|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 34/KH-UBND 2023 Chương trình tổng thể phòng chống thiên tai quốc gia Quảng Ngãi
Số hiệu:
|
34/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Quảng Ngãi
|
|
Người ký:
|
Trần Phước Hiền
|
Ngày ban hành:
|
23/02/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/KH-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
23 tháng 02 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NGÃI
Thực hiện Quyết định số 1651/QĐ-TTg ngày 30/12/2022
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai
quốc gia, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình tổng thể
phòng, chống thiên tai quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Xác định cụ thể các nội dung, công việc, thời hạn,
tiến độ hoàn thành các nhiệm vụ tổ chức thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện
Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
b) Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các sở,
ngành, địa phương trong việc thực hiện Kế hoạch đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ
đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
2. Yêu cầu
a) Bám sát các nội dung trong Quyết định số
1651/QĐ-TTg ngày 30/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Xác định nội dung công việc phải gắn với trách
nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực giữa các sở, ngành, địa phương; đảm
bảo sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả giữa các địa phương, đơn vị trong quá
trình thực hiện Quyết định của Chính phủ.
c) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, tháo
gỡ, giải quyết các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực
hiện.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số
65/KH-UBND ngày 09/4/2021 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, Quyết định số
1968/QĐ-UBND ngày 13/12/2021 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống thiên
tai tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2021 - 2025. Giảm thiệt hại về tính mạng, tài sản
cho người dân, bảo vệ những thành quả phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, hướng
đến phát triển bền vững, xây dựng cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai, quốc
gia chủ động ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai sau năm 2030 và chủ động
phòng ngừa sau năm 2045.
2. Mục tiêu cụ thể và một số chi tiêu đến năm 2030
a) Mục tiêu cụ thể: Hoàn thiện hệ thống pháp luật,
cơ chế, chính sách liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai, bảo đảm hiệu
lực, hiệu quả; nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo và phòng, chống thiên tai;
nâng cao nhận thức, kỹ năng phòng, chống thiên tai của người dân và cộng đồng;
tăng cường khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng; xác định các nhiệm vụ, giải
pháp trọng tâm để chủ động phòng, chống, giảm thiệt hại do thiên tai.
b) Một số chỉ tiêu cụ thể:
- Giảm tối thiểu 10% thiệt hại về người so với giai
đoạn 2010 - 2020, trong đó tập trung giảm thiệt hại do lũ, lũ quét, sạt lở đất;
thiệt hại về kinh tế thấp hơn giai đoạn 2010 - 2020 và không vượt quá 1,2% GDP
bình quân hàng năm.
- Dự báo, cảnh báo thiên tai kịp thời, bảo đảm độ
tin cậy; 100% cơ quan, tổ chức và hộ gia đình vùng bị ảnh hưởng của thiên tai
được tiếp cận đầy đủ, kịp thời thông tin về thiên tai.
- Năng lực của lực lượng tham mưu hỗ trợ chỉ đạo
phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được kiện toàn, phấn đấu 100% cơ quan
thường trực phòng, chống thiên tai cấp tỉnh, huyện và một số sở, ngành đáp ứng
được yêu cầu tham mưu, hỗ trợ ra quyết định chỉ đạo phòng, chống thiên tai theo
thời gian thực.
- Nhận thức về rủi ro thiên tai và kỹ năng phòng,
chống thiên tai của các cấp chính quyền, các tổ chức, cá nhân, nhất là người
dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên
tai được nâng cao. Phấn đấu 100% cơ quan hành chính các cấp, tổ chức và hộ gia
đình vùng ảnh hưởng thường xuyên của thiên tai được tiếp nhận đầy đủ thông tin,
tài liệu về thiên tai và rủi ro thiên tai, hiểu biết kỹ năng phòng tránh thiên
tai; 100% lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai được đào tạo, tập huấn,
trang bị đầy đủ kiến thức và trang thiết bị cần thiết; 100% tổ chức, hộ gia
đình đảm bảo các yêu cầu phòng, chống thiên tai theo phương châm “4 tại chỗ”.
- Công trình cơ sở hạ tầng, nhà ở của người dân đủ
khả năng chống chịu trước thiên tai theo mức thiết kế, từng bước nâng cấp đáp ứng
yêu cầu về quản lý rủi ro thiên tai trong điều kiện tác động của biến đổi khí hậu.
Tập trung khắc phục, xử lý các vị trí trọng điểm đê, kè xung yếu; hoàn thành sửa
chữa, nâng cấp hồ đập thủy lợi bị hư hỏng, xuống cấp. Người dân sống ở khu vực
thường xuyên xảy ra bão, lũ, vùng có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất được đảm
bảo an toàn, hạn chế bị rủi ro khi xảy ra thiên tai; 100% khu vực trọng điểm
xung yếu về phòng, chống thiên tai được theo dõi, giám sát chủ động.
III. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC
HIỆN
1. Phạm vi: Trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Thời gian: Kế hoạch thực hiện Chương trình được
chia làm 2 giai đoạn chính
- Giai đoạn 1: Từ năm 2023 - 2030.
- Giai đoạn 2: Từ năm 2031 - 2045.
IV. NỘI DUNG
1. Rà soát, kiện toàn cơ quan quản lý và tham mưu
chỉ đạo công tác phòng, chống thiên tai các cấp, đảm bảo tinh gọn, chuyên nghiệp,
hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công tác phòng chống thiên tai.
2. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình,
đề án, kế hoạch phòng chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai của UBND tỉnh
đã ban hành.
Tiếp tục triển khai thực hiện đầy đủ các Kế hoạch của
UBND tỉnh về công tác phòng, chống thiên tai đã ban hành gồm: số 117/KH-UBND
ngày 06/9/2018 ngày 06/9/2018 thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của
Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; số
96/KH-UBND ngày 03/8/2020 triển khai thực hiện Kế hoạch số 288-KH-TU ngày
22/6/2020 của Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng
ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; số
65/KH-UBND ngày 09/4/2021 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; số
124/KH-UBND ngày 26/8/2021 thực hiện Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021
của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống
thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống thiên tai
và Luật Đê điều trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; 100/KH-UBND ngày 12/7/2021 thực
hiện Đề án Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng
đồng giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và Quyết định số
1968/QĐ-UBND ngày 13/12/2021 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống thiên
tai tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2021 - 2025.
3. Đầu tư nâng cao năng lực phòng chống thiên tai,
nhất là hệ thống thông tin dữ liệu, cơ sở vật chất, trang thiết bị, công cụ hỗ
trợ tham mưu chỉ đạo phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh để từng
bước kết nối trực tuyến với cơ quan phòng, chống thiên tai trung ương và các cấp
ở địa phương phục vụ chỉ đạo ứng phó kịp thời, hiệu quả trước các tình huống
thiên tai.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống Hội nghị truyền hình
trực tuyến của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh đảm bảo kết nối đến các cấp huyện,
xã.
- Xây dựng hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu phòng,
chống thiên tai, phần mềm cảnh báo ngập lụt theo thời gian thực; đầu tư mua sắm,
lắp đặt và tổ chức quản lý, vận hành các trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng
như: Trạm đo mưa tự động, trạm đo mực nước tự động, trạm đo gió tự động, hệ thống
cảnh báo, giám sát ngập lụt tại các ngầm, tràn, khu vực trọng điểm thường xảy
ra ngập lụt, hệ thống giám sát, vận hành hồ chứa nước, hệ thống cảnh báo ngập lụt
đô thị theo thời gian thực,.... Xây dựng hệ thống cảnh báo, theo dõi, giám sát
đa thiên tai ven biển kết hợp với hệ thống cơ sở hạ tầng hiện có, hệ thống theo
dõi, giám sát tại các khu vực trọng điểm ven biển.
- Rà soát, xây dựng bản đồ cảnh báo rủi ro do bão,
lũ, ngập lụt, hạn hán, sạt lở đất; rà soát, cập nhật bản đồ ngập lụt hạ du các
hồ chứa, bản đồ ngập lụt do bão mạnh, siêu bão làm cơ sở để cập nhật phương án ứng
phó, chủ động tổ chức sơ tán bảo đảm an toàn tính mạng cho người dân khi có
tình huống thiên tai nguy hiểm.
- Xây dựng, cập nhật điều chỉnh mức báo động lũ
trên các sông chính thuộc tỉnh; trong đó, ưu tiên xây dựng mức báo động lũ, hệ
thống cảnh báo lũ, phương án phòng, chống lũ và chỉnh trị nhằm ổn định lòng dẫn,
tăng khả năng thoát lũ trên hệ thống sông Phước Giang.
4. Xây dựng, tu bổ, nâng cấp và quản lý, duy tu, bảo
dưỡng công trình phòng, chống thiên tai
- Xây dựng, nâng cấp các khu neo đậu tàu, thuyền
tránh trú bão kết hợp khu hậu cần nghề cá theo quy hoạch; đảm bảo chất lượng
tàu thuyền khi ra khơi tránh sự cố xảy ra khi di chuyển tránh trú bão.
- Xây dựng, tu bổ, nâng cấp và quản lý, duy tu, bảo
dưỡng công trình phòng, chống thiên tai. Củng cố, nâng cấp các tuyến đê sông,
đê cửa sông, công trình ven biển đảm bảo ứng phó bão, lũ phù hợp với mức độ rủi
ro thiên tai; tăng cường công tác quản lý đê.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phòng, chống
sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030 theo Quyết định số 957/QĐ-TTg ngày 06
tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Nâng cấp, sửa chữa các hồ chứa nước thủy lợi bị hư
hỏng, xuống cấp bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước; từng bước xây dựng bổ sung đập,
hồ chứa nước hệ thống thủy lợi để đảm bảo an ninh nguồn nước. Vận hành an toàn,
hiệu quả các hồ chứa nước thủy lợi, thủy điện.
- Xây dựng công trình phòng, chống lũ quét, sạt lở
đất tại một số khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất ảnh hưởng đến
an toàn dân cư.
- Đầu tư khắc phục các vị trí đường giao thông gây
cản trở thoát lũ, nhất là trên các tuyến đường tỉnh, đường huyện để đảm bảo an
toàn, không làm gia tăng rủi ro thiên tai; có biện pháp xử lý các vị trí có
nguy cơ xảy ra sụt, trượt, ngập sâu khi mưa lũ nhằm đảm bảo an toàn, không làm
gia tăng rủi ro thiên tai.
- Xây dựng phương án đảm bảo thông tin liên lạc phục
vụ chỉ đạo, chỉ huy ứng phó với tình huống thiên tai lớn như bão mạnh, siêu
bão, lũ lớn; nâng cấp hạ tầng viễn thông chống chịu được với các tình huống
thiên tai; sẵn sàng nguồn lực, chuẩn bị vật tư phương tiện, lực lượng tại những
vùng trọng điểm thường xuyên xảy ra thiên tai.
- Xây dựng, sửa chữa, nâng cấp, kết hợp đa mục tiêu
các trụ sở chính, công trình công cộng như y tế, giáo dục, văn hóa thể thao, du
lịch, nhà sinh hoạt cộng đồng thành nơi tránh trú khi xảy ra thiên tai. Đầu tư
công trình hạ tầng theo hướng đa mục tiêu như đường, đê kết hợp sơ tán dân cư
khi ngập lụt.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ
trợ người dân, nhất là các hộ nghèo, khó khăn xây dựng nhà chống lũ kết hợp chống
bão.
5. Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của lực lượng
xung kích phòng, chống thiên tai tại cơ sở; thực hiện tốt phương châm “4 tại chỗ”
trong phòng, chống thiên tai; chỉ đạo dự trữ lương thực, hàng hóa thiết yếu chủ
động ứng phó khi thiên tai xảy ra.
- Tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo lực lượng xung
kích phòng, chống thiên tai cơ sở hằng năm; bố trí ngân sách địa phương theo
quy định nhằm duy trì hoạt động có hiệu quả các Đội xung kích phòng, chống
thiên tai; tổ chức diễn tập phòng, chống thiên tai. Hằng năm bố trí kinh phí để
đầu tư, mua sắm trang thiết bị thiết yếu cho thành viên Đội xung kích để thực
thi nhiệm vụ (Kế hoạch số 149/KH-UBND ngày 20/9/2022 của UBND tỉnh).
- Trước mùa mưa, lũ hằng năm tổ chức hướng dẫn các
cấp chính quyền địa phương và người dân dự trữ lương thực, hàng hóa thiết yếu
chủ động ứng phó khi thiên tai xảy ra.
6. Chuyển đổi sản xuất nông nghiệp, chủ động triển
khai biện pháp bảo vệ cây trồng, vật nuôi thích ứng thiên tai, nhất là tình huống
ngập lụt diện rộng.
7. Thực hiện lồng ghép nội dung phòng chống thiên
tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; kiểm tra, xử lý công
trình làm gia tăng rủi ro thiên tai; thực hiện tốt Bộ chỉ số đánh giá công tác
phòng, chống thiên tai cấp tỉnh.
- Triển khai lồng ghép nội dung phòng chống thiên
tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội theo hướng dẫn tại Thông
tư số 10/2021/TT- BKHĐT ngày 22/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Kiểm tra, xử lý công trình làm gia tăng rủi ro
thiên tai; kiểm soát an toàn thiên tai, hạn chế làm gia tăng rủi ro thiên tai đối
với các hoạt động xây dựng và phát triển kinh tế xã hội ven sông, ven biển. Rà
soát, mở rộng khẩu độ thoát lũ của cầu, cống, khắc phục những vị trí đường giao
thông gây cản trở thoát lũ. Thực hiện Bộ chỉ số đánh giá công tác phòng, chống
thiên tai cấp tỉnh.
8. Tổ chức truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng
về phòng, chống thiên tai; lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào các
chương trình, hoạt động của các cấp, đoàn thể tại địa phương; gắn xây dựng cộng
đồng an toàn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số
100/KH-UBND ngày 12/7/2021 của UBND tỉnh thực hiện Đề án Nâng cao nhận thức cộng
đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021 - 2025 trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Tổ chức triển khai, lồng ghép nội dung phòng, chống
thiên tai vào chương trình giảng dạy các cấp học.
- Tổ chức thường xuyên, liên tục công tác truyền
thông nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết về phòng, chống thiên tai cho từng
nhóm đối tượng, phổ biến kỹ năng ứng phó, bảo đảm an toàn trước thiên tai cho người
dân, đặc biệt là tại khu vực thường xuyên xảy ra ngập lũ, sạt lở đất, lũ quét.
- Tuyên truyền về công tác phòng, chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn trên các phương tiện thông tin đại chúng; nâng cao hiệu quả,
đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp tuyên truyền về phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn; Triển khai Chương trình truyền thông về phòng, chống
thiên tai, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu từ cộng đồng.
- Lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào các
chương trình, hoạt động của các cấp, đoàn thể tại địa phương; gắn xây dựng cộng
đồng an toàn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
9. Nâng cao khả năng phục hồi và tái thiết sau
thiên tai
- Ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số trong thống kê,
đánh giá thiệt hại và xác định nhu cầu khắc phục hậu quả sau thiên tai theo quy
định tại Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021.
- Nâng cao năng lực cứu trợ khẩn cấp, khôi phục sản
xuất, khắc phục cơ sở hạ tầng thiết yếu đảm bảo nhanh chóng, kịp thời và bền vững
trên quan điểm “xây dựng lại tốt hơn”; đa dạng hóa nguồn lực cho khắc phục hậu
quả thiên tai.
- Ưu tiên nguồn lực của địa phương khẩn trương khắc
phục hậu quả, phục hồi tái thiết những khu vực bị ảnh hưởng, thiệt hại nghiêm
trọng do thiên tai, chú trọng đảm bảo chỗ ở và sinh kế cho người dân sau thiên
tai.
10. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và hợp
tác quốc tế
- Nghiên cứu các giải pháp nâng cao năng lực phòng
chống lũ, ngập lụt đô thị, khu dân cư tập trung, đảm bảo an toàn hồ đập, vùng hạ
lưu hồ chứa; nâng cao năng lực dự báo hạn hán, xâm nhập mặn, phòng chống xói, lở,
bồi lấp cửa sông; nghiên cứu phát triển công nghệ cảnh báo, giải pháp phòng,
tránh, giảm thiệt hại do lũ quét, sạt lở đất. Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao
công nghệ, vật liệu mới trong phòng, chống thiên tai.
- Thực hiện chuyển đổi số trong phòng, chống thiên
tai; nghiên cứu cơ chế chia sẻ thông tin, phương thức truyền tin; ứng dụng khoa
học, công nghệ tự động hóa trong kết nối, cập nhật, phân tích dữ liệu về thiên
tai để phục vụ hỗ trợ ra quyết định ứng phó thiên tai kịp thời, hiệu quả..
- Huy động và tiếp nhận, điều phối có hiệu quả nguồn
lực hỗ trợ của các tổ chức quốc tế (viện trợ không hoàn lại, vay ưu đãi, trao đổi
chuyên gia,...).
11. Bố trí, sắp xếp lại dân cư, nhất là những khu vực
có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển. Tổ chức thực
hiện Quyết định số 590/QĐ-TTg ngày 18/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
“Chương trình bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới,
hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến
năm 2030.
12. Chủ động bố trí nguồn lực để thực hiện các nội
dung, nhiệm vụ về phòng, chống thiên tai thuộc nhiệm vụ của địa phương theo quy
định của pháp luật về phòng chống thiên tai và ngân sách nhà nước.
13. Quản lý chặt chẽ khai thác, sử dụng bãi sông; nạo
vét, cải tạo lòng dẫn, thanh thải vật cản bảo đảm không gian thoát lũ, chứa lũ;
kiểm soát việc xây dựng nhà ở, công trình cơ sở hạ tầng ven sông, ven biển, nằm
trong vùng ngập lũ, nhất là công trình giao thông, khu dân cư, khu du lịch, khu
nghỉ dưỡng để hạn chế gia tăng rủi ro thiên tai, ảnh hưởng đến thoát lũ.
14. Tăng cường quản lý, bảo vệ và phát triển rừng,
nâng cao chất lượng rừng, nhất là rừng tự nhiên, phòng hộ; trồng cây chắn sóng,
rừng ngập mặn cửa sông, ven biển; bảo vệ, khai thác hợp lý các dải cồn cát kết
hợp chắn sóng, ngăn triều.
(Cụ thể có Phụ lục
chi tiết kèm theo)
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ
nguồn ngân sách Nhà nước, Quỹ Phòng, chống thiên tai và các nguồn kinh phí hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật. Cơ quan Tài chính tham mưu cấp có thẩm
quyền bố trí kinh phí ngân sách phù hợp với khả năng cân đối ngân sách để thực
hiện hoạt động phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo quy định của Luật
ngân sách Nhà nước và pháp luật về phòng chống thiên tai.
2. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí cho công tác thực hiện Kế hoạch thực hiện theo đúng quy định của pháp
luật về ngân sách Nhà nước.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động triển
khai thực hiện Kế hoạch này. Căn cứ vào tình hình thực tế của các Sở, ban,
ngành, địa phương để ban hành Kế hoạch chi tiết để triển khai thực hiện Kế hoạch
này và Quyết định số 1651/QĐ-TTg ngày 30/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ đảm bảo
việc triển khai thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng, hiệu quả; trước
ngày 15/12 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và PTNT,
các địa phương, đơn vị lập và gửi báo cáo kết quả triển khai việc thực hiện Kế
hoạch này về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo
Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi,
đôn đốc, hướng dẫn các Sở, ban, ngành, địa phương trong quá trình triển khai thực
hiện các nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch. Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc
trình cấp tham quyền giải quyết trong quá trình thực hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT (báo cáo);
- Các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư,
Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chi cục Phòng, chống thiên tai khu vực miền Trung và Tây nguyên;
- Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh;
- Các Sở, ngành tỉnh;
- Các Tổ chức Chính trị - Xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PT-TH tỉnh;
- VPUB: PCVP(NL), các Phòng N/cứu, CB-TH;
- Lưu: VT, KTNtv5.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Phước Hiền
|
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ PHÒNG, CHỐNG
THIÊN TAI
QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành Kèm theo Kế hoạch số: 34/KH-UBND ngày 23/02/2023 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Sản phẩm
|
Thời gian hoàn thành
|
1
|
Rà soát, kiện toàn cơ quan quản lý và tham mưu chỉ
đạo công tác phòng, chống thiên tai các cấp, đảm bảo tinh gọn, chuyên nghiệp,
hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công tác phòng chống thiên tai
|
VPTT BCH PCTT và
TKCN tỉnh
|
Các Sở, ngành, địa
phương
|
- Quyết định kiện toàn Ban Chỉ huy PCTT và TKCN
các cấp, ngành;
- Quy chế làm việc của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN
các cấp
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
2
|
Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề
án, kế hoạch phòng chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai của UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành, địa
phương
|
Theo các Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Hằng năm
|
3
|
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống Hội nghị truyền hình
trực tuyến của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh đảm bảo kết nối đến các cấp huyện,
xã
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Hội nghị truyền hình trực tuyến được hoàn thiện
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
4
|
Xây dựng hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu phòng,
chống thiên tai, phần mềm cảnh báo ngập lụt theo thời gian thực; đầu tư mua sắm,
lắp đặt và tổ chức quản lý, vận hành các trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng
như: Trạm đo mưa tự động, trạm đo mực nước tự động, trạm đo gió tự động, hệ
thống cảnh báo, giám sát ngập lụt tại các ngầm, tràn, khu vực trọng điểm thường
xảy ra ngập lụt, hệ thống giám sát, vận hành hồ chứa nước, hệ thống cảnh báo
ngập lụt đô thị theo thời gian thực,.... Xây dựng hệ thống cảnh báo, theo
dõi, giám sát đa thiên tai ven biển kết hợp với hệ thống cơ sở hạ tầng hiện
có, hệ thống theo dõi, giám sát tại các khu vực trọng điểm ven biển
|
VPTT BCH PCTT và
TKCN tỉnh
|
Các Sở, ngành, địa
phương liên quan và các đơn vị liên quan
|
Hệ thống cơ sở dữ liệu PCTT, trang thiết bị, phần
mềm cảnh báo ngập lụt, hệ thống cảnh báo thiên tai tự động phục vụ công tác
PCTT
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
5
|
Rà soát, xây dựng bản đồ cảnh báo rủi ro do bão,
lũ, ngập lụt, hạn hán, sạt lở đất; rà soát, cập nhật bản đồ ngập lụt hạ du
các hồ chứa, bản đồ ngập lụt do bão mạnh, siêu bão làm cơ sở để cập nhật
phương án ứng phó. chủ động tổ chức sơ tán bảo đảm an toàn tính mạng cho người
dân khi có tình huống thiên tai nguy hiểm.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành, địa
phương
|
Các bản đồ cảnh báo thiên tai được hoàn thiện, ứng
dụng trong thực tiễn
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
6
|
Xây dựng, cập nhật điều chỉnh mức báo động lũ
trên các sông chính thuộc tỉnh; trong đó, ưu tiên xây dựng mức báo động lũ, hệ
thống cảnh báo lũ, phương án phòng, chống lũ và chỉnh trị nhằm ổn định lòng dẫn,
tăng khả năng thoát lũ trên hệ thống sông Phước Giang
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở: Tài nguyên
và Môi trường, Khoa học và Công nghệ và các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
7
|
Xây dựng, nâng cấp các khu neo đậu tàu, thuyền
tránh trú bão kết hợp khu hậu cần nghề cá theo quy hoạch; đảm bảo chất lượng
tàu thuyền khi ra khơi tránh sự cố xảy ra khi di chuyển tránh trú bão
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở: Tài chính,
Kế hoạch và Đầu tư và các địa phương liên quan
|
Các khu neo đậu tàu, thuyền được hoàn thiện
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
8
|
Xây dựng, tu bổ, nâng cấp và quản lý, duy tu, bảo
dưỡng công trình phòng, chống thiên tai. Củng cố, nâng cấp các tuyến đê sông,
đê cửa sông, công trình ven biển đảm bảo ứng phó bão, lũ phù hợp với mức độ rủi
ro thiên tai; tăng cường công tác quản lý đê.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở: Tài chính,
Kế hoạch và Đầu tư, BQL dự án đầu tư xây dựng CTGT và các địa phương liên
quan
|
Các công trình được xây dựng hoàn thiện, đưa vào
sử dụng
|
Hằng năm
|
9
|
Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phòng, chống
sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030 theo Quyết định số 957/QĐ-TTg ngày 06
tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các sở, ban, ngành liên quan
|
Các công trình chống sạt lở bờ sông, bờ biển được
xây dựng hoàn thiện, đưa vào sử dụng
|
Hằng năm
|
10
|
Nâng cấp, sửa chữa các hồ chứa nước thủy lợi bị hư
hỏng, xuống cấp bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước; từng bước xây dựng bổ sung
đập, hồ chứa nước hệ thống thủy lợi để đảm bảo an ninh nguồn nước. Vận hành
an toàn, hiệu quả các chứa nước thủy lợi, thủy điện.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các sở, ban, ngành liên quan
|
Các công trình được xây dựng hoàn thiện, đưa vào
sử dụng
|
Hằng năm
|
11
|
Xây dựng công trình phòng, chống lũ quét, sạt lở
đất tại một số khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất ảnh hưởng đến
an toàn dân cư
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các sở, ban, ngành liên quan
|
Các công trình được xây dựng hoàn thiện, đưa vào
sử dụng
|
Hằng năm
|
12
|
Đầu tư khắc phục các vị trí đường giao thông gây
cản trở thoát lũ, nhất là trên các tuyến đường tỉnh, đường huyện để đảm bảo
an toàn, không làm gia tăng rủi ro thiên tai; có biện pháp xử lý các vị trí
có nguy cơ xảy ra sụt, trượt, ngập sâu khi mưa lũ nhằm đảm bảo an toàn, không
làm gia tăng rủi ro thiên tai.
|
Sở Giao thông vận
tải
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các sở, ban, ngành liên quan
|
Các công trình được xây dựng hoàn thiện, đưa vào
sử dụng
|
Hằng năm
|
13
|
Xây dựng phương án đảm bảo thông tin liên lạc phục
vụ chỉ đạo, chỉ huy ứng phó với tình huống thiên tai lớn như bão mạnh, siêu
bão, lũ lớn; nâng cấp hạ tầng viễn thông chống chịu được với các tình huống
thiên tai; sẵn sàng nguồn lực, chuẩn bị vật tư phương tiện, lực lượng tại những
vùng trọng điểm thường xuyên xảy ra thiên tai.
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các doanh nghiệp
bưu chính, viễn thông; Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành
phố và các sở, ngành liên quan
|
Các công trình được xây dựng hoàn thiện, đưa vào
sử dụng
|
Hằng năm
|
14
|
Xây dựng, sửa chữa, nâng cấp, kết hợp đa mục tiêu
các trụ sở chính, công trình công cộng như y tế, giáo dục, văn hóa thể thao,
du lịch, nhà sinh hoạt cộng đồng thành nơi tránh trú khi xảy ra thiên tai. Đầu
tư công trình hạ tầng theo hướng đa mục tiêu như đường, đê kết hợp sơ tán dân
cư khi ngập lụt.
|
Các Sở: Xây dựng,
Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ngành liên quan
|
Các công trình được xây dựng hoàn thiện, đưa vào
sử dụng
|
Hằng năm
|
15
|
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ
trợ người dân, nhất là các hộ nghèo, khó khăn xây dựng nhà chống lũ kết hợp
chống bão
|
Sở Xây dựng
|
Các sở: Tài chính,
Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các chương trình hỗ trợ người dân xây dựng nhà ở
phòng, chống bão, lũ được triển khai thực hiện
|
Hằng năm
|
16
|
Tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo lực lượng xung
kích phòng, chống thiên tai cơ sở hằng năm; bố trí ngân sách địa phương theo
quy định nhằm duy trì hoạt động có hiệu quả các Đội xung kích phòng, chống
thiên tai; tổ chức diễn tập phòng, chống thiên tai. Hằng năm tham mưu, đề xuất
bố trí kinh phí để đầu tư, mua sắm trang thiết bị thiết yếu cho thành viên Đội
xung kích để thực thi nhiệm vụ
|
Ban Chỉ huy PCTT
và TKCN tỉnh
|
Các Sở: Tài chính,
Giao thông vận tải, BCH Quân sự tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và
các Hội, đoàn thể liên quan
|
- Các lớp tập huấn cho lực lượng xung kích được
triển khai. Các đợt diễn tập PCTT được tổ chức tại các cấp.
- Kinh phí được bố trí hằng năm để duy trì hoạt động
Đội xung kích PCTT theo quy định
|
Hằng năm
|
17
|
Tổ chức hướng dẫn các cấp chính quyền địa phương
và người dân dự trữ lương thực, hàng hóa thiết yếu chủ động ứng phó khi thiên
tai xảy ra
|
Ban Chỉ huy PCTTvà
TKCN tỉnh
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Các văn bản hướng dẫn
|
Trước mùa mưa, lũ
hằng năm
|
18
|
Chuyển đổi sản xuất nông nghiệp, chủ động triển
khai biện pháp bảo vệ cây trồng, vật nuôi thích ứng thiên tai, nhất là tình
huống ngập lụt diện rộng.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Các văn bản hướng dẫn chuyển đổi các loại cây trồng,
vật nuôi phù hợp với tình hình thiên tai trong vùng
|
Hằng năm
|
19
|
Triển khai lồng ghép nội dung phòng chống thiên
tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội theo hướng dẫn tại
Thông tư số 10/2021/TT-BKHĐT ngày 22/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
Nội dung phòng chống thiên tai được long ghép vào
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
|
Hằng năm
|
20
|
Kiểm tra, xử lý công trình làm gia tăng rủi ro
thiên tai; kiểm soát an toàn thiên tai, hạn chế làm gia tăng rủi ro thiên tai
đối với các hoạt động xây dựng và phát triển kinh tế xã hội ven sông, ven biển
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành, địa
phương
|
Các đợt kiểm tra
|
Hằng năm
|
21
|
Rà soát, mở rộng khẩu độ thoát lũ của cầu, cống,
khắc phục những vị trí đường giao thông gây cản trở thoát lũ
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Sở Giao thông vận
tải và các sở, ngành liên quan
|
Các tuyến giao thông, cầu cống được nâng cấp, mở
rộng đảm bảo tiêu thoát lũ
|
Hằng năm
|
22
|
Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 100/KH-
UBND ngày 12/7/2021 của UBND tỉnh thực hiện Đề án Nâng cao nhận thức cộng đồng
và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021 - 2025 trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố; các Hội, đoàn thể
|
Theo nội dung Kế hoạch số 100/KH-UBND ngày
12/7/2021 của UBND tỉnh
|
Hằng năm
|
23
|
Tổ chức triển khai lồng ghép nội dung phòng, chống
thiên tai vào chương trình giảng dạy các cấp học
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Nội dung phòng, chống thiên tai vào chương trình
giảng dạy các cấp học
|
Theo hướng dẫn của
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
24
|
Tổ chức thường xuyên, liên tục công tác truyền
thông nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết về phòng, chống thiên tai cho từng
nhóm đối tượng, phổ biến kỹ năng ứng phó, bảo đảm an toàn trước thiên tai cho
người dân, đặc biệt là tại khu vực thường xuyên xảy ra ngập lũ, sạt lở đất,
lũ quét
|
Ban Chỉ huy PCTT
và TKCN tỉnh
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố; các Hội, đoàn thể
|
Các đợt tập huấn, tuyên truyền
|
Hằng năm
|
25
|
Tuyên truyền về công tác phòng, chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn trên các phương tiện thông tin đại chúng; nâng cao hiệu
quả, đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp tuyên truyền về phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; Triển khai Chương trình truyền thông về phòng,
chống thiên tai, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu từ cộng đồng.
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan báo
chí, truyền thông; Sở NN và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Nội dung tuyên truyền, các video clip...
|
Hằng năm
|
26
|
Lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào các
chương trình, hoạt động của các cấp, đoàn thể tại địa phương; gắn xây dựng cộng
đồng an toàn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
|
Các Hội, đoàn thể
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Nội dung phòng chống thiên tai vào các chương
trình, hoạt động của các cấp, đoàn thể tại địa phương
|
Hằng năm
|
27
|
Ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số trong thống kê,
đánh giá thiệt hại và xác định nhu cầu khắc phục hậu quả sau thiên tai theo
quy định tại Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021
|
Ban Chỉ huy PCTT
và TKCN tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Phần mềm đánh giá thiệt hại và nhu cầu sau thiên
tai
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
28
|
Nâng cao năng lực cứu trợ khẩn cấp, khôi phục sản
xuất, khắc phục cơ sở hạ tầng thiết yếu đảm bảo nhanh chóng, kịp thời và bền
vững trên quan điểm “xây dựng lại tốt hơn”; đa dạng hóa nguồn lực cho khắc phục
hậu quả thiên tai.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố, các Hội Đoàn thể liên quan
|
Các Chương trình, dự án về phòng, chống thiên tai
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
29
|
Ưu tiên nguồn lực của địa phương khẩn trương khắc
phục hậu quả, phục hồi tái thiết những khu vực bị ảnh hưởng, thiệt hại nghiêm
trọng do thiên tai, chú trọng đảm bảo chỗ ở và sinh kế cho người dân sau
thiên tai
|
Các Sở: Tài chính,
Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Sau các đợt thiên
tai
|
30
|
Nghiên cứu các giải pháp nâng cao năng lực phòng chống
lũ, ngập lụt đô thị, khu dân cư tập trung, đảm bảo an toàn hồ đập, vùng hạ
lưu hồ chứa; nâng cao năng lực dự báo hạn hán, xâm nhập mặn, phòng chống xói,
lở, bồi lấp cửa sông; nghiên cứu phát triển công nghệ cảnh báo, giải pháp
phòng, tránh, giảm thiệt hại do lũ quét, sạt lở đất. Đẩy mạnh nghiên cứu,
chuyển giao công nghệ, vật liệu mới trong phòng, chống thiên tai
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các Sở, ngành, địa
phương
|
Các Đề tài, dự án, nhiệm vụ về phòng, chống thiên
tai được triển khai
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
31
|
Thực hiện chuyển đổi số trong phòng, chống thiên
tai; nghiên cứu cơ chế chia sẻ thông tin, phương thức truyền tin; ứng dụng
khoa học, công nghệ tự động hóa trong kết nối, cập nhật, phân tích dữ liệu về
thiên tai để phục vụ hỗ trợ ra quyết định ứng phó thiên tai kịp thời, hiệu quả.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các Sở: Thông tin
và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Ứng dụng KHCN trong công tác PCTT
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
32
|
Huy động và tiếp nhận, điều phối có hiệu quả nguồn
lực hỗ trợ của các tổ chức quốc tế (viện trợ không hoàn lại, vay ưu đãi, trao
đổi chuyên gia,...).
|
Các Sở: Ngoại vụ,
Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các Hội đoàn thể liên quan
|
Các Chương trình, dự án liên quan về PCTT
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
33
|
Bố trí, sắp xếp lại dân cư, nhất là những khu vực
có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển. Tổ chức
thực hiện Quyết định số 590/QĐ-TTg ngày 18/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt “Chương trình bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn,
biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2021 - 2025, định
hướng đến năm 2030.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành, địa
phương liên quan
|
Các khu dân cư được bố trí, sắp xếp
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
34
|
Chủ động bố trí nguồn lực để thực hiện các nội
dung, nhiệm vụ về phòng, chống thiên tai thuộc nhiệm vụ của địa phương theo
quy định của pháp luật về phòng chống thiên tai và ngân sách nhà nước
|
Sở Tài Chính
|
Các Sở, ngành, địa
phương liên quan
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Hằng năm
|
35
|
Quản lý chặt chẽ khai thác, sử dụng bãi sông; nạo
vét, cải tạo lòng dẫn, thanh thải vật cản bảo đảm không gian thoát lũ, chứa
lũ; kiểm soát việc xây dựng nhà ở, công trình cơ sở hạ tầng ven sông, ven biển,
nằm trong vùng ngập lũ, nhất là công trình giao thông, khu dân cư, khu du lịch,
khu nghỉ dưỡng để hạn chế gia tăng rủi ro thiên tai, ảnh hưởng đến thoát lũ
|
Các Sở: Xây dựng,
Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành, địa
phương liên quan
|
Các văn bản hướng dẫn thực hiện được ban hành
|
Hằng năm
|
36
|
Tăng cường quản lý, bảo vệ và phát triển rừng,
nâng cao chất lượng rừng, nhất là rừng tự nhiên, phòng hộ; trồng cây chắn
sóng, rừng ngập mặn cửa sông, ven biển; bảo vệ, khai thác hợp lý các dải cồn
cát kết hợp chắn sóng, ngăn triều
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành, địa
phương liên quan
|
Các chương trình, dự án liên quan
|
Hằng năm
|
Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 34/KH-UBND ngày 23/02/2023 thực hiện Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
647
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|