yếu vùng đồng bào DTTS&MN; ưu tiên đối với
các xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn.
. Đầu tư xây dựng, cải tạo các
công trình giao thông nông thôn phục vụ sản xuất, kinh doanh và dân sinh; công
trình cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất, kinh doanh trên địa bàn
thôn, bản; trạm chuyển tiếp phát thanh xã, nhà sinh hoạt cộng đồng; trường, lớp
học đạt chuẩn; các công trình thủy lợi nhỏ; các công trình hạ tầng quy mô nhỏ
khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán để phục vụ nhu cầu của
cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật; ưu
tiên công trình có nhiều hộ nghèo, phụ nữ hưởng lợi;
. Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải
tạo, sửa chữa, bảo dưỡng, mua sắm trang thiết bị cho các trạm y tế xã bảo đảm đạt
chuẩn;
. Đầu tư cứng hóa đường đến
trung tâm xã chưa được cứng hóa; ưu tiên đầu tư đối với các xã chưa có đường từ
trung tâm huyện đến trung tâm xã, đường liên xã (từ trung tâm xã đến trung tâm
xã);
. Đầu tư cơ sở hạ tầng trọng điểm
kết nối các xã đặc biệt khó khăn trên cùng địa bàn (hệ thống hạ tầng phục vụ
giáo dục, y tế; hệ thống cầu, đường giao thông; hạ tầng lưới điện...); xây dựng
cầu dân sinh để phục vụ sinh hoạt, tăng cường kết nối, tạo trục động lực phát
triển đồng bộ trên cơ sở thúc đẩy liên kết giữa các xã đặc biệt khó khăn nhằm
phát huy sức mạnh tiểu vùng giúp phát triển bền vững và góp phần xây dựng nông
thôn mới vùng đồng bào DTTS&MN;
. Đầu tư, hỗ trợ kinh phí xây dựng
thí điểm 02 nhà hỏa táng điện cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Tuy Phong và
Bắc Bình;
. Duy tu, bảo dưỡng công trình
cơ sở hạ tầng trên địa bàn đặc biệt khó khăn và công trình cơ sở hạ tầng các
xã, thôn đã đầu tư từ giai đoạn trước.
+ Nội dung số 02: Đầu tư
xây dựng, cải tạo nâng cấp mạng lưới chợ vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi.
- Phân công thực hiện: Ban Dân
tộc chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và các địa phương triển khai
thực hiện Tiểu dự án theo quy định tại Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ
Công Thương và Ủy ban Dân tộc.
5. Dự án 5:
Phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
a) Tiểu dự án 1: Đổi mới hoạt
động, củng cố phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông
dân tộc bán trú, trường phổ thông có học sinh ở bán trú và xóa mù chữ cho người
dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Đối tượng:
+ Hệ thống các trường phổ thông
dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú và đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên, học sinh đang trực tiếp quản lý, giảng dạy và học tập tại các nhà
trường. Ưu tiên đầu tư bổ sung, nâng cấp cơ sở vật chất, đặc biệt là cơ sở vật
chất phục vụ chuyển đổi số trong giảng dạy và học tập cho các trường phổ thông
dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có học sinh
bán trú ở vùng đồng bào DTTS&MN, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn và vùng khó khăn; các trường chưa có cơ sở vật chất hoặc có nhưng còn
phải thuê, mượn hoặc xuống cấp;
+ Cán bộ quản lý, giáo viên,
người tham gia thực hiện công tác xóa mù chữ (già làng, trưởng bản, bộ đội biên
phòng, trụ trì, sư, tăng, ni tại các chùa, các tổ chức, cá nhân, nhà hảo tâm và
các đối tượng khác) ở vùng đồng bào DTTS&MN. Ưu tiên đầu tư cho các địa
phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Nội dung:
+ Đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị cho các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú, có học sinh bán
trú:
. Nâng cấp, cải tạo cơ sở vật
chất khối phòng/công trình phục vụ ăn, ở, sinh hoạt cho học sinh và phòng công
vụ giáo viên;
. Nâng cấp, cải tạo cơ sở vật
chất/khối phòng/công trình phục vụ học tập; bổ sung, nâng cấp các công trình phụ
trợ khác;
. Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ
chuyển đổi số giáo dục phục vụ việc giảng dạy và học tập trực tuyến cho học
sinh DTTS;
. Ưu tiên đầu tư xây dựng trường
dân tộc nội trú cho huyện có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống nhưng chưa
có hoặc phải đi thuê địa điểm để tổ chức hoạt động.
+ Xóa mù chữ cho người dân vùng
đồng bào DTTS:
. Xây dựng tài liệu phục vụ hướng
dẫn dạy xóa mù chữ, thiết kế công nghệ, thiết bị lưu trữ cơ sở dữ liệu về xóa
mù chữ, dạy học xóa mù chữ;
. Bồi dưỡng, tập huấn, truyền
thông, tuyên truyền;
. Hỗ trợ người dân tham gia học
xóa mù chữ;
. Hỗ trợ tài liệu học tập, sách
giáo khoa, văn phòng phẩm.
- Phân công thực hiện: Sở Giáo
dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và các địa phương
triển khai thực hiện Tiểu dự án theo quy định tại Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài
chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Tiểu dự án 2: Bồi dưỡng
kiến thức dân tộc.
- Đối tượng: Bồi dưỡng kiến thức
công tác dân tộc và dạy tiếng DTTS: Cán bộ, công chức, viên chức theo dõi công
tác dân tộc ở tỉnh và cán bộ công chức, viên chức công tác ở vùng DTTS; dạy tiếng
DTTS đối với cán bộ, công chức, viên chức, thuộc nhóm đối tượng 3, 4 tiếp xúc
trực tiếp, làm việc với đồng bào DTTS;
- Nội dung:
. Bồi dưỡng kiến thức dân tộc
cho cán bộ, công chức, viên chức nhóm đối tượng 2, 3 và 4; lực lượng công an,
quân đội công tác, đóng quân trên địa bàn vùng đồng bào DTTS&MN;
. Bồi dưỡng tiếng DTTS cho cán
bộ, công chức, viên chức cấp huyện, cấp xã; lực lượng công an, quân đội công
tác, đóng quân trên địa bàn vùng đồng bào DTTS&MN.
- Phân công thực hiện: Ban Dân
tộc chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, các Sở, ngành liên quan và các địa phương
triển khai thực hiện Tiểu dự án theo quy định tại Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài
chính và Ủy ban Dân tộc.
c) Tiểu dự án 3: Dự án phát
triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động vùng dân tộc
thiểu số và miền núi.
- Đối tượng:
+ Người lao động là người DTTS,
người lao động là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo sinh sống ở vùng
đồng bào DTTS&MN;
+ Cơ Sở giáo dục nghề nghiệp,
cơ quan quản lý về giáo dục nghề nghiệp các cấp vùng đồng bào DTTS&MN;
+ Các trung tâm dịch vụ việc
làm, cơ sở giới thiệu việc làm có hoạt động liên quan đến người lao động là người
DTTS và người lao động là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo sinh
sống ở vùng đồng bào DTTS&MN;
+ Các doanh nghiệp, tổ chức đưa
người lao động vùng đồng bào DTTS&MN đi làm việc ở nước ngoài; các tổ chức,
cá nhân tư vấn cho người lao động vùng đồng bào DTTS&MNđi làm việc ở nước
ngoài.
- Nội dung:
+ Xây dựng các mô hình đào tạo
nghề, giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu đào tạo nghề phù hợp với điều kiện tự
nhiên và tập quán của vùng đồng bào DTTS&MN gắn với giải quyết việc làm và
hiệu quả việc làm sau đào tạo;
+ Hỗ trợ đào tạo nghề;
+ Hỗ trợ người lao động thuộc
vùng đồng bào DTTS&MN để đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Chuẩn hóa kỹ năng lao động và
kết nối hiệu quả đào tạo và giải quyết việc làm. Cung cấp thông tin thị trường
lao động, dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm, kết nối việc làm cho lao động là người DTTS;
+ Tăng cường các điều kiện đảm
bảo chất lượng dạy và học cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp vùng đồng bào
DTTS&MN: Phát triển, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý,
người dạy nghề; phát triển chương trình, giáo trình, tài liệu giảng dạy; xây dựng
các bộ tiêu chuẩn trong giáo dục nghề nghiệp; số hóa các chương trình, giáo
trình, học liệu; ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý dạy
và học; hỗ trợ sửa chữa, bảo dưỡng một số hạng mục công trình nhà xưởng, phòng
học, ký túc xá và công trình phục vụ sinh hoạt, tập luyện cho người học; mua sắm
máy móc, trang thiết bị phục vụ đào tạo;
+ Tuyên truyền, tư vấn hướng
nghiệp, khởi nghiệp, học nghề, việc làm và các dịch vụ hỗ trợ việc làm, đi làm
việc ở nước ngoài; kiểm tra, giám sát đánh giá; xây dựng bộ chỉ số (KPI) để làm
cơ sở giám sát và đánh giá việc triển khai các nội dung theo mục tiêu của dự án
và xây dựng phương pháp, cơ chế giám sát, đánh giá và đề xuất điều chỉnh trong
quá trình thực hiện dự án.
- Phân công thực hiện: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và các địa
phương triển khai thực hiện Tiểu dự án theo quy định tại Thông tư hướng dẫn của
Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Tiểu dự án 4: Đào tạo
nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai Chương trình ở các cấp.
- Đối tượng:
+ Cộng đồng: Ban giám sát cộng
đồng xã, đại diện cộng đồng, người dân, cộng tác viên giảm nghèo, các tổ duy tu,
bảo dưỡng công trình hạ tầng tại thôn, người có uy tín trong cộng đồng, ưu tiên
người DTTS và phụ nữ trong các hoạt động nâng cao năng lực;
+ Cán bộ triển khai Chương
trình ở các cấp: Nâng cao năng lực cán bộ thực hiện công tác dân tộc, chính
sách dân tộc ở các cấp (bao gồm cán bộ thuộc các cơ quan, ban ngành chủ trì và
tham gia tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình) và cán bộ các tổ chức
đoàn thể, lực lượng cốt cán, người có uy tín trong cộng đồng, các chức sắc, chức
việc tôn giáo tham gia vào quá trình triển khai thực hiện các nội dung của
Chương trình.
- Nội dung:
+ Xây dựng tài liệu và đào tạo,
tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ thực hiện công tác
dân tộc, chính sách dân tộc; ưu tiên các nội dung giới thiệu về cách tiếp cận,
phương pháp và các mô hình giảm nghèo thành công;
+ Tổ chức học tập, trao đổi
kinh nghiệm trong và ngoài nước cho các đối tượng trực tiếp thực hiện Chương
trình; tổ chức hội thảo, hội nghị chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm giữa các địa
phương;
+ Thực hiện nâng cao năng lực
chuyên sâu phù hợp với điều kiện, đặc điểm của các nhóm địa bàn: Ưu tiên các xã
còn yếu về năng lực làm chủ đầu tư, về thực hiện cơ chế đầu tư đặc thù; ưu tiên
những thôn sẽ trực tiếp thực hiện những dự án, công trình cụ thể; tập trung vào
các nội dung còn thiếu, còn yếu của cán bộ cơ sở, đại diện cộng đồng;
+ Hỗ trợ chuyển đổi số và nâng
cao khả năng học tập, chia sẻ kinh nghiệm trực tuyến cho cán bộ triển khai thực
hiện Chương trình ở các cấp; thực hiện các hoạt động để nâng cao nhận thức và
năng lực của các bên liên quan (ngoài các cơ quan tổ chức chủ trì và tham gia
thực hiện Chương trình) để có sự phối hợp hiệu quả, huy động nguồn lực tổng hợp
cho Chương trình.
- Phân công thực hiện: Ban Dân
tộc chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và các địa phương triển khai
thực hiện Tiểu dự án theo quy định tại Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ủy
ban Dân tộc.
6. Dự án 6:
Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số
gắn với phát triển du lịch
- Đối tượng:
+ Huyện có xã, thôn thuộc vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
+ Bản sắc văn hóa, di sản của
các dân tộc thiểu số;
+ Đồng bào các dân tộc thiểu số;
nghệ nhân người dân tộc thiểu số;
+ Cán bộ, công chức thực hiện
công tác dân tộc, chính sách dân tộc;
+ Văn hóa vật thể, phi vật thể
của đồng bào dân tộc thiểu số;
+ Lễ hội truyền thống của đồng
bào DTTS; thiết chế văn hóa cơ sở vùng đồng bào DTTS&MN;
+ Doanh nghiệp, HTX, các tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội hoạt động ở địa bàn vùng đồng bào DTTS&MN.
- Nội dung:
+ Khôi phục, bảo tồn và phát
triển bản sắc văn hóa truyền thống của các DTTS số rất ít người;
+ Khảo sát, kiểm kê, sưu tầm,
tư liệu hóa di sản văn hóa truyền thống của đồng bào DTTS;
+ Tổ chức bảo tồn lễ hội truyền
thống tại các địa phương khai thác, xây dựng sản phẩm phục vụ phát triển du lịch;
+ Xây dựng chính sách và hỗ trợ
nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú người DTTS trong việc lưu truyền, phổ biến
hình thức sinh hoạt văn hóa truyền thống và đào tạo, bồi dưỡng, truyền dạy những
người kế cận;
+ Tổ chức lớp tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ, truyền dạy văn hóa phi vật thể;
+ Hỗ trợ nghiên cứu, phục hồi,
bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa phi vật thể các DTTS có nguy cơ mai một (các
hình thức sinh hoạt văn hóa, tập quán xã hội, nhạc cụ, kiến trúc truyền thống,
trang phục truyền thống, các môn thể thao truyền thống, tiếng nói, chữ viết và
các giá trị khác văn hóa khác);
+ Xây dựng mô hình văn hóa truyền
thống các DTTS (mô hình trải nghiệm, tìm hiểu văn hóa đặc thù các DTTS, mô hình
bảo vệ văn hóa phi vật thể các DTTS; mô hình xây dựng đời sống văn hóa các
DTTS; mô hình di sản kết nối gắn với các hành trình du lịch di sản để phát triển
cộng đồng các DTTS có di sản tương đồng);
+ Xây dựng câu lạc bộ sinh hoạt
văn hóa dân gian tại các thôn vùng đồng bào DTTS&MN, vùng di dân tái định
cư;
+ Hỗ trợ hoạt động cho đội văn
nghệ truyền thống;
+ Hỗ trợ đầu tư xây dựng điểm đến
du lịch tiêu biểu;
+ Xây dựng nội dung, xuất bản sách,
đĩa phim tư liệu về văn hóa truyền thống đồng bào DTTS để cấp phát cho cộng đồng
các DTTS;
+ Tổ chức ngày hội, giao lưu,
liên hoan về các loại hình văn hóa, nghệ thuật truyền thống của đồng bào DTTS;
+ Tổ chức hoạt động thi đấu thể
thao truyền thống trong các ngày hội, liên hoan, giao lưu nhằm bảo tồn các môn
thể thao truyền thống, các trò chơi dân gian của các DTTS;
+ Hỗ trợ tuyên truyền, quảng bá
rộng rãi giá trị văn hóa truyền thống tiêu biểu của các DTTS; chương trình quảng
bá, xúc tiến du lịch tại các vùng đồng bào DTTS&MN kết hợp với nghiên cứu,
khảo sát tiềm năng du lịch, lựa chọn xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng
cho các vùng đồng bào DTTS&MN;
+ Hỗ trợ đầu tư bảo tồn làng, bản
văn hóa truyền thống tiêu biểu của các DTTS;
+ Hỗ trợ xây dựng tủ sách cộng
đồng cho các xã vùng đồng bào DTTS&MN;
+ Hỗ trợ tu bổ, tôn tạo, chống
xuống cấp di tích quốc gia có giá trị tiêu biểu của các DTTS;
+ Hỗ trợ đầu tư xây dựng thiết
chế văn hóa, thể thao và trang thiết bị tại các thôn vùng đồng bào DTTS&MN;
+ Hỗ trợ xây dựng mô hình bảo
tàng sinh thái nhằm bảo tàng hóa di sản văn hóa phi vật thể trong cộng đồng các
DTTS, hướng tới phát triển cộng đồng và phát triển du lịch.
- Phân công thực hiện: Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và các địa
phương triển khai thực hiện Dự án theo quy định tại Thông tư hướng dẫn của Bộ
Tài chính và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
7. Dự án 7:
Chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số;
phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em
- Đối tượng:
+ Người dân tại vùng đồng bào
DTTS&MN, đặc biệt là phụ nữ mang thai, bà mẹ, trẻ em và người cao tuổi.
+ Trung tâm y tế huyện.
+ Cán bộ y tế, dân số; nhân
viên Trung tâm y tế huyện; nhân viên trạm y tế xã, viên chức dân số xã; nhân
viên y tế thôn bản, cộng tác viên dân số; cô đỡ thôn bản.
- Nội dung:
+ Xây dựng và phát triển y tế
cơ sở vùng đồng bào DTTS&MN
. Đầu tư cơ sở vật chất và mua
sắm trang thiết bị thiết yếu cho Trung tâm y tế huyện;
. Đào tạo nhân lực y tế cho các
huyện nghèo và cận nghèo vùng khó khăn;
. Hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật về
trạm y tế xã;
. Đào tạo y học gia đình cho
nhân viên trạm y tế xã;
. Hỗ trợ phụ cấp cho cô đỡ thôn
bản;
. Hỗ trợ điểm tiêm chủng ngoại
trạm.
+ Nâng cao chất lượng dân số
vùng đồng bào DTTS&MN:
. Phổ cập dịch vụ tư vấn, khám
sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước
sinh và sơ sinh với sự tham gia của toàn xã hội tại vùng đồng bào DTTS&MN;
. Đáp ứng nhu cầu chăm sóc,
nâng cao sức khỏe người cao tuổi thích ứng với già hóa dân số nhanh;
. Ổn định và phát triển dân số
của đồng bào DTTS tại vùng đồng bào DTTS&MN;
. Nâng cao năng lực quản lý dân
số;
. Phòng chống bệnh Thalassemia
tại vùng đồng bào DTTS&MN.
+ Chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng
bà mẹ - trẻ em nhằm giảm tử vong bà mẹ, tử vong trẻ em, nâng cao tầm vóc, thể lực
người DTTS:
. Chăm sóc dinh dưỡng trong
1.000 ngày đầu đời cho bà mẹ - trẻ nhỏ lồng ghép trong chăm sóc trước, trong và
sau sinh nhằm nâng cao tầm vóc, thể lực người DTTS;
. Chăm sóc sức khỏe, giảm tử
vong bà mẹ, trẻ em;
. Tuyên truyền vận động, truyền
thông thay đổi hành vi về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng bà mẹ - trẻ em.
- Phân công thực hiện: Sở Y tế
chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, các Sở, ngành liên quan và các địa phương
triển khai thực hiện Dự án theo quy định tại Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài
chính và Bộ Y tế.
8. Dự án 8:
Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và
trẻ em
- Đối tượng: Phụ nữ và trẻ em
gái tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn, ưu tiên phụ nữ và trẻ em gái là người
DTTS trong các hộ nghèo, cận nghèo, nạn nhân bị mua bán, bị bạo lực gia đình, bị
xâm hại tình dục, di cư lao động không an toàn/lấy chồng nước ngoài trở về, người
khuyết tật.
- Nội dung:
+ Hoạt động tuyên truyền, vận động
thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” góp phần xóa bỏ các định kiến và khuôn mẫu giới
trong gia đình và cộng đồng, những tập tục văn hóa có hại và một số vấn đề xã hội
cấp thiết cho phụ nữ và trẻ em:
. Xây dựng các nhóm truyền
thông tiên phong thay đổi trong cộng đồng;
. Thực hiện các chiến dịch truyền
thông xóa bỏ định kiến và khuôn mẫu giới, xây dựng môi trường sống an toàn cho
phụ nữ và trẻ em;
. Hội thi/liên hoan các mô hình
sáng tạo và hiệu quả trong xóa bỏ định kiến giới, bạo lực gia đình và mua bán
phụ nữ và trẻ em;
.Triển khai 04 gói hỗ trợ phụ nữ
DTTS sinh đẻ an toàn và chăm sóc sức khỏe trẻ em.
+ Xây dựng và nhân rộng các mô
hình thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ; thúc
đẩy bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết của phụ nữ và trẻ em:
. Phát triển và nhân rộng mô
hình tiết kiệm và tín dụng tự quản để tăng cường tiếp cận tín dụng, cải thiện
cơ hội sinh kế, tạo cơ hội tạo thu nhập và lồng ghép giới;
. Hỗ trợ ứng dụng khoa học công
nghệ để nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ DTTS;
. Thí điểm và nhân rộng mô hình
địa chỉ an toàn hỗ trợ bảo vệ phụ nữ là nạn nhân bạo lực gia đình;
. Thí điểm và nhân rộng mô hình
hỗ trợ phát triển sinh kế, hòa nhập cộng đồng cho nạn nhân mua bán người.
+ Đảm bảo tiếng nói và sự tham
gia thực chất của phụ nữ và trẻ em trong các hoạt động phát triển kinh tế - xã
hội của cộng đồng, giám sát và phản biện; hỗ trợ phụ nữ tham gia lãnh đạo trong
hệ thống chính trị:
. Đảm bảo tiếng nói và vai trò
của phụ nữ trong các vấn đề kinh tế - xã hội tại địa phương;
. Đảm bảo tiếng nói và vai trò
của trẻ em gái trong phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng thông qua mô
hình Câu lạc bộ “thủ lĩnh của sự thay đổi”;
. Công tác giám sát và đánh giá
về thực hiện bình đẳng giới trong thực hiện Chương trình;
. Nâng cao năng lực của phụ nữ
DTTS tham gia ứng cử, vận động bầu cử vào các cơ quan dân cử.
+ Trang bị kiến thức về bình đẳng
giới, kỹ năng thực hiện lồng ghép giới cho cán bộ trong hệ thống chính trị, già
làng, trưởng bản, chức sắc tôn giáo và người có uy tín trong cộng đồng:
. Xây dựng chương trình phát
triển năng lực thực hiện bình đẳng giới;
. Xây dựng đội ngũ giảng viên
nguồn về lồng ghép giới;
. Thực hiện các hoạt động phát
triển năng lực cho các cấp;
. Đánh giá kết quả hoạt động phát
triển năng lực.
- Phân công thực hiện: Hội Liên
hiệp Phụ nữ tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và các địa
phương triển khai thực hiện Dự án theo quy định tại Thông tư hướng dẫn của Bộ
Tài chính và Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
9. Dự án 9:
Đầu tư phát triển nhóm dân tộc thiểu số rất ít người và nhóm dân tộc còn nhiều
khó khăn
a) Tiểu dự án 2: Giảm thiểu
tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi.
- Đối tượng:
+ Nhóm vị thành niên, thanh
niên là người dân tộc thiểu số thuộc các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó
khăn đặc thù;
+ Các bậc cha mẹ và học sinh
các trường phổ thông dân tộc nội trú;
+ Nhóm phụ nữ và nam giới người
dân tộc thiểu số thuộc các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù
tảo hôn, kết hôn cận huyết thống;
+ Lãnh đạo cấp ủy Đảng, chính
quyền, các tổ chức chính trị, xã hội các cấp trong vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi;
+ Người có uy tín trong cộng đồng
các dân tộc thiểu số.
- Nội dung:
+ Công tác truyền thông:
. Biên soạn, cung cấp tài liệu,
tập huấn về kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật liên
quan về hôn nhân và gia đình;
. Tổ chức các hội nghị lồng
ghép, hội thảo, tọa đàm, giao lưu văn hóa, nhằm tuyên truyền hạn chế tình trạng
tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống của các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, dân
tộc có khó khăn đặc thù và trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
. Tổ chức các hội thi tìm hiểu
về pháp luật về hôn nhân, về kết hôn tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
+ Tăng cường các hoạt động tư vấn,
can thiệp lồng ghép với các chương trình, dự án, mô hình chăm sóc sức khỏe sinh
sản, sức khỏe bà mẹ, trẻ em, dân số kế hoạch hóa gia đình, dinh dưỡng, phát triển
thể chất có liên quan trong lĩnh vực hôn nhân nhằm giảm thiểu tình trạng tảo
hôn và hôn nhân cận huyết thống.
+ Duy trì và triển khai mô hình
tại các xã/huyện/trường có tỷ lệ tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống cao; nhân
rộng các mô hình phù hợp nhằm thay đổi hành vi, khả năng tiếp cận thông tin và
huy động sự tham gia của cộng đồng thực hiện ngăn ngừa, giảm thiểu tảo hôn và
hôn nhân cận huyết thống.
+ Bồi dưỡng, nâng cao năng lực
về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác dân tộc tham gia thực
hiện Dự án.
+ Kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng
kết việc thực hiện Mô hình, Dự án và thực hiện các chính sách.
- Phân công thực hiện: Ban Dân
tộc chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và các địa phương liên quan xác định đối
tượng, địa bàn, chỉ đạo triển khai thực hiện Tiểu dự án theo quy định tại Thông
tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Y tế và Ủy ban Dân tộc.
10. Dự án
10: Truyền thông, tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi. Kiểm tra, giám sát đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình
a) Tiểu dự án 1: Biểu dương,
tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín; phổ biến,
giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý và tuyên truyền, vận động đồng bào; truyền
thông phục vụ tổ chức triển khai thực hiện Đề án tổng thể và Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn
2021 - 2030.
- Nội dung số 01: Biểu
dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người
có uy tín.
+ Đối tượng:
. Già làng, trưởng bản, người
có uy tín, cán bộ cốt cán có uy tín trong vùng đồng bào DTTS&MN;
. Các điển hình tiên tiến trong
vùng đồng bào DTTS&MN có nhiều đóng góp trên các lĩnh vực của đời sống xã hội
trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế của đất nước.
+ Nội dung:
. Xây dựng, nâng cao chất lượng
và hiệu quả công tác vận động, phát huy vai trò của lực lượng cốt cán và người
có uy tín trong vùng đồng bào DTTS&MN;
. Triển khai thực hiện các hoạt
động tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của lực lượng
cốt cán và người có uy tín trong vùng đồng bào DTTS&MN;
. Xây dựng, phát hiện, bồi dưỡng,
lựa chọn, quản lý, sử dụng lực lượng cốt cán và người có uy tín trong vùng đồng
bào DTTS&MN phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương;
. Tổ chức các hoạt động tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức, cung cấp tài liệu, thông tin, gặp mặt, tọa đàm, hoạt động
giao lưu, học hỏi kinh nghiệm, trang bị phương tiện nghe nhìn phù hợp cho lực
lượng cốt cán, người có uy tín trong vùng đồng bào DTTS&MN nhằm nâng cao
năng lực, khả năng tiếp nhận thông tin, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được
giao;
. Hỗ trợ, kịp thời động viên và
có biện pháp bảo vệ phù hợp trong công tác vận động, phát huy vai trò của lực
lượng cốt cán và người có uy tín trong vùng đồng bào DTTS&MN trên các lĩnh
vực của đời sống xã hội;
. Biểu dương, tôn vinh các điển
hình tiên tiến trong vùng đồng bào DTTS&MN;
. Tổ chức các hoạt động truyền
thông, tuyên truyền, nêu gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến;
. Định kỳ tổ chức (2 năm/lần đối
với cấp huyện và cấp tỉnh; 5 năm/lần đối với cấp Trung ương) các hoạt động biểu
dương, tôn vinh, vinh danh đối với các điển hình tiên tiến (Già làng, trưởng bản,
người có uy tín, cán bộ cốt cán; nhân sỹ, trí thức, doanh nhân, học sinh, sinh
viên, thanh niên tiêu biểu người DTTS và các đối tượng khác) trong vùng đồng
bào DTTS&MN;
. Tổ chức các hội nghị, hội thảo,
hoạt động giao lưu, học tập kinh nghiệm, gặp mặt, tọa đàm, tặng quà, biểu
dương, tôn vinh điển hình tiên tiến trên một số lĩnh vực của đời sống xã hội
theo khu vực, vùng miền (định kỳ 3 năm/lần tổ chức hoạt động giao lưu, học tập
kinh nghiệm theo khu vực, vùng miền: miền núi phía Bắc, duyên hải miền trung,
Tây Nguyên, Tây Nam bộ, khu vực biên giới và một số địa phương khác);
. Xây dựng, triển khai thực hiện
và nhân rộng các mô hình điển hình tiên tiến; tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh
giá hoạt động biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến trong vùng đồng bào
DTTS&MN.
- Phân công thực hiện: Ban Dân
tộc chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và các địa phương triển khai
thực hiện theo quy định tại Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ủy ban Dân tộc.
- Nội dung số 02: Phổ biến,
giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Đối tượng:
. Người dân ở vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi;
. Cán bộ, công chức, viên chức
trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc từ tỉnh đến địa phương, cơ sở;
. Cán bộ, công chức, viên chức
được giao nhiệm vụ phổ biến giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng
bào vùng DTTS&MN;
. Lãnh đạo tổ chức Đảng, chính
quyền, đoàn thể ở xã; thôn, bản; già làng, trưởng thôn, bản, người có uy tín,
các chức sắc, chức việc tôn giáo ở vùng đồng bào DTTS&MN;
. Doanh nghiệp, hợp tác xã, các
tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội hoạt động ở địa bàn vùng đặc biệt khó khăn.
+ Nội dung:
. Phổ biến, giáo dục pháp luật
và tuyên truyền gồm các hoạt động: Tổ chức tập huấn, hội nghị, hội thảo, hội
thi (bằng các hình thức phù hợp với vùng miền, địa phương cấp huyện, tỉnh, khu
vực và toàn quốc), nói chuyện chuyên đề, xây dựng mô hình điểm, câu lạc bộ
tuyên truyền pháp luật; lồng ghép với các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể
thao, lễ hội truyền thống của đồng bào DTTS; xây dựng chuyên trang, chuyên mục
đặc thù (bằng tiếng phổ thông và tiếng DTTS), tiểu phẩm, câu chuyện pháp luật
trên các phương tiện thông tin đại chúng; biên soạn, phát hành tài liệu (tờ gấp,
sách bỏ túi, cẩm nang pháp luật, sổ tay truyền thông và các ấn phẩm, tài liệu
khác) bằng chữ phổ thông hoặc song ngữ chữ phổ thông và chữ DTTS;
. Thực hiện việc cấp một số ấn
phẩm báo, tạp chí và nghiên cứu đổi mới hình thức cung cấp thông tin phù hợp với
điều kiện đặc thù của vùng đồng bào DTTS&MN, vùng đặc biệt khó khăn theo
Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 09/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tăng cường
công tác thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị tại vùng đồng bào
DTTS&MN, vùng đặc biệt khó khăn;
. Tuyên truyền, truyền thông, vận
động nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tham gia tổ chức, triển
khai thực hiện Đề án Tổng thể và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh
tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.
- Phân công thực hiện: Ban Dân
tộc chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và các địa phương triển khai
thực hiện theo quy định tại Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ủy ban Dân tộc.
- Nội dung số 3: Tăng cường,
nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng hoạt động trợ giúp pháp lý chất lượng
cho vùng đồng bào DTTS&MN.
+ Đối tượng: Già làng, trưởng bản,
người có uy tín trong cộng đồng, cán bộ cơ sở, người dân vùng đồng bào
DTTS&MN; người thực hiện trợ giúp pháp lý và cán bộ các cơ quan liên quan.
+ Nội dung:
. Nâng cao nhận thức trợ giúp
pháp lý điểm vùng đồng bào DTTS&MN;
. Tổ chức tập huấn điểm về kỹ
năng thực hiện trợ giúp pháp lý cho người DTTS, tập huấn điểm về tiếp cận trợ
giúp pháp lý đối với đồng bào vùng DTTS&MN;
. Xây dựng các chương trình về
trợ giúp pháp lý cho người DTTS phủ sóng các tỉnh vùng đồng bào DTTS&MN;
. Tổ chức chuyên đề trợ giúp
pháp lý điểm kết nối cộng đồng tại vùng đồng bào DTTS&MN;
. Biên soạn, cung cấp các tài
liệu truyền thông về chính sách trợ giúp pháp lý cho người DTTS.
- Phân công thực hiện: Sở Tư
pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và các địa phương triển khai
thực hiện theo quy định tại Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Tư Pháp.
b) Tiểu dự án 2: Ứng dụng
công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật
tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Đối tượng:
+ Cán bộ, công chức, viên chức
của các cơ quan làm công tác dân tộc từ Tỉnh đến huyện; cơ quan thường trực
Chương trình;
+ Các xã, thôn bản đặc biệt khó
khăn vùng đồng bào DTTS&MN;
- Nội dung:
+ Chuyển đổi số trong tổ chức
triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030;
+ Tổ chức thực hiện các hoạt động
Hội nghị, hội thảo, buổi làm việc trực tuyến của Ban Chỉ đạo tỉnh và cơ quan
giúp việc cho Ban Chỉ đạo tỉnh liên quan đến công tác chỉ đạo, hướng dẫn và tổ
chức triển khai thực hiện Chương trình;
+ Hỗ trợ thiết lập các điểm hỗ
trợ đồng bào dân tộc thiểu số ứng dụng công nghệ thông tin tại Ủy ban nhân dân
cấp xã để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự;
+ Hỗ trợ xây dựng và duy trì chợ
sản phẩm trực tuyến vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Phân công thực hiện:
+ Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành liên quan và các địa phương triển khai thực hiện Tiểu Dự án
theo quy định tại Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ủy ban Dân tộc.
+ Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các địa phương triển khai thực hiện nội
dung “Hỗ trợ thiết lập các điểm hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số ứng dụng công
nghệ thông tin tại xã để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh
trật tự”;
+ Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ
trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các địa phương triển khai thực hiện nội dung
“Hỗ trợ xây dựng và duy trì chợ sản phẩm trực tuyến vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi”.
c) Tiểu dự án 3: Kiểm tra,
giám sát, đánh giá, đào tạo, tập huấn tổ chức thực hiện Chương trình.
- Đối tượng:
+ Tổ chức, cá nhân có liên quan
đến việc quản lý, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
+ Người dân trên địa bàn thụ hưởng
Chương trình.
- Nội dung:
+ Xây dựng Bộ chỉ số theo dõi
thực hiện, khung kết quả của Chương trình, gồm: Hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu
đánh giá kết quả thực hiện dự án, tiểu dự án; xây dựng chi tiết hệ thống giám
sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội
dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh
giá cho quản lý và tổ chức thực hiện (áp dụng công nghệ 4.0, phần mềm ứng dụng
trên nền tảng thiết bị di động);
+ Xây dựng, thí điểm, tập huấn
và vận hành phần mềm giám sát đánh giá, đảm bảo thu thập, lưu trữ, xử lý thông
tin giám sát và đánh giá phục vụ kịp thời cho yêu cầu quản lý Chương trình;
+ Nâng cao năng lực giám sát,
đánh giá cho các địa phương, gồm cả cơ quan chủ trì và các ban ngành tham gia tổ
chức thực hiện Chương trình;
+ Tuyên truyền, biểu dương, thi
đua, khen thưởng gương điển hình tiên tiến trong thực hiện Chương trình;
+ Tổ chức giám sát đầu tư của cộng
đồng, huy động người dân tham gia giám sát cộng đồng. Tổ chức giám sát, phản biện
xã hội đối với các chính sách của Chương trình;
+ Tổ chức chỉ đạo thực hiện điểm
Chương trình tại một số địa bàn phù hợp;
+ Tổ chức thực hiện hoạt động
kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện Chương trình ở cấp Trung ương
và các cấp địa phương.
- Phân công thực hiện: Ban Dân tộc
chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và các địa phương triển khai thực
hiện Tiểu dự án theo quy định tại Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ủy ban
Dân tộc.
II. Kinh
phí thực hiện:
Tổng kinh phí thực hiện
Chương trình giai đoạn (2021-2025): 852.652 triệu đồng.
Cụ thể như sau:
1. Ngân sách trung ương:
567.186 triệu đồng.
- Vốn đầu tư: 269.646 triệu đồng.
- Vốn sự nghiệp: 297.540 triệu
đồng.
2. Ngân sách địa phương:
57.915 triệu đồng.
- Vốn đầu tư: 25.189 triệu đồng.
- Vốn sự nghiệp: 32.726 triệu đồng.
3. Vốn vay tín dụng chính
sách: 213.965 triệu đồng.
4. Vốn huy động hợp pháp
khác: 13.586 triệu đồng.
III. Các
giải pháp chủ yếu
1. Đầu tư có trọng tâm, trọng
điểm và bền vững, tập trung cho các xã, thôn khó khăn nhất; giải quyết các vấn
đề bức xúc, cấp bách nhất; ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo, các nhóm dân tộc thiểu số
khó khăn nhất.
2. Bảo đảm công khai, dân chủ,
phát huy quyền làm chủ và sự tham gia tích cực, chủ động của cộng đồng và người
dân; phát huy tinh thần nỗ lực vươn lên của đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Ưu tiên sử dụng các cấu kiện
xây dựng theo mô-đun (module) lắp ghép bảo đảm thi công nhanh, giảm chi phí phục
vụ các công trình. Ưu tiên các công trình sử dụng nguyên vật liệu địa phương và
sử dụng lao động tại chỗ để tạo thêm sinh kế cho người dân.
4. Đẩy mạnh phân quyền, phân cấp
cho địa phương trong xây dựng, tổ chức thực hiện Chương trình phù hợp với điều
kiện, đặc điểm, tiềm năng, thế mạnh, bản sắc văn hóa, phong tục tập quán tốt đẹp
của các dân tộc, các vùng miền gắn với củng cố quốc phòng, an ninh.
5. Hài hòa các cơ chế, quy
trình áp dụng thống nhất trong các dự án, tiểu dự án của Chương trình; ưu tiên
lựa chọn các nội dung đầu tư có định mức cao hơn để tổ chức thực hiện đối với
các đối tượng thụ hưởng; đảm bảo nguyên tắc không trùng lắp giữa các hoạt động,
nội dung đầu tư của các Dự án, Tiểu dự án thuộc Chương trình đối với cùng một địa
bàn, cùng một đối tượng thụ hưởng.
6. Tăng cường chuyển đổi số và ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá tiến độ việc
thực hiện Chương trình ở các cấp, các ngành. Phòng, chống, kịp thời phát hiện
và xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong quá trình thực
hiện Chương trình.
7. Thực hiện đa dạng hóa nguồn
vốn để thực hiện Chương trình, trong đó, ngân sách nhà nước đóng vai trò quan
trọng và có ý nghĩa quyết định; có giải pháp huy động hợp lý các nguồn vốn ODA;
tăng cường huy động các nguồn đóng góp hợp pháp của các tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân trong nước và nước ngoài.
8. Bảo đảm cân đối, bố trí, huy
động đầy đủ, kịp thời theo đúng cơ cấu nguồn vốn đã được quyết định; bảo đảm tỷ
lệ vốn đối ứng của các địa phương và trách nhiệm tham gia thực hiện Chương
trình của người dân, đối tượng thụ hưởng.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc tỉnh:
- Là cơ quan chủ trì quản lý
Chương trình; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và các địa
phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Chương trình
theo quy định;
- Xây dựng kế hoạch thực hiện
Chương trình giai đoạn 05 năm và hàng năm;
- Xây dựng kế hoạch kinh phí thực
hiện giai đoạn 2021-2025 trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá
và báo cáo kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh theo định kỳ, đột
xuất;
- Chủ trì, tham mưu Ban Chỉ đạo
phân công trách nhiệm của từng cấp và các sở, ban, ngành trong việc tổ chức thực
hiện Chương trình theo nguyên tắc đẩy mạnh phân cấp và đề cao tinh thần trách
nhiệm cho cơ sở;
- Hướng dẫn tổ chức triển khai
Chương trình trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền, nhiệm vụ được giao;
- Phối hợp cùng các cơ quan có
liên quan kịp thời tham mưu củng cố, kiện toàn và thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao theo quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2021-2025 tỉnh Bình Thuận; đồng thời, thành lập, nâng cao chất lượng
hoạt động của Tổ công tác về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào DTTS & MN giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm
2021- 2025.
2. Các cơ quan được phân
công chủ trì Dự án, Tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình:
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thực
hiện; tổng hợp và đề xuất các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nguồn vốn giai đoạn 05 năm và
hàng năm đối với Dự án, Tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc lĩnh vực quản lý
của đơn vị, gửi Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp chung toàn tỉnh theo quy định;
- Hướng dẫn các địa phương triển
khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện nội dung thành phần thuộc
Chương trình được phân công chủ trì;
- Chịu trách nhiệm rà soát, xác
định địa bàn, đối tượng, nội dung chính sách, hướng dẫn địa phương để tổ chức
thực hiện bảo đảm không chồng chéo, trùng lắp với các Chương trình, dự án, Đề
án khác và nhiệm vụ thường xuyên của đơn vị, địa phương;
- Thực hiện đầy đủ chế độ báo
cáo kết quả thực hiện nội dung thành phần và sử dụng nguồn vốn được giao gửi về
Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện nguồn lực
và các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội dung thành phần Chương trình được phân công chủ
trì theo quy định;
3. Các sở, ban, ngành có
liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch số
1176/KH-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình theo quy định; đồng thời, nghiên cứu, lồng ghép với
các Chương trình mục tiêu, dự án khác được giao chủ trì quản lý bảo đảm hiệu quả,
không chồng chéo.
4. Các cơ quan thông tin
truyền thông: Có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền theo chức
năng, nhiệm vụ được giao và yêu cầu của Chương trình.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện giám sát, phản
biện xã hội trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
Trong quá trình triển khai thực
hiện các nội dung của Kế hoạch này, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Ban Dân tộc tỉnh) để xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- BCĐCTMTQG giai đoạn 2021-2025 tỉnh BT;
(QĐ số 1037/QĐ-UBND ngày 19/4/2022)
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh;
- Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, TH, ĐTQHXD, KGVXNV, NCKSTTHC, KTThường.
|
CHỦ TỊCH
Lê Tuấn Phong
|