ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2023/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 01
tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng
6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng
4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan
nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 03/2022/TT-BTNMT ngày 28
tháng 02 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Ban hành Quy định kỹ thuật và
Định mức kinh tế - kỹ thuật về công tác thu nhận, lưu trữ, bảo quản và cung cấp
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Văn bản số 4806/STNMT-VPĐK ngày 21 tháng 12 năm 2022 (kèm theo Báo
cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 431/BC-STP ngày 02 tháng 12 năm 2022);
sau khi lấy Phiếu biểu quyết đồng ý của các Thành viên UBND tỉnh (qua Phần mềm
Điện tử TD).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thu thập, quản lý,
khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên
địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 3 năm 2023.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- TTr. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Chánh VP, PVP;
- Trung tâm CB-TH tỉnh;
- Lưu: VT, NL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Lĩnh
|
QUY CHẾ
THU
THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2023/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2023 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc thu thập, quản lý, khai
thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường; trách nhiệm và
quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, quản lý, khai thác
và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh.
2. Các nội dung không quy định tại Quy chế này thì
thực hiện theo Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 ngày 6 tháng 2017 của Chính
phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường (Sau đây viết tắt là Nghị định số 73/2017/NĐ-CP); Thông tư số
03/2022/TT-BTNMT ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành Quy định kỹ thuật và Định mức kinh tế - kỹ thuật về công tác thu nhận, lưu
trữ, bảo quản và cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường (Sau
đây viết tắt là Thông tư số 03/2022/TT-BTNMT) và các quy định của pháp luật
có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng cho các cơ quan nhà nước, các
đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức và cá nhân có liên quan thực hiện công
tác thu thập, lưu trữ, bảo quản, quản lý, cung cấp, chia sẻ và sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 3. Thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường
Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Hà
Tĩnh bao gồm những thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điều 4 Nghị định số
73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ.
Điều 4. Nguyên tắc thu thập, quản
lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số
73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý,
khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; Điều 5 Nghị định
số 47/2020/NĐ-CP ngày 9 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và
chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
Điều 5. Kinh phí thu thập, xử
lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Kinh phí thu thập, xử lý, tổ chức quản lý thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường, xây dựng, cập nhật, vận hành cơ sở dữ liệu
về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh do Nhà nước quản lý được ngân
sách nhà nước đảm bảo theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường chia
sẻ giữa các cơ quan nhà nước là không thu phí, trừ trường hợp khai thác, sử dụng
dữ liệu thuộc danh mục được quy định tại Luật Phí và lệ phí.
3. Phí khai thác thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường thực hiện theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.
Chương II
THU THẬP THÔNG TIN, DỮ
LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 6. Lập, phê duyệt kế hoạch
thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập
nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Việc lập kế hoạch, thu thập, cập nhật thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông
tin phải bảo đảm chính xác, đầy đủ, có hệ thống, không trùng lặp, chồng chéo,
phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao xác định thông tin, dữ liệu cần thu
thập, cập nhật; cung cấp danh mục thông tin, dữ liệu, gửi Sở Tài nguyên và Môi
trường trước ngày 15 tháng 9 hằng năm để tổng hợp, lập kế hoạch theo Quy chế
này.
3. Hằng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm tổng hợp kế hoạch của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, lập kế hoạch
thu thập, cập nhật dữ liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh, trình UBND tỉnh
phê duyệt trước ngày 31 tháng 10.
Điều 7. Thực hiện kế hoạch, thu
thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật
thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Hằng năm Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường.
2. Hằng năm các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, triển khai kế hoạch thu thập thông
tin, dữ liệu tài nguyên môi trường theo kế hoạch của UBND tỉnh phê duyệt của
đơn vị mình.
3. Việc thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường phải tuân thủ đúng các quy định, quy trình, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về thu thập, cập nhật thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường. Nội dung thông tin, dữ liệu thu thập, cập
nhật phải phù hợp, chính xác, kịp thời, hiệu quả; ưu tiên mục tiêu sử dụng dài
hạn và dữ liệu có thể dùng cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau.
4. Đối với cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
thành phần thuộc các lĩnh vực: đất đai; tài nguyên nước; địa chất và khoáng sản;
môi trường; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ; biển và hải đảo; biến đổi khí
hậu; viễn thám và các thông tin, dữ liệu chuyên ngành khác về tài nguyên và môi
trường do các đơn vị thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, thu thập phải
giao nộp tại Văn phòng Đăng ký đất đai để tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên
và môi trường tỉnh.
5. Hình thức thu thập thông tin, dữ liệu: Thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Quy định kỹ thuật và Định mức kinh tế - kỹ
thuật về công tác thu nhận, lưu trữ, bảo quản và cung cấp thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường ban hành kèm theo Thông tư số 03/2022/TT-BTNMT ngày 28
tháng 02 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
6. Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm tiếp nhận,
xử lý, số hóa dữ liệu thu thập được và các thông tin, dữ liệu khác từ cơ sở dữ
liệu tài nguyên và môi trường của ngành, cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
của cấp huyện để tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Hà
Tĩnh theo quy định.
Điều 8. Giao nộp thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường
1. Tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ được giao sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân
sách Nhà nước để thu thập, tạo lập dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh trong thời hạn chậm nhất 30 ngày kể từ ngày hoàn thành nghiệm
thu sản phẩm có trách nhiệm giao nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường (qua
Văn phòng Đăng ký đất đai) 01 (một) bộ dữ liệu đúng theo chuẩn dữ liệu
chuyên môn đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và phải chịu trách nhiệm
về tính chính xác của thông tin, dữ liệu do mình giao nộp.
2. Phiếu nhập kho sản phẩm thông tin, tài liệu tài
nguyên và môi trường là tài liệu bắt buộc trong hồ sơ phê duyệt quyết toán,
hoàn thành nhiệm vụ, dự án theo quy định.
3. Các tổ chức, cá nhân đang lưu trữ, bảo quản
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm
cung cấp danh mục, thông tin dữ liệu tài nguyên và môi trường cho Văn phòng
Đăng ký đất đai để xây dựng, cập nhật danh mục, thông tin mô tả về thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố phục vụ tra cứu, cung cấp, khai thác sử dụng.
Điều 9. Kiểm tra, đánh giá, xử
lý, cập nhật dữ liệu
1. Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường sau
khi thu thập phải được phân loại, tổng hợp, đánh giá và xử lý. Việc kiểm tra,
đánh giá, xử lý thông tin, dữ liệu tuân thủ theo các quy định, quy chuẩn kỹ thuật
chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm
tra, đánh giá, xử lý thông tin, dữ liệu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị
xã, thành phố có trách nhiệm thu thập, phân loại, kiểm tra, đánh giá, xử lý
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện và chịu trách nhiệm về
tính chính xác của thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện.
Chương III
TỔ CHỨC QUẢN LÝ THÔNG
TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 10. Bảo quản, lưu trữ và
tu bổ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Dữ liệu thu thập phải được kịp thời phân loại,
đánh giá, xử lý về mặt vật lý, hóa học và chuẩn hóa, số hóa để lưu trữ, bảo quản
trong các kho lưu trữ.
2. Việc lưu trữ, bảo quản dữ liệu tài nguyên và môi
trường, tiêu hủy tài liệu hết giá trị phải tuân theo các quy định của pháp luật
về lưu trữ và các quy định, quy trình, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành.
3. Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản, cung cấp thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường của tỉnh.
Điều 11. Bảo đảm an toàn, bảo
mật thông tin
Thực hiện theo Điều 14 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ:
1. Cơ quan chủ quản quản trị cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn và bảo mật thông tin, có
các biện pháp tổ chức, quản lý vận hành, nghiệp vụ và kỹ thuật nhằm bảo mật dữ
liệu, đảm an toàn thông tin và an ninh mạng.
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường phải được
phân loại theo cấp độ an toàn hệ thống thông tin, đáp ứng yêu cầu theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng.
3. Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin thuộc
cơ quan chủ quản làm nhiệm vụ bảo đảm an toàn cơ sở dữ liệu, thực hiện kiểm
tra, đánh giá an toàn thông tin, quản lý rủi ro và các biện pháp phù hợp để bảo
đảm an toàn thông tin.
Chương IV
KHAI THÁC, SỬ DỤNG, KẾT
NỐI VÀ CHIA SẺ THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 12. Công bố Danh mục dữ
liệu tài nguyên và môi trường
1. Danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường được công bố trên cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và
Môi trường hoặc các ấn phẩm chuyên môn nhằm phục vụ cho cộng đồng và yêu cầu
phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Việc công bố Danh mục thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường phải tuân thủ theo các quy định về bảo vệ bí mật nhà
nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường và theo quy định của pháp luật về
tiếp cận thông tin.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu xây dựng
Danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trình UBND tỉnh công bố
theo quy định.
Điều 13. Hình thức khai thác,
cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Hình thức khai thác, cung cấp thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường:
a) Trực tiếp tại cơ quan quản lý;
b) Theo đường bưu chính;
c) Trực tuyến trên môi trường điện tử.
2. Những trường hợp không được cung cấp thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường
a) Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu
mà nội dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu
thuộc phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy định; những thông tin được quy định
tại Điều 6 của Luật tiếp cận thông tin năm 2016; mục đích sử dụng không phù hợp
với quy định của pháp luật.
b) Tổ chức, cá nhân không có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan trực tiếp đến thông tin, dữ liệu; không thực hiện nghĩa vụ tài chính
(nếu có) theo quy định.
Trường hợp từ chối cung cấp thông tin, dữ liệu thì
phải nêu rõ lý do và phải trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết.
Điều 14. Kết nối, chia sẻ
thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện trong việc
xây dựng quy trình, quy định về kết nối, chia sẻ, sử dụng thông tin dữ liệu tài
nguyên và môi trường đảm bảo theo quy định và theo Điều 6, Điều 7 Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 9 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia
sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
2. Kết nối, tích hợp thông tin, số liệu quan trắc
tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử thực hiện theo quy định tại Điều
23 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ.
Chương V
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA
CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 15. Trách nhiệm quản lý
nhà nước về thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường
1. UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về thu thập,
quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
của tỉnh; tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện đối với các sở, ban, ngành cấp tỉnh
và UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Là cơ quan chuyên môn có trách nhiệm tham mưu UBND
tỉnh thực hiện quản lý việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng nguồn thông
tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường của tỉnh.
a) Hằng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng và trình
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường; tổ chức thực hiện kế hoạch theo quy định.
b) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường tiếp nhận, xử lý dữ liệu tài nguyên và môi trường; tổ chức,
quản lý thông tin, dữ liệu trên môi trường điện tử; xây dựng, vận hành cơ sở dữ
liệu phục vụ lưu trữ, trao đổi, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường giữa các cơ sở dữ liệu trong tỉnh, các tỉnh, thành phố và các bộ, ngành
liên quan;
c) Ứng dụng công nghệ thông tin; tổ chức tích hợp,
đồng bộ dữ liệu từ các phần mềm ứng dụng trong ngành bảo đảm nâng cao hiệu quả
khai thác, chất lượng quản lý nhà và cung cấp dịch vụ công của ngành; kết nối
liên thông cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường với nền tảng tích hợp dữ liệu
dùng chung của tỉnh (LGSP), chia sẻ dữ liệu cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân
theo quy định;
d) Lưu trữ, bảo quản, cung cấp thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường tại Văn phòng Đăng ký đất đai của Sở Tài nguyên và Môi
trường;
e) Cung cấp dữ liệu thông tin về tài nguyên và môi
trường cho các tổ chức, cá nhân theo quy định; ký kết hợp đồng với tổ chức, cá
nhân về thu thập, tổng hợp, xử lý, lưu trữ và khai thác dữ liệu về tài nguyên
và môi trường; thu phí, lệ phí khai thác và sử dụng dữ liệu của Cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường địa phương theo quy định;
f) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, xem
xét, xử lý các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về thu thập, quản
lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
g) Định kỳ hằng năm gửi báo cáo về công tác thu thập,
quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho Bộ
Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
h) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh xây dựng phương án
thu phí, lệ phí khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường thuộc thẩm
quyền của HĐND tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ Sở Tài nguyên và
Môi trường, các đơn vị liên quan áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về ứng
dụng công nghệ thông tin, kết nối liên thông và chia sẻ dữ liệu qua nền tảng
tích hợp dữ liệu tỉnh (LGSP); phối hợp hỗ trợ bảo đảm an toàn các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu liên quan; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tại Quy chế này theo đúng quy định
của pháp luật
4. Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
việc thu, nộp, sử dụng phí, lệ phí khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và
môi trường theo quy định;
b) Thẩm định dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ
thu thập, cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin dữ liệu tài nguyên
và môi trường tỉnh Hà Tĩnh hằng năm do Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng,
trình cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định hiện hành.
5. Các sở, ban, ngành
Theo chức năng, nhiệm vụ hằng năm phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường xác định, lập danh mục dữ liệu tài nguyên và môi trường
cần thu thập, cập nhật, lập kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
phối hợp thực hiện kế hoạch thu thập dữ liệu tài nguyên và môi trường theo lĩnh
vực phụ trách.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong việc lập và tổ chức thực hiện kế hoạch thu thập dữ liệu về tài
nguyên và môi trường hằng năm của tỉnh.
b) Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường thu thập,
phân loại, kiểm tra, đánh giá, xử lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
trên địa bàn; cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường cho Sở Tài nguyên và
Môi trường theo quy định.
Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân thu thập, cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường có sử dụng nguồn vốn từ ngân
sách Nhà nước và các tổ chức, doanh nghiệp khác (thuộc diện phải nộp dữ liệu về
tài nguyên và môi trường theo quy định của Nhà nước) trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hoàn thành nghiệm thu sản phẩm có trách nhiệm
giao nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường 01 bộ dữ liệu dạng giấy (bản chính) và
một bộ dữ liệu dạng số lưu trên đĩa CD, DVD.
2. Thông báo với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Hà Tĩnh về thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường do
mình sở hữu hoặc có nhu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu (thực hiện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ).
3. Tuân thủ quy định của pháp luật về thu thập, tạo
lập và cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho tổ chức, cá
nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng.
4. Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm gửi báo
cáo về công tác thu thập, cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
cho Sở Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo Mẫu số 05 tại Phụ lục kèm theo Nghị định số
73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Điều khoản chuyển tiếp
Các dữ liệu tài nguyên và môi trường đã được điều
tra, xây dựng bằng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành được xử lý theo
quy định sau:
1. Đối với những dữ liệu đã được nghiệm thu, đánh
giá thì các cơ quan, tổ chức đang quản lý dữ liệu có trách nhiệm cung cấp toàn
bộ dữ liệu đó cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Thời hạn cung cấp dữ liệu tài
nguyên và môi trường hoàn thành chậm nhất là 06 (sáu) tháng, kể từ ngày Quy chế
này có hiệu lực thi hành.
2. Đối với nhiệm vụ, dự án, đề án, đề tài, chương
trình đã hoàn thành nhưng chưa được kiểm tra, nghiệm thu hoặc đang triển khai
thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì tổ chức, cá nhân thực hiện phải
xem xét điều kiện, điều chỉnh nội dung để tổ chức thực hiện các công việc theo
quy định của Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ
và Quy chế này.
Điều 18. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách
nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố, thị xã, các tổ chức, cá nhân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu gặp khó
khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu,
trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.