ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
948/QĐ-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 21 tháng 6
năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ THÔNG TIN ĐƯỜNG DÂY NÓNG VỀ Ô NHIỄM MÔI
TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
17/11/2020;
Căn cứ
Chỉ thị số 03/CT-BTNMT ngày 10/10/2017 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc tăng cường tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh,
kiến nghị của tổ chức và cá nhân về ô nhiễm môi trường thông qua đường dây nóng;
Căn cứ Quyết định số 174/QĐ-BTNMT ngày 24/01/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Ban hành
Quy chế tiếp nhận, xử lý thông tin đường dây nóng về ô nhiễm môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 209/TTr-STNMT ngày 02/6/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp nhận,
xử lý thông tin đường dây nóng về ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đơn vị có
liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ TN&MT (b/c);
- CT; các PCT UBND tỉnh;
- CVP; các PCVP UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, (TQ36).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Cao Xuân Thu Vân
|
QUY CHẾ
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ THÔNG TIN ĐƯỜNG DÂY NÓNG VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 948/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định nội dung hoạt
động đường dây nóng về ô nhiễm môi trường (sau
đây viết tắt là đường
dây nóng); trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá
nhân liên quan trong việc tiếp nhận, xác minh, xử lý và phản hồi thông tin đường
dây nóng từ Trung ương đến địa phương.
2. Quy chế này không quy định đối với
việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố
cáo theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các phản ánh, kiến nghị về
quy định hành chính trong lĩnh vực môi trường.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức,
cá nhân cung cấp thông tin phản ánh, kiến nghị về ô nhiễm môi trường thông qua
đường dây nóng; các cơ quan, cá nhân có liên quan đến hoạt động tiếp nhận, xác
minh, xử lý và phản hồi thông tin đường dây nóng trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Mục
tiêu
1. Tăng cường tiếp nhận và xử lý
thông tin phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về ô nhiễm môi trường; phát
huy vai trò của người dân và cộng đồng dân cư trong công tác bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh.
2. Tăng cường năng lực, hiệu quả quản
lý, điều hành từ tỉnh đến cơ sở trong việc tiếp nhận đầy đủ, kịp thời thông tin
về ô nhiễm môi trường thông qua đường dây nóng.
Điều 4. Nguyên tắc
tiếp nhận, xác minh, xử lý và phản hồi thông tin đường dây nóng
1. Việc tiếp nhận, xác minh, xử lý và
phản hồi thông tin đường dây nóng phải đảm bảo nhanh chóng, chính xác, đúng
trình tự, thủ tục, thẩm quyền; được thực hiện theo chế độ “Khẩn” và ưu tiên.
2. Đảm bảo giữ bí mật về danh tính,
điện thoại, địa chỉ, nội dung phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân cung cấp
thông tin cũng như đảm bảo bí mật thông tin của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo
vệ môi trường. Không sử dụng, lợi dụng đường dây nóng để thực hiện các hành vi
vi phạm pháp luật hoặc phục vụ cho mục đích cá nhân.
3. Việc cung cấp thông tin đường dây
nóng phải đảm bảo nêu đầy đủ các nội dung cần thiết theo quy định tại Điều 7
Quy chế này và được thể hiện bằng ngôn ngữ tiếng Việt. Từ
chối tiếp nhận thông tin trong trường hợp nội dung phản
ánh, kiến nghị không rõ ràng (không thể xác định được vụ việc cụ thể, địa điểm
xảy ra). Nội dung thông tin đường dây nóng tiếp nhận phải được cập nhật,
lưu trữ và quản lý thống nhất từ tỉnh đến cơ sở qua Hệ thống thông tin.
4. Việc tiếp nhận thông tin đường dây
nóng phải đảm bảo thông suốt, liên tục 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần,
bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ.
5. Thông tin đường dây nóng là một
trong những căn cứ để cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ tỉnh đến
cơ sở tiến hành xác minh, kiểm tra và xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Cơ quan, cá nhân được giao nhiệm vụ
quản lý, vận hành đường dây nóng có trách nhiệm tiếp nhận mọi phản ánh, kiến
nghị về ô nhiễm môi trường của các tổ chức, cá nhân thông qua đường dây nóng. Nội
dung thông tin đường dây nóng phải được cập nhật, theo dõi, chuyển kịp thời đến
Ủy ban nhân dân cấp huyện (Phòng Tài nguyên và Môi trường) qua Hệ thống
thông tin để tiến hành xác minh thông tin.
7. Ủy ban nhân dân cấp huyện (Phòng
Tài nguyên và Môi trường) có trách nhiệm tổ chức xác minh thông tin hoặc chỉ
đạo Ủy ban nhân dân cấp xã xác minh tính chính xác của thông tin; cập nhật kết
quả xác minh thông tin, xử lý vụ việc thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của mình
lên Hệ thống thông tin hoặc chuyển
ngay kết quả xác minh thông tin và tài liệu, chứng cứ thu
thập được (nếu có) đến cơ quan có thẩm quyền, trách nhiệm xử lý vụ việc
để triển khai các biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời theo
quy định của pháp luật.
8. Căn cứ kết quả xác minh thông tin
được cập nhật trên Hệ thống thông tin, cơ quan có thẩm quyền, trách nhiệm xử lý
vụ việc có trách nhiệm phân công đơn vị chủ trì, phối hợp
xử lý vụ việc; tổ chức kiểm tra, thanh tra, ngăn chặn hành vi gây ô nhiễm môi
trường và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và yêu cầu
các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có) theo quy định của pháp luật.
9. Cơ quan tiếp nhận thông tin đường
dây nóng đầu tiên có trách nhiệm phản hồi thông tin cho
người cung cấp thông tin.
10. Cơ quan xử lý vụ việc có trách nhiệm
công khai kết quả xử lý thông tin tiếp nhận hoặc kết quả xử lý vụ việc theo quy
định của pháp luật.
Điều 5. Phân loại
thông tin đường dây nóng
1. Phân loại thông tin để xác minh
a) Thông tin về vụ việc xả chất thải
ra môi trường mang tính tức thời, đột xuất, có dấu hiệu
gây ô nhiễm môi trường của các cơ sở sản xuất hoặc thông
tin về biến đổi hiện trạng chất lượng môi trường trên diện rộng (trong phạm
vi cấp huyện quản lý trở lên).
b) Thông tin về vụ việc xả chất thải
ra môi trường thường xuyên, liên tục (có tính quy luật) của các cơ sở sản xuất, hộ gia
đình, cá nhân hoặc thông tin về biến đổi hiện trạng chất lượng môi trường trên
phạm vi hẹp (trong phạm vi cấp xã quản lý).
2. Phân loại thông tin theo thẩm quyền,
trách nhiệm xử lý vụ việc
a) Thông tin về các vụ việc ô nhiễm
môi trường thuộc thẩm quyền, trách nhiệm xử lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm:
Các thông tin phản ánh, kiến nghị về vụ việc ô nhiễm môi trường xảy ra trong phạm
vi liên huyện trong phạm vi một tỉnh thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; các dự án, cơ sở thuộc thẩm quyền
phê duyệt kết quả thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi
trường, cấp giấy phép môi trường hoặc văn bản khác tương đương của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
b) Thông tin về các vụ việc ô nhiễm
môi trường thuộc thẩm quyền, trách nhiệm xử lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm: Các thông tin phản ánh, kiến nghị về vụ việc ô
nhiễm môi trường xảy ra trong phạm vi liên xã, trên địa bàn thuộc trách nhiệm
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân cấp huyện; các dự án,
cơ sở thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường hoặc văn bản khác của Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
c) Thông tin về các vụ việc ô nhiễm
môi trường thuộc thẩm quyền, trách nhiệm xử lý của Ủy ban nhân dân cấp xã gồm:
Các thông tin phản ánh, kiến nghị về vụ việc ô nhiễm môi trường xảy ra trên địa
bàn có quy mô không gian trong một xã, trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã; các dự án, cơ sở thuộc
đối tượng đăng ký môi trường hoặc văn bản tương đương thuộc trách nhiệm tiếp nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã và các trường hợp khác ngoài các trường hợp nêu
trên.
Điều 6. Phương thức
tiếp nhận thông tin đường dây nóng
1. Các phương thức tiếp nhận thông
tin đường dây nóng như sau:
a) Gọi điện, nhắn tin vào các số điện
thoại đường dây nóng.
b) Gửi thông tin vào thư điện tử đường
dây nóng.
c) Gửi thông tin qua Hệ thống thông
tin trên website (địa chỉ website: https://pakntt.monre.gov.vn)
hoặc gửi thông tin qua ứng dụng trên thiết bị di động (tên ứng dụng:
paknMonre).
2. Cơ quan tiếp nhận thông tin đường
dây nóng
2.1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Sở Tài
nguyên và Môi trường):
- Số điện thoại: 0913.863094
- Địa chỉ thư điện tử: ttst[email protected]
- Lãnh đạo phụ trách vận hành đường
dây nóng:
+ Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
+ Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và
Môi trường.
2.2. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Ủy ban nhân dân thành phố Bạc
Liêu:
- Số điện thoại: 02913.822.664
- Địa chỉ thư điện tử: [email protected].
- Lãnh đạo phụ trách vận hành đường
dây nóng: Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Bạc Liêu.
b) Ủy ban nhân dân thị xã Giá Rai:
- Số điện thoại: 0913.855.020
- Địa chỉ thư điện tử: [email protected]
- Lãnh đạo phụ trách vận hành đường
dây nóng: Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Giá Rai.
c) Ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Lợi:
- Số điện thoại: 02913.735.048
- Địa chỉ thư điện tử: [email protected]
- Lãnh đạo phụ trách vận hành đường
dây nóng: Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Vĩnh Lợi.
d) Ủy ban nhân dân huyện Hồng Dân:
- Số điện thoại: 0917.434.900
- Địa chỉ thư điện tử: [email protected]
- Lãnh đạo phụ trách vận hành đường
dây nóng: Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hồng Dân.
đ) Ủy ban nhân dân huyện Phước Long:
- Số điện thoại:
02913.864.870
- Địa chỉ thư điện tử: [email protected]
- Lãnh đạo phụ
trách vận hành đường dây nóng: Trưởng Phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Phước Long.
e) Ủy ban nhân dân huyện Hòa Bình:
- Số điện thoại: 02913.880.533
- Địa chỉ thư điện tử: [email protected]
- Lãnh đạo phụ trách vận hành đường
dây nóng: Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hòa Bình.
g) Ủy ban nhân dân huyện Đông Hải:
- Số điện thoại: 0949.939.505
- Địa chỉ thư điện tử: [email protected]
- Lãnh đạo phụ trách vận hành đường dây
nóng: Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đông Hải.
Điều 7. Nội dung
thông tin tiếp nhận thông qua đường dây nóng
1. Thông tin của tổ chức, cá nhân phản
ánh, kiến nghị: Họ và tên, địa chỉ, số điện thoại, thư điện tử.
2. Tên tổ chức, cá nhân có dấu hiệu,
hành vi gây ô nhiễm môi trường (nếu xác định được).
3. Thời gian xảy ra hoặc phát hiện vụ
việc.
4. Địa điểm, vị trí của vụ việc.
5. Mô tả loại hình ô nhiễm (nước
thải, khí thải, chất thải rắn, tiếng ồn); tính chất, mức độ vụ việc (xảy ra tức thời, đột xuất hay thường
xuyên, liên tục); phạm vi, mức độ ô nhiễm hoặc thông tin về biến đổi hiện
trạng chất lượng môi trường có khả năng do hành vi xả chất thải gây ra.
6. Những tài liệu, chứng cứ kèm theo:
Ảnh, video, bản ghi âm, tài liệu và hồ sơ khác (nếu có).
7. Các thông tin khác (nếu có).
Chương II
QUY TRÌNH TIẾP
NHẬN, XÁC MINH, XỬ LÝ VÀ PHẢN HỒI THÔNG TIN ĐƯỜNG DÂY NÓNG VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
Điều 8. Tiếp nhận
thông tin
1. Cơ quan, cá nhân được giao nhiệm vụ
quản lý, vận hành đường dây nóng có trách nhiệm tiếp nhận, cập nhật đầy đủ nội
dung thông tin theo quy định tại Điều 7 vào Hệ thống thông tin.
2. Thời hạn cập nhật thông tin vào Hệ
thống thông tin sau khi tiếp nhận
a) Không quá 02 giờ kể từ khi nhận được
thông tin đối với các vụ việc được phân loại theo quy định tại Điểm a Khoản 1
Điều 5 Quy chế này.
b) Không quá 06 giờ kể từ khi nhận được
thông tin đối với các vụ việc được phân loại theo quy định tại Điểm b Khoản 1
Điều 5 Quy chế này.
3. Cơ quan, cá nhân tiếp nhận thông
tin có trách nhiệm chuyển ngay thông tin đã được cập nhật trên Hệ thống thông
tin đến cơ quan có thẩm quyền, trách nhiệm xác minh, xử lý thông tin theo
nguyên tắc sau:
a) Chuyển thông tin đến Ủy ban nhân
dân cấp huyện để tiến hành xác minh thông tin đối với trường hợp thông tin chưa
rõ ràng, chưa đầy đủ; đồng thời gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường và Cơ quan
chuyên môn về bảo vệ môi trường trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường để theo
dõi, đôn đốc, giám sát.
b) Chuyển thông tin đến cơ quan có thẩm
quyền, trách nhiệm xử lý vụ việc theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quy chế này đối
với trường hợp thông tin tiếp nhận có nội dung đầy đủ, rõ ràng kèm theo tài liệu,
chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức,
cá nhân vi phạm.
4. Đối với các thông tin phản ánh của
tổ chức, cá nhân liên quan đến sự cố môi trường do chất thải, cơ quan, cá nhân
tiếp nhận thông tin đường dây nóng hướng dẫn tổ chức, cá nhân phản ánh trực tiếp
đến đầu số 112 hoặc đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã nơi xảy ra
sự cố theo đúng Quy chế ứng phó sự cố chất thải ban hành kèm theo Quyết định số
09/2020/QĐ-TTg ngày 18/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 9. Xác minh
thông tin
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
xác minh thông tin hoặc chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thông qua các hình thức
phù hợp để nhanh chóng xác minh tính chính xác của thông tin và cập nhật kết quả
xác minh thông tin lên Hệ thống thông tin. Trường hợp vụ việc phức tạp, vượt
quá khả năng chuyên môn cho phép, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức xác minh thông tin.
2. Thời hạn xác minh thông tin
a) Không quá 24 giờ kể từ khi thông
tin được cập nhật trên Hệ thống thông tin đối với các vụ việc được phân loại
theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 Quy chế này. Trường hợp địa bàn nơi xảy
ra vụ việc cách xa trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp huyện/xã, đi lại khó khăn, thời
hạn xác minh thông tin có thể kéo dài hơn nhưng không quá 36 giờ.
b) Không quá 72 giờ kể từ khi thông
tin được cập nhật trên Hệ thống thông tin đối với các vụ việc được phân loại
theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 5 Quy chế này.
c) Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền.
3. Trường hợp quá thời hạn xác minh
thông tin theo quy định tại Khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp
nhận thông tin có trách nhiệm đôn đốc việc thực hiện xác minh thông tin thông
qua Hệ thống thông tin.
4. Xử lý thông tin xác minh
a) Kết quả xác minh thông tin và tài
liệu, chứng cứ thu thập phải được cập nhật vào Hệ thống
thông tin không quá 03 giờ kể từ khi kết thúc quá trình xác minh thông tin.
b) Trường hợp kết quả xác minh thông
tin không chính xác thì cơ quan tiến hành xác minh thông tin cập nhật kết quả
xác minh thông tin, kết thúc quy trình xử lý tại Hệ thống thông tin.
c) Trường hợp kết quả xác minh thông
tin là chính xác, thuộc thẩm quyền, trách nhiệm xử lý vụ việc của cơ quan xác
minh thông tin, phải khẩn trương tổ chức xử lý vụ việc theo quy định của pháp
luật; trường hợp không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm xử lý vụ việc của cơ quan
xác minh thông tin thì chuyển ngay kết quả xác minh thông tin và tài liệu, chứng
cứ thu thập được (nếu có) đến cơ quan có thẩm quyền, trách nhiệm xử lý vụ việc
theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Quy chế này để xử lý vụ việc theo quy định
của pháp luật.
5. Trong quá trình xác minh thông
tin, nếu phát hiện hành vi gây ô nhiễm môi trường hoặc vi phạm pháp luật về bảo
vệ môi trường, gây thiệt hại môi trường hoặc đe dọa đến sức khỏe, tính mạng,
tài sản của người dân, cơ quan tiến hành xác minh thông tin phải áp dụng các biện
pháp ngăn chặn, lập biên bản và thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền để xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Xử lý vụ
việc
1. Trách nhiệm xử lý vụ việc
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý
các vụ việc thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm chỉ đạo cơ quan chuyên môn trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý các
vụ việc thuộc trường hợp quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều 5 Quy chế
này.
2. Xử lý vụ việc được thực hiện theo
nguyên tắc sau:
a) Tổ chức khảo sát, xác định đối tượng,
phạm vi, mức độ ô nhiễm môi trường đối với các vụ việc
chưa xác định được đối tượng có dấu hiệu vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường hoặc đối tượng gây ô nhiễm môi trường, phạm vi, mức độ ô
nhiễm. Căn cứ kết quả khảo sát, tiến hành xử lý vụ việc
theo quy định pháp luật.
b) Tổ chức đoàn kiểm tra, thanh tra để
xử lý vụ việc theo quy định pháp luật đối với các vụ việc
đã xác định được đối tượng có dấu hiệu vi phạm pháp luật về
bảo vệ môi trường hoặc đối tượng gây ô nhiễm môi trường.
c) Xử lý vi phạm, yêu cầu khắc phục hậu
quả vi phạm và bồi thường thiệt hại về môi trường theo quy định pháp luật.
3. Trong thời hạn không quá 24 giờ kể
từ khi có kết quả xử lý vụ việc, cơ quan xử lý vụ việc phải tiến hành cập nhật
kết quả xử lý vụ việc vào Hệ thống thông tin.
Điều 11. Phản hồi
và công khai thông tin
1. Trong thời gian không quá 24 giờ kể
từ khi kết quả xử lý vụ việc được cập nhật trên Hệ thống thông tin, cơ quan tiếp
nhận thông tin có trách nhiệm phản hồi kết quả xử lý vụ việc cho tổ chức, cá
nhân đã cung cấp thông tin phản ánh về ô nhiễm môi trường. Việc phản hồi thông
tin được thực hiện bằng một trong các hình thức sau: văn bản, điện thoại, thư
điện tử, trên website https://pakntt.monre.gov.vn.
2. Cơ quan xử lý vụ việc có trách nhiệm
công khai kết quả xử lý thông tin tiếp nhận hoặc kết quả xử lý vụ việc trên
trang/cổng thông tin điện tử của đơn vị hoặc trên website https://pakntt.monre.gov.vn hoặc các hình thức khác phù hợp
theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Tổ chức
quản lý, vận hành đường dây nóng
1. Xây dựng, quản lý, vận hành đường
dây nóng thống nhất từ tỉnh đến cơ sở.
2. Bố trí bộ phận, công chức quản lý,
vận hành đường dây nóng.
3. Bố trí kinh phí thường xuyên từ
nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường chi trả cho các hoạt động quản lý, vận hành hệ
thống đường dây nóng; xác minh thông tin, xử lý vụ việc được phản ánh qua đường
dây nóng; tăng cường năng lực hệ thống đường dây nóng theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Thiết lập số điện thoại và thư điện
tử đường dây nóng trên địa bàn tỉnh đảm bảo thực hiện theo
đúng quy định tại Khoản 4 Điều 4 Quy chế này; công khai, cập nhật số điện thoại,
địa chỉ thư điện tử của đường dây nóng trên Cổng thông tin
điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường đồng thời gửi thông tin về Bộ Tài
nguyên và Môi trường theo quy định.
2. Phối hợp với Cục Công nghệ thông
tin và Dữ liệu tài nguyên và môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận,
vận hành và hướng dẫn sử dụng hiệu quả Hệ thống thông tin nhằm quản lý thống nhất
thông tin, dữ liệu liên quan đến đường dây nóng.
3. Phân công đơn vị, bố trí công chức
chịu trách nhiệm tổ chức vận hành hệ thống đường dây nóng cấp tỉnh; phân công
Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phụ trách đường dây nóng cấp tỉnh; phối hợp
với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan thực hiện các nội dung của Quy chế này.
4. Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thường xuyên từ nguồn sự nghiệp bảo vệ môi
trường cho các hoạt động của đường dây nóng cấp tỉnh theo thẩm quyền.
5. Tổ chức hướng dẫn, tập huấn, tuyên
truyền về công tác quản lý, vận hành đường dây nóng để các
tổ chức, cá nhân nắm bắt, tích cực tham gia cung cấp thông tin phản ánh, kiến
nghị về ô nhiễm môi trường.
6. Tổ chức hướng dẫn, tập huấn, kiểm
tra, giám sát, đôn đốc việc thiết lập, vận hành, quản lý đường dây nóng cấp huyện
và cấp xã (nếu có).
7. Tổ chức tuyên truyền và công khai
kết quả hoạt động của đường dây nóng trên địa bàn.
8. Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân
dân tỉnh giải quyết những ý kiến phản ánh có tính chất nghiêm trọng hoặc những
khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện đường dây
nóng.
Điều 14. Cổng
Thông tin Điện tử tỉnh Bạc Liêu
Công khai, cập nhật số điện thoại, địa
chỉ thư điện tử của đường dây nóng các cấp trên cổng thông tin điện tử của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh để kết nối với số điện thoại tổng đài đường dây nóng cấp
Trung ương.
Điều 15. Sở Tài
chính
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thường xuyên từ nguồn sự nghiệp bảo
vệ môi trường cho các hoạt động của đường dây nóng cấp tỉnh theo thẩm quyền.
Điều 16. Ban Quản
lý các Khu công nghiệp tỉnh
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
thực hiện các nội dung của Quy chế này theo thẩm quyền quản lý.
Điều 17. Công an
tỉnh
1. Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường
thực hiện các nội dung của Quy chế này.
2. Chỉ đạo các lực lượng thuộc Công an
tỉnh, Công an cấp huyện, cấp xã phối hợp thực hiện chức năng phòng ngừa, kiểm
tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường thông qua đường dây nóng
trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 18. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Thiết lập, cập nhật số điện thoại
và thư điện tử đường dây nóng trên địa bàn cấp huyện đảm bảo thực hiện theo
đúng quy định tại Khoản 4 Điều 4 Quy chế này; tiếp nhận và vận hành hiệu quả Hệ
thống thông tin nhằm quản lý thống nhất thông tin tiếp nhận, kết quả xử lý thông tin và xử lý vụ việc được phản
ánh qua đường dây nóng từ Trung ương đến địa phương; công khai, cập nhật số điện
thoại, địa chỉ thư điện tử của đường dây nóng trên Cổng
thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Bố trí công chức, phân công lãnh đạo
chịu trách nhiệm tổ chức vận hành hệ thống đường dây nóng.
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường tổ chức thực hiện các nội dung của Quy chế này.
Điều 19. Điều
khoản thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở,
Ban, Ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp và các tổ chức, cá nhân liên quan
có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Kết quả xác
minh, xử lý vụ việc phản ánh qua đường dây nóng cập nhật trên Hệ thống thông
tin là căn cứ để đánh giá kết quả công tác bảo vệ môi trường của các địa phương
hàng năm.
3. Các đơn vị và công chức, viên chức
không thực hiện đầy đủ hoặc vi phạm các quy định của Quy chế này, tùy theo mức
độ sẽ bị xử lý theo quy định.
4. Khuyến khích, tạo điều kiện và
khen thưởng phù hợp cho các cá nhân, tổ chức tham gia cung cấp thông tin, xác
minh, xử lý thông tin đường dây nóng.
Người cung cấp thông tin đúng, có giá
trị giúp cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường kịp thời phát hiện, xử
lý vụ việc về ô nhiễm môi trường được xem xét khen thưởng. Người cung cấp thông
tin không đúng sự thật, lợi dụng việc cung cấp thông tin
qua đường dây nóng để gây rối, vì mục đích cá nhân, làm mất
thời gian của đơn vị tiếp nhận, xử lý thông tin đường dây
nóng,... tùy theo mức độ sai phạm sẽ phải bồi thường thiệt hại và bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy
chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các Sở, Ban, Ngành
cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức, cá
nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp
báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.