ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2021/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 04
tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, BẢO VỆ HÀNH LANG BẢO VỆ BỜ BIỂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường
biển, hải đảo năm 2015;
Căn Nghị định 40/2016/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
tài nguyên, môi trường biển, hải đảo;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 3466/TTr-STNMT
ngày 26 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quyết định này quy định về mục tiêu,
nội dung và trách nhiệm quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn tỉnh
Bến Tre.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức và cá nhân có hoạt động liên quan đến hành lang bảo vệ bờ biển
trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Chương II
NỘI DUNG QUẢN
LÝ, BẢO VỆ HANH LANG BẢO VỆ BỜ BIỂN
Điều 3. Hành lang
bảo vệ bờ biển
1. Hành lang bảo vệ bờ biển trên địa
bàn tỉnh Bến Tre là dải đất ven biển được thiết lập ở những khu vực cần bảo vệ
hệ sinh thái, duy trì giá trị dịch vụ của hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên ở
vùng bờ; giảm thiểu sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi khí
hậu, nước biển dâng; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển.
2. Chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển
được xác định trên các mặt cắt đặc trưng để bảo đảm yêu cầu,
mục tiêu thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển và phù hợp với điều kiện thực tế của
khu vực thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển. Chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển
trên một mặt cắt đặc trưng được xác định là khoảng cách lớn nhất
tính từ đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm (Quyết định số
2584/QĐ-UBND ngày 20/11/2019 Công bố đường mực nước triều cao trung bình nhiều
năm trên địa bàn tỉnh Bến Tre) đến các đường:
a) Đường nối các điểm có giá trị lớn
nhất được tính toán nhằm bảo đảm yêu cầu, mục tiêu thiết lập hành lang bảo vệ bờ
biển trên địa bàn tỉnh Bến Tre (Khoản 1 Điều 23 Luật tài nguyên, môi trường biển
và hải đảo).
b) Đường ranh giới ngoài của khu bảo
vệ I của di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của pháp luật về di sản văn
hóa;
c) Đường ranh giới về phía đất liền của
hành lang bảo vệ đê biển theo quy định của pháp luật về đê điều.
Trường hợp khoảng cách lớn nhất tính
từ đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm đến các đường quy định tại điểm
a, b và điểm c khoản 2 nhỏ hơn 100 mét thì chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển
tại mặt cắt đó được xác định là 100 mét; nếu chiều rộng tự nhiên của khu vực
thiết lập hành lang nhỏ hơn 100 mét thì chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển tại
mặt cắt đó được xác định bằng chiều rộng tự nhiên của khu vực thiết lập hành
lang.
Trường hợp khoảng cách lớn nhất tính
từ đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm đến các đường quy định tại điểm
a, b và điểm c khoản 2 lớn hơn chiều rộng tự nhiên của khu vực thiết lập hành
lang thì chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển tại mặt cắt đó
được xác định bằng chiều rộng tự nhiên của khu vực thiết lập hành lang bảo vệ bờ
biển.
3. Ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển
tỉnh Bến Tre gồm ranh giới trong và ranh giới ngoài được quy định tại Quyết định
số 267/QĐ-UBND ngày 13/02/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phê duyệt chiều rộng,
ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Bến Tre.
4. Hồ sơ hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh
Bến Tre bao gồm:
a) Báo cáo tổng hợp dự án Thiết lập
hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Bến Tre.
b) Bản đồ chiều rộng, ranh giới hành
lang bảo vệ bờ biển tỉnh Bến Tre, tỷ lệ 1/10.000.
c) Sơ đồ mốc giới hành lang bảo vệ bờ
biển tỉnh Bến Tre (62 mốc).
Điều 4. Mốc giới
hành lang bảo vệ bờ biển
1. Mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển
được cắm dọc theo ranh giới trong của hành lang bảo vệ bờ biển; được xác định tại
các vị trí thuận lợi, ổn định, gần đường ranh giới trong,
được mô tả rõ khoảng cách, phương vị từ vị trí này đến vị trí ranh giới trong
đã được thiết kế trên bản đồ. Thực hiện theo Thông tư số 29/2016/TT-BTNMT ngày
12/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định kỹ thuật thiết lập hành
lang bảo vệ bờ biển.
2. Mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển
gồm phần đế mốc và thân mốc; mặt mốc được gắn tim sứ, có khắc chìm số hiệu mốc
là viết tắt tên địa danh hành chính gồm tỉnh, huyện, xã và
số thứ tự của mốc giới; thân mốc khắc chìm dòng ghi chú “MỐC GIỚI HLBVBB”.
3. Hồ sơ mốc giới hành lang bảo vệ bờ
biển:
a) Báo cáo công tác cắm mốc giới hành
lang bảo vệ bờ biển.
b) Sơ đồ đồ vị trí mốc giới hành lang
bảo vệ bờ biển tỉnh Bến Tre, tỷ lệ 1/10.000.
4. Quản lý mốc giới hành lang bảo vệ
bờ biển:
a) Nghiêm cấm các hành vi dịch chuyển
vị trí mốc giới trái phép, hành vi phá hoại, làm hư hỏng mốc giới.
b) Mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển
phải được kiểm tra định kỳ hàng năm và có phương án khôi phục mốc giới khi bị
hư hỏng, đảm bảo đúng quy cách mốc giới và vị trí mốc giới theo hồ sơ lưu giữ.
Điều 5. Các hoạt
động bị nghiêm cấm, bị hạn chế trong hành lang bảo vệ bờ biển
1. Các hoạt động bị nghiêm cấm trong
hành lang bảo vệ bờ biển được quy định tại Điều 24 Luật
tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
2. Các hoạt động bị hạn chế trong
hành lang bảo vệ bờ biển được quy định tại Điều 25 Luật tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo và Điều 41 Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính
phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên, môi trường biển
và hải đảo.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ, BẢO VỆ HÀNH LANG BẢO VỆ BỜ BIỂN
Điều 6. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan quản lý hành lang bảo vệ bờ biển có trách nhiệm:
a) Bàn giao hồ sơ hành lang bảo vệ bờ
biển cho các cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, các xã ven biển
thuộc khu vực hành lang bảo vệ bờ biển để quản lý, sử dụng.
b) Lưu trữ hồ sơ hành lang bảo vệ bờ
biển, hồ sơ mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển; cung cấp
tài liệu, số liệu liên quan cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo
quy định của pháp luật.
c) Tổ chức quản lý hành lang bảo vệ bờ
biển theo quy định của Luật tài nguyên, môi trường biển và
hải đảo; Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và
Quy định này.
d) Tuyên truyền, phổ biến các quy định
của pháp luật về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển.
đ) Hàng năm, tổ chức rà soát, kiểm
tra hiện trạng mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển và tổ chức
khôi phục các mốc bị hư hỏng.
e) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
pháp luật về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển theo quy định pháp luật.
g) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều
chỉnh ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển trong các trường
hợp được quy định tại Điều 40 Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của
Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo.
h) Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
kết quả công tác quản lý hành lang bảo vệ bờ biển trước ngày 30 tháng 10 hàng
năm.
2. Các sở, ban, ngành có liên quan
theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ
chức thực hiện việc quản lý hành lang bảo vệ bờ biển theo quy định của Luật tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo; Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của
Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo và Quy định này.
Điều 7. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân các huyện ven biển
Tổ chức quản lý hành lang bảo vệ bờ
biển theo quy định của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; Khoản 2 Điều
43 Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và Quy định
này.
Điều 8. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân các xã ven biển
Tổ chức quản lý hành lang bảo vệ bờ
biển theo quy định của Luật tài nguyên, môi trường biển và
hải đảo; quy định tại Khoản 3 Điều 43 Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016
của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo và Quy định này.
Điều 9. Trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân có liên quan
Các tổ chức, cá nhân có hoạt động
trong phạm vi hành lang bảo vệ bờ biển phải tuân thủ các
quy định của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; Nghị định số
40/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và Quy định này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 10. Điều
khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Tài chính, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Công thương; Thủ trưởng các ban, ngành: Bộ chỉ huy
Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện: Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
xã ven biển và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Quyết định này được điều chỉnh, sửa đổi
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa
bàn tỉnh trong từng giai đoạn.
2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày
17 tháng 8 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Như Điều 10;
- Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Đài PT-TH Bến Tre, Báo Đồng Khởi;
- Chánh, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Phòng: TH, NC, TCĐT, KT;
- Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, TNMT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tam
|