ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 452/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 09
tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG THỦY SẢN GIAI ĐOẠN
2022 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thủy sản năm 2017;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng
3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng
01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 911/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án bảo vệ môi trường
trong hoạt động thủy sản giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Thông tư số 22/201 4/TT-BNNPTNT ngày 29
tháng 7 năm 2014 của Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện nuôi thủy sản;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10
tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một
số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn củ Quyết định số 1151/QĐ-BNN-TCTS ngày 19 tháng
3 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Kế hoạch
quan trắc, cảnh báo và giám sát môi trường trong nuôi trồng thủy sản giai đoạn
2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 23/2022/QĐ-UBND ngày 19
tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về việc ban hành Quy định bảo
vệ môi trường trong hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 404/TTr-SNN ngày 25 tháng 10 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch
bảo vệ môi trường trong hoạt động thủy sản giai đoạn 2022 - 2030 trên địa bàn tỉnh
Bạc Liêu (Kế hoạch chi tiết kèm theo).
Điều 2. Quyết định có hiệu
lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Sở
Tài Nguyên và Môi trường; Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (để báo cáo);
- CT; các PCT UBND tỉnh;
- Các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Báo Bạc Liêu; Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng TT-ĐT tỉnh;
- Lưu: VT, (Trạng57).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thiều
|
KẾ HOẠCH
BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2022 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 452/QĐ-UBND ngày 09/12/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bạc Liêu)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Kiểm soát, ngăn ngừa ô nhiễm trong các hoạt động thủy
sản; phòng ngừa và giải quyết các sự cố môi trường; bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản và môi trường sống, góp phần ngăn chặn suy giảm đa dạng sinh học;
nâng cao năng lực thích ứng biến đổi khí hậu, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
xây dựng và phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong hoạt động
thủy sản để bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ngành thủy sản.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030:
- Nguồn ô nhiễm, chất thải từ các hoạt động thủy sản
được điều tra, đánh giá, quản lý và kiểm soát; chấm dứt việc sử dụng các loại
hóa chất độc hại trong nuôi trồng thủy sản gây ô nhiễm nguồn nước và làm suy giảm
đa dạng sinh học.
- Nguồn vốn tự nhiên thủy sản phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội từng bước được nghiên cứu, kiểm kê, đánh giá; xây dựng, áp dụng
dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên và đầu tư phát triển nguồn vốn tự nhiên thủy sản.
- Xử lý các vấn đề môi trường trong hoạt động thủy
sản; tăng cường năng lực phòng ngừa, cảnh báo nguy cơ sự cố môi trường trong
ngành thủy sản.
- Mạng lưới, hoạt động quan trắc môi trường phục vụ
quản lý ngành thủy sản (quan trắc nước) được triển khai hiệu quả; cơ sở
dữ liệu về quan trắc môi trường thủy sản được xây dựng và tích hợp vào cơ sở dữ
liệu môi trường của Bộ, quốc gia.
- Hoạt động bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản; bảo vệ môi trường sống các loài thủy sinh, phục hồi hệ sinh thái quan
trọng đối với nguồn lợi thủy sản rừng ngập mặn... được triển khai hiệu quả, góp
phần ngăn chặn suy giảm đa dạng sinh học.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức ngành thủy sản;
80% doanh nghiệp thủy sản; từ 30 - 50% ngư dân, hộ nuôi trồng thủy sản được tập
huấn/phổ biến pháp luật, kế hoạch bảo vệ môi trường ngành thủy sản.
- Góp phần nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi
khí hậu và đẩy mạnh giảm nhẹ phát thải khí nhà kính; duy trì mức tăng hàng năm
8% diện tích nuôi trồng thủy sản áp dụng quy trình thực hành nuôi trồng thủy sản
tốt và bền vững.
- Mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong chuỗi
giá trị thủy sản được nghiên cứu, áp dụng và từng bước được nhân rộng.
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Tổ chức triển khai thực hiện
tốt các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường lĩnh vực thủy sản:
- Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan rà soát, nghiên cứu và đề xuất xây dựng, sửa đổi các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến bảo vệ môi trường lĩnh vực thủy sản đảm
bảo tính đặc thù chuyên ngành.
- Tổ chức thực hiện tốt các quy định, hướng dẫn kỹ
thuật về chủ động phòng ngừa, kiểm soát nguồn thải trong các hoạt động thủy sản
có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao.
- Triển khai thực hiện tốt Quyết định số
13/2022/QĐ-UBND ngày 01/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh; đặc biệt đối với các
cơ sở/hộ gia đình khai thác, nuôi trồng, chế biến, kinh doanh quy mô nhỏ.
- Triển khai thực hiện quan trắc môi trường nước tại
các vùng nuôi trồng thủy sản trọng điểm của tỉnh; thiết lập cơ sở dữ liệu, chế
độ báo cáo và cơ chế chia sẻ thông tin một cách đồng bộ của tỉnh và quốc gia.
2. Chủ động phòng ngừa, quản
lý, kiểm soát nguồn ô nhiễm, chất thải từ các hoạt động thủy sản; quan trắc môi
trường phục vụ quản lý ngành thủy sản (quan trắc nước):
- Điều tra, đánh giá tổng thể nguồn thải trong các
hoạt động thủy sản (khai thác thủy sản, nuôi trồng thủy sản, chế biến thủy sản,
hệ thống cơ sở hạ tầng thủy sản);
- Tăng cường quản lý môi trường và thực hiện các giải
pháp kiểm soát chất thải các hoạt động thủy sản; chú trọng việc kiểm soát, ngăn
ngừa ô nhiễm tại vùng ven biển, các khu vực có giá trị đa dạng sinh học cao.
- Chủ động trong giải quyết các vấn đề môi trường,
các vấn đề phát sinh trong hoạt động thủy sản.
- Thực hiện quan trắc, cảnh báo và giám sát môi trường
nước (quan trắc định kỳ) trong nuôi trồng thủy sản thường niên tại các
vùng nuôi tập trung/trọng điểm, các tuyến kênh, sông, gạch,... hệ thống cảng
cá, nguồn cung nước đầu vào và đầu ra cho các vùng nuôi trồng thủy sản, các
làng nghề chế biến thủy sản, khu bảo tồn biển và khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
triển khai Kế hoạch quan trắc, cảnh báo và giám sát môi trường trong nuôi trồng
thủy sản giai đoạn 2021 - 2025 theo Quyết định số 1151/QĐ-BNN-TCTS ngày 19
tháng 3 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; tổ chức đào tạo,
nâng cao năng lực về quan trắc môi trường cho đội ngũ công chức, viên chức, người
lao động địa phương.
- Triển khai Kế hoạch quản lý rác thải nhựa đại
dương ngành thủy sản giai đoạn 2021 - 2030 theo Quyết định số 687/QĐ-BNN-TCTS
ngày 05 tháng 02 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chỉ thị số
06/CT-UBND ngày 23/10/2020 của UBND tỉnh về tăng cường quản lý, giảm thiểu,
phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh
Bạc Liêu.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát bảo vệ môi
trường trong hoạt động thủy sản theo Quyết định số 23/2022/QĐ-UBND ngày 19
tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định bảo vệ môi trường
trong hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số
232/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Chiến
lược bảo vệ môi trường tỉnh Bạc Liêu đến năm 2030 và định hướng đến năm 2050 và
Quyết định số 13/2022/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Quy định về quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
- Tiếp tục vận hành có hiệu quả đường dây nóng về bảo
vệ môi trường trong hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu và
các quy định khác có liên quan đến công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
3. Hướng dẫn, kiểm tra, xây dựng
năng lực phòng ngừa, cảnh báo nguy cơ sự cố môi trường trong ngành thủy sản:
- Các mô hình phòng ngừa, kiểm soát, cảnh báo nguy
cơ sự cố môi trường được nghiên cứu, xây dựng và từng bước áp dụng trong các
lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy sản, chế biến thủy sản, hạ tầng cơ
sở thủy sản; kế hoạch phòng ngừa, kiểm soát, cảnh báo nguy cơ sự cố môi trường
trong hoạt động thủy sản được xây dựng; hướng dẫn kỹ thuật được xây dựng và áp
dụng trên toàn quốc.
- Tăng cường năng lực phòng ngừa, kiểm soát, cảnh
báo nguy cơ sự cố môi trường trong lĩnh vực thủy sản. Đặc biệt triển khai có hiệu
quả Quyết định số 210/QĐ-UBND ngày 08 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường tỉnh Bạc Liêu.
4. Thúc đẩy các mô hình kinh tế
tuần hoàn, kinh tế xanh trong hoạt động thủy sản:
- Áp dụng khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật đảm
bảo sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên thủy sản, giảm thiểu ô nhiễm
môi trường trong các hoạt động thủy sản.
- Chuyển đổi mô hình thủy sản theo hướng kinh tế tuần
hoàn, kinh tế xanh; phát triển sản xuất thủy sản hữu cơ, công nghệ cao, thân
thiện với môi trường, thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và
tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030 được ban hành kèm theo Quyết định số
889/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Từng bước áp dụng mô hình doanh nghiệp/cơ sở/tổ hợp
tác nuôi trồng thủy sản, chế biến, khai thác, kinh doanh thủy sản theo hướng sản
xuất xanh, sử dụng nguyên liệu thân thiện với môi trường; các mô hình sản xuất
thích ứng với biến đổi khí hậu dựa trên hệ sinh thái.
- Triển khai và nhân rộng các mô hình phát triển cụm
liên kết chế biến thủy sản bền vững, mô hình về chuỗi cung ứng sản phẩm bền vững,
chuỗi cung ứng gắn với truy xuất nguồn gốc sản phẩm; mô hình sản xuất thủy sản
hữu cơ, bảo đảm kết nối với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng
hóa quốc gia.
5. Bảo tồn, bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản, phục hồi hệ sinh thái quan trọng góp phần ngăn chặn suy giảm
đa dạng sinh học:
- Bảo vệ môi trường sống (chất lượng môi trường,
các hệ sinh thái rừng ngập mặn...) của các loài thủy sản.
- Tiếp tục quản lý, bảo vệ chặt chẽ rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ ven biển thực hiện có hiệu quả các biện pháp quản lý, bảo vệ rừng;
phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi xâm hại đến rừng
trái pháp luật, nhằm bảo vệ tốt diện tích hiện có.
- Tăng cường ngăn chặn khai thác thủy sản bất hợp
pháp, không báo cáo và không theo quy định; Kiểm soát chặt chẽ, ngăn chặn các
loài thủy sản ngoại lai xâm hại.
- Thực hiện kế hoạch bảo tồn và sử dụng bền vững
các khu đa dạng sinh học cao, các vùng đất ngập nước quan trọng, đặc biệt ưu
tiên đối với Khu bảo tồn loài - sinh cảnh Vườn chim Bạc Liêu.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động
số 94/KH-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện
chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nâng cao nhận thức, tư duy
về bảo vệ môi trường trong hoạt động thủy sản đối với các bên có liên quan:
- Phổ biến, nâng cao nhận thức của các cấp, các
ngành về quan điểm “Môi trường là điều kiện, nền tảng, là yếu tố tiên quyết
cho phát triển kinh tế, xã hội bền vững” theo Kết luận số 56-KL/TW ngày 23
tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7
khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường. Từng bước thay đổi nhận thức, tư duy của các cấp, các
ngành trong hoạch định chính sách phát triển.
- Nâng cao nhận thức, hiểu biết về kinh tế xanh,
kinh tế tuần hoàn; khuyến khích các doanh nghiệp, hộ sản xuất/kinh doanh thủy sản
thực hiện các tiêu chuẩn, cam kết tự nguyện về môi trường; ý thức tuân thủ pháp
luật, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội về môi trường của các doanh nghiệp sản
xuất thủy sản, cộng đồng ngư dân.
- Truyền thông về bảo vệ môi trường trong các hoạt
động thủy sản nói riêng, bảo vệ môi trường nói chung tới các bên có liên quan,
đặc biệt chú trọng tới cộng đồng ngư dân, người nuôi trồng thủy sản, chế biến
thủy sản và cộng đồng dân cư tham gia hoạt động thủy sản.
- Phối hợp chặt chẽ các đoàn thể chính trị các cấp
tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức của các tầng lớp Nhân dân
trong công tác quản lý, bảo vệ môi trường trong hoạt động thủy sản. Tiếp tục
tăng cường tuyên truyền các chính sách, quy định pháp luật về quản lý môi trường
trên trang mạng, chuyên mục của Báo Bạc Liêu, Đài Phát thanh - Truyền hình Bạc
Liêu.
2. Áp dụng và thực hiện các
giải pháp khoa học, công nghệ trong hoạt động thủy sản, trong xử lý chất thải từ
các hoạt động thủy sản:
- Nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, tiến bộ
kỹ thuật trong các hoạt động thủy sản theo hướng công nghệ tiên tiến hiện đại,
thân thiện với môi trường giảm thiểu chất thải theo kinh tế tuần hoàn.
- Áp dụng công nghệ xử lý nước thải tuần hoàn nước
các mô hình nuôi siêu thâm canh, thâm canh; phát triển các mô hình nuôi sinh
thái kết hợp đa loài theo hướng hữu cơ.
- Xã hội hóa, khuyến khích doanh nghiệp tham gia
vào nghiên cứu, ứng dụng công nghệ trong xử lý chất thải từ các hoạt động thủy
sản; xã hội hóa, nâng cao năng lực hệ thống các tổ chức đánh giá sự phù hợp
lĩnh vực môi trường.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường thủy
sản được kết nối liên thông với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia thủy sản; cơ sở
dữ liệu được cập nhật thường xuyên, kịp thời. Từng bước chuyển đổi số cơ sở dữ
liệu môi trường thủy sản.
- Ứng dụng công nghệ 4.0, công nghệ thông tin, truy
xuất nguồn gốc... trong theo dõi, kiểm tra giám sát quy trình sản xuất, kinh
doanh, xử lý môi trường.
3. Đầu tư xây dựng hạ tầng đảm
bảo việc xử lý, thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải; mạng lưới quan trắc môi
trường thủy sản:
- Đầu tư phát triển hạ tầng đồng bộ tại các vùng
nuôi trồng thủy sản tập trung, các vùng nuôi trồng thủy sản trọng điểm, hệ thống
cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão, chế biến thủy sản... đảm bảo quy định về bảo
vệ môi trường.
- Phát triển mạng lưới quan trắc môi trường thủy sản
từ tỉnh tới địa phương một cách đồng bộ; xây dựng và thực hiện chương trình
quan trắc môi trường thủy sản (nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy sản, chế
biến thủy sản, cơ sở hạ tầng thủy sản) một cách hiệu quả. Duy trì và vận
hành phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu do Tổng cục Thủy sản quản lý.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đồng bộ cho
các khu bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên nhằm thực hiện hiệu quả công tác bảo tồn,
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản hiệu quả, bền vững.
4. Tăng cường thực thi chính
sách, pháp luật về bảo vệ môi trường trong các hoạt động thủy sản:
- Kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về
môi trường từ cấp tỉnh đến cấp xã đảm bảo tính thống nhất, liên tục trong quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
- Triển khai các quy định về bảo vệ môi trường theo
cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát trách nhiệm quản lý
địa phương đối với công tác bảo vệ môi trường.
- Tăng cường giám sát cộng đồng đối với bảo vệ môi
trường thủy sản; minh bạch hóa thông tin về môi trường, bảo vệ môi trường thông
qua ứng dụng công nghệ thông tin.
5. Tăng cường hợp tác trong
và ngoài nước về bảo vệ môi trường:
- Tăng cường hợp tác với các tỉnh lân cận, xây dựng
các hành lang bảo vệ môi trường trong hoạt động thủy sản để đảm bảo tính thống
nhất cùng nhau phát triển.
- Phối hợp với các cơ quan nghiên cứu thực hiện các
dự án, chương trình, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường trong hoạt động thủy sản nhằm
kiểm soát, phòng ngừa và giải quyết các sự cố môi trường góp phần nâng cao năng
lực thích ứng biến đổi khí hậu.
- Tăng cường hợp tác đa phương thúc đẩy thực thi
các cam kết về bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, sử dụng bền vững nguồn tài
nguyên thiên nhiên, thu hút các dự án hỗ trợ kỹ thuật.
IV. CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, NHIỆM VỤ
ƯU TIÊN THỰC HIỆN
Các Chương trình, dự án và nhiệm vụ để triển khai thực
hiện Kế hoạch bảo vệ môi trường trong hoạt động thủy sản giai đoạn 2022 - 2030
trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu (Chi tiết theo Phụ lục đính kèm).
V. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
1. Nguồn vốn ngân sách nhà nước theo phân cấp nhà
nước hiện hành.
2. Lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình, kế hoạch, dự án khác.
3. Huy động các nguồn vốn hợp pháp để thực hiện các
hoạt động bảo vệ môi trường trong lĩnh vực thủy sản tại địa phương theo quy định.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu
trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan cơ liên quan tổ chức thực
hiện, chủ động lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch với các chương
trình mục tiêu quốc gia và các Kế hoạch có liên quan do Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thực hiện. Tăng cường công tác tập huấn, kiến thức về điều kiện
vùng nuôi trồng thủy sản, kỹ thuật nuôi trồng thủy sản gắn liền với công tác bảo
vệ môi trường (lồng ghép tuyên truyền, khuyến khích các hộ nuôi tôm tham gia
đăng ký cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện nuôi trồng thủy sản), hướng
dẫn, tuyên truyền, vận động các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân thực hiện đúng
quy định về sên, vét đất, bùn cải tạo ao, đầm trong nuôi trồng thủy sản và các
quy định khác có liên quan đến bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản.
- Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức, tư
duy về bảo vệ môi trường trong sản xuất thủy sản; tăng cường thực thi chính
sách, pháp luật về bảo vệ môi trường trong các hoạt động thủy sản.
- Khuyến khích khai thác, sử dụng, đầu tư, duy trì
phát triển nguồn vốn tự nhiên thủy sản; huy động, xã hội hóa nguồn lực trong bảo
vệ môi trường thủy sản.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm:
- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tăng cường hơn nữa công
tác tập huấn, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm bảo vệ môi
trường cho cộng đồng, doanh nghiệp, hộ nuôi tôm trên địa bàn tỉnh bằng nhiều
hình thức, biện pháp phù hợp nhằm hạn chế tình trạng xả nước thải, chất thải rắn,
bùn thải,... chưa qua xử lý ra kênh, sông gây ô nhiễm môi trường.
- Tổ chức thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép
môi trường đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản thuộc thẩm
quyền phê duyệt, cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh. Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh đặc biệt là đối với các loại hình nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh trên
địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản và xử lý theo thẩm
quyền hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý đối với các hành vi vi phạm
theo quy định của pháp luật. Tiếp tục vận hành có hiệu quả đường dây nóng về bảo
vệ môi trường theo Quyết định số 948/QĐ-UBND ngày 21/6/2022 của Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý thông tin đường dây nóng về ô nhiễm môi
trường trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu;
- Rà soát các văn bản quy định thực thi xử lý, bảo
vệ môi trường không còn phù hợp để tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền bãi bỏ
hoặc bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế.
3. Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ chịu trách
nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, các đơn vị có
liên quan tham mưu, đề xuất tuyển chọn và tổ chức triển khai các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ về nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ về phục vụ hoạt
động thủy sản phù hợp điều kiện sinh thái địa phương, thân thiện môi trường,
các nghiên cứu về quy trình công nghệ, mô hình xử lý, tái sử dụng chất thải
phát sinh trong nuôi trồng thủy sản.
4. Sở Tài chính chịu trách nhiệm:
Trên cơ sở dự toán kinh phí của các cơ quan, đơn vị
có liên quan đối với các nội dung thuộc nhiệm vụ chi từ nguồn ngân sách, thẩm định
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết kinh phí thực hiện Kế hoạch theo
thực tế phát sinh phù hợp và khả năng cân đối hàng năm.
5. Công an tỉnh chịu trách nhiệm:
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát xử lý vi phạm
về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực thủy sản. Chỉ đạo các lực lượng thuộc Công
an tỉnh, Công an cấp huyện, cấp xã thực hiện chức năng phòng ngừa, kiểm tra, xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động nuôi trồng
thủy sản và huy động lực lượng tham gia ứng phó với sự cố môi trường.
6. Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch chịu
trách nhiệm:
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường tăng cường các hoạt động tuyên truyền, giáo
dục nâng cao nhận thức trách nhiệm của cộng đồng về bảo vệ môi trường, nhất là
bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản.
- Hướng dẫn các cơ quan báo chí trong và ngoài tỉnh
tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi
trường trong hoạt động nuôi trồng thủy sản; đưa tin, viết báo những mô hình
nuôi trồng thủy sản thân thiện với môi trường để nhân rộng trong cộng đồng.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
chịu trách nhiệm:
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch bảo vệ môi
trường trong hoạt động thủy sản trên địa bàn do địa phương quản lý theo chức
năng, nhiệm vụ và trách nhiệm được giao.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện
kiểm soát nguồn ô nhiễm; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn quy
định của pháp luật; tổ chức quản lý các nguồn thải trên địa bàn theo phân công,
phân cấp; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân cấp tỉnh về việc để xảy ra ô nhiễm
môi trường trên địa bàn theo quy định khoản 2 Điều 168 của Luật Bảo vệ môi trường
năm 2020; tăng cường công tác thẩm định, cấp giấp phép môi trường thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo đúng quy định tại khoản 4 Điều 41 của
Luật Bảo vệ môi trường năm 2020. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân cấp xã phối hợp với các hội
đoàn thể thành lập các Hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất,... về nuôi tôm thâm
canh, siêu thâm canh trên địa bàn nhằm thực hiện tốt hơn nữa vai trò giám sát của
cộng đồng trong hoạt động nuôi trồng thủy sản; thực hiện đăng ký môi trường
đúng theo quy định tại khoản 7 Điều 49 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
- Khuyến khích các cơ sở nuôi tôm thâm canh, siêu
thâm canh phân tán, nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh nuôi theo hình thức tập trung và hợp
tác xã sản xuất (tổ hợp tác, hợp tác xã) để thúc đẩy sản xuất hàng hóa
quy mô lớn; vận động những hộ nuôi tôm không nằm trong vùng quy hoạch nuôi tôm
thâm canh, siêu thâm canh chuyển đổi sang hình thức nuôi, nuôi đối tượng khác
phù hợp với quy hoạch; không khuyến khích phát triển nuôi tôm siêu thâm canh có
diện tích nhỏ hơn 01 ha, không đảm bảo về điều kiện nuôi và bảo vệ môi trường.
- Căn cứ điều kiện thực tế, lồng ghép các nội dung
của Kế hoạch này vào các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
8. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh:
- Phối hợp với các ngành chức năng và chính quyền
các cấp xây dựng và tổ chức tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn thực hiện cho
các thành viên về trách nhiệm và vai trò trong hoạt động bảo vệ môi trường thủy
sản; vận động tổ chức cá nhân, doanh nghiệp tuân thủ các quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường trong hoạt động thủy sản.
- Chủ động tham gia đề xuất cơ chế chính sách và biện
pháp khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư vào các hoạt động bảo vệ
môi trường thủy sản.
- Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp cùng các cơ quan
quản lý nhà nước triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ cho người dân, hợp
tác xã, doanh nghiệp tham gia hoạt động thủy sản, tham gia xử lý, tái chế chất
thải từ hoạt động thủy sản.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc,
đề nghị các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các
đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC:
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, NHIỆM VỤ ƯU TIÊN THỰC
HIỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 452/QĐ-UBND ngày 09/12/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
STT
|
Tên dự án, nhiệm
vụ
|
Thời gian thực
hiện
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
1
|
Xây dựng Kế hoạch tuyên truyền nâng cao nhận thức,
tư duy về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất thủy sản
|
2023 - 2030
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2
|
Quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng
thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
|
2023 - 2030
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
3
|
Xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh đối với
thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
|
2023 - 2030
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Tài chính, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
4
|
Điều tra, đánh giá thực trạng công nghệ, áp dụng
công nghệ trong xử lý chất thải trong nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy sản,
chế biến thủy sản và đề xuất các giải pháp công nghệ xử lý chất thải trong sản
xuất thủy sản.
|
2023 - 2030
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
5
|
Điều tra đánh giá hiện trạng môi trường trong hoạt
động gia công, chế biến thủy sản sản tỉnh Bạc Liêu và đề xuất giải pháp xử lý
|
2023 - 2030
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
6
|
Điều tra, đánh giá và đề xuất mô hình bảo tồn các
loài động vật, thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng trên địa bàn tỉnh.
|
2023 - 2030
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
7
|
Xây dựng quy trình xử lý nước và chất thải nuôi
tôm siêu thâm canh một cách hiệu quả, bền vững.
|
2023 - 2030
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Viện, Trường;
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
* Ghi chú: Phần kinh phí thực hiện
các chương trình, dự án, nhiệm vụ tùy theo khả năng cân đối ngân sách hàng năm,
cơ quan được giao nhiệm vụ phối hợp với Sở Tài chính tham mưu, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh giải quyết theo đúng quy định./.